Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

thuốc mê và tiền mê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.17 KB, 34 trang )

THUỐC MÊ VÀ
THUỐC TIỀN MÊ
Horace Wells (? - 1848)
Nhà nghiên cứu tiên
phong về sử dụng thuốc
gây mê trong thập niên
40 của thế kỷ 18.
MỤC TIÊU HỌC TẬP

Trình bày được đặc điểm, tiêu chuẩn, phân loại, các tai biến khi
dùng thuốc mê và vai trò của thuốc tiền mê.

Kể được tính chất, tác dụng, tác dụng phụ, chỉ định, chống chỉ
định, liều dùng và bảo quản các thuốc mê thông dụng.
ĐỊNH NGHĨA
Thuốc mê là thuốc ức chế có hồi phục hệ thần kinh trung ương
khi dùng ở liều điều trị.
Thuốc mê có tác dụng làm mất ý thức, cảm giác và phản xạ mà
không làm xáo trộn các chức năng hô hấp và tuần hoàn.
Thứ tự ức chế thần kinh trung ương của thuốc mê
Vỏ não
Dưới vỏ não
Tủy sống
Mất ý thức, ức chế thần kinh vận động
Các giai đoạn của sự mê
Giảm đau
Kích thích
Phẫu thuật
Liệt hành tủy
Bệnh nhân còn tỉnh, buồn ngủ, đáp ứng với
kích thích giảm đau


Bệnh nhân mất ý thức, ức chế vỏ não nên
làm cho bn ở trạng thái kích động hung hăng,
giãy giụa, tiết nước bọt, nôn ói
Mất ý thức, mất phản xạ, giãn cơ vân. Bn hô
hấp đều, mất phản xạ đóng mi mắt, ngừng cử
động mắt, hô hấp nông dần
Ức chế hô hấp và vận mạch ở hành tủy nên
gây liệt hô hấp dẫn đến ngừng hô hấp và
ngừng tim. Bn chết sau 3-4 phút
Hệ quả

Nếu ngừng đưa thuốc thì tác dụng ức chế sẽ hết, các chức năng
được hồi phục, bệnh nhân sẽ tỉnh dần

Nếu tiếp tục đưa thêm thuốc mê vào cơ thể sẽ gây liệt hành tủy
dẫn đến tử vong
ĐẶC ĐIỂM TÁC DỤNG CỦA THUỐC MÊ
Khi thuốc mê được hấp thụ vào máu sẽ lần lượt biểu hiện tác
dụng bằng các dấu hiệu như:

An thần

Suy giảm ý thức

Giảm tuần hoàn và hô hấp

Giãn cơ vận động, mất dần phản xạ

Vô cảm tạm thời.
Thời gian gây mê thay đổi phụ thuộc vào hai yếu tố: mức độ

nhạy cảm của neuron thần kinh với thuốc mê và liều lượng.
Nếu dùng thuốc quá liều thì trung tâm hô hấp và tuần hoàn bị ức
chế có thể dẫn đến tử vong.
TIÊU CHUẨN THUỐC MÊ LÝ TƯỞNG

Khởi mê nhanh, hồi phục nhanh

Dễ chỉnh liều

Có tác dụng giãn cơ vận động

Không ảnh hưởng đến tuần hoàn và hô hấp

Không độc, không gây tác dụng phụ

Không gây cháy nổ, giá thành hạ
Thực tế, không có loại thuốc mê nào đáp ứng được tất cả các yêu
cầu trên.
Khắc phục: sử dụng phối hợp các thuốc mê / thuốc tiền mê trong
phẫu thuật.
PHÂN LOẠI THUỐC MÊ
Thuốc mê dùng đường hô hấp
Đặc điểm
Thể lỏng dễ bay hơi hoặc thể khí
Đưa vào cơ thể qua đường hô
hấp
Hấp thu nhanh, dễ sử dụng, dễ
chỉnh liều
Đào thải qua phổi, nên khi tai
biến xảy ra dễ loại trừ

Thuốc mê dùng đường chích
Đặc điểm
Thể rắn tan trong nước
Đưa vào cơ thể bằng đường
tĩnh mạch
Tác dụng gây mê nhanh, thời
gian gây mê ngắn
Ít có tác dụng giảm đau và giãn

Dễ gây ngừng hô hấp và khó
chỉnh liều lượng thuốc
TAI BIẾN KHI DÙNG THUỐC MÊ

Trên hô hấp: co thắt thanh quản, tăng tiết dịch đường hô hấp, ngất
do ngừng hô hấp phản xạ (ether)

Trên tim mạch: ngất do ngừng tim phản xạ, rung tâm thất , hạ huyết
áp, sốc.

Trên tiêu hóa: ói mửa làm nghẽn đường hô hấp.

Tổn thương gan (halothan)

Tổn thương thận (methoxyfluran).
THUỐC TIỀN MÊ
Mục đích
Thuốc tiền mê được dùng trước khi gây mê nhằm mục đích:

Làm dịu và giảm sự lo lắng của bệnh nhân.


Phòng ngừa các tai biến của thuốc mê.

Tăng tác dụng của thuốc mê, giảm liều các thuốc gây mê,
giảm tác dụng phụ.
Các thuốc tiền mê thường dùng
Nhóm BZD : Midazolam, Flunitrazepam, Diazepam.
Nhóm Barbituric : Phenobarbital.
Nhóm Phenothiazin : Clopromazin, Alimemazin.
Chất liệt đối giao cảm : Atropin.
Opioid : Morphin, Pethidin.
THUỐC MÊ ĐƯỜNG HÔ HẤP
HALOTHAN
Fluothan, Narcotan
Tác dụng
Tác dụng gây mê mạnh hơn ether (khoảng 4 lần), tác dụng giảm
đau và an thần kém.
Ưu điểm:

Không gây cháy nổ, không gây kích ứng

Tác dụng êm dịu và tỉnh nhanh (< 1 giờ).

Ức chế tiết nước bọt, dịch vị, dịch phế quản, gây giãn phế
quản.
Tác dụng phụ
Loạn nhịp tim thoáng qua, hạ huyết áp.
Viêm gan hoại tử thường gặp ở người lớn tuổi hay sử dụng lặp
lại.
Giãn tử cung.
Giảm oxygen huyết, suy hô hấp.

Buồn nôn, ói mửa, tăng thân nhiệt ác tính.
Chỉ định
Gây mê trong phẫu thuật, cần phối hợp với thuốc giảm đau,
thuốc giãn cơ. Nên phối hợp với thuốc tiền mê như atropin.
Chống chỉ định
Gây mê trong sản khoa (cần thiết giảm liều ).
Tiền sử sốt hay vàng da không rõ nguyên nhân.
Suy tim, gan, thận.
Hạ huyết áp.
Lập lại halothan dưới 3 tháng .
Cách dùng
- Khởi mê
A : dùng hỗn hợp với N
2
O và Oxy, nồng độ 2 – 3%
E : dùng hỗn hợp với N
2
O và Oxy, nồng độ 1,5 – 2%
- Duy trì mê cho người lớn và trẻ em liều 0,5 – 1%.
ENFLURAN
Ethrane
Tác dụng
Gây mê mạnh, giãn cơ tốt ít gây loạn nhịp tim, buồn nôn, ói mửa.
Chỉ định
Thay thế halothan khi không muốn dùng lập lại thuốc này, hiện nay
enfluran được sử dụng rất phổ biến.
Tác dụng phụ
Liều cao enfluran gây:
- Suy tuần hoàn và hô hấp.
- Động kinh ( đặc biệt khi giảm CO

2
huyết ).
- Giãn cơ trơn tử cung.
Cách dùng – Liều dùng
- Khởi mê: dùng chung với O
2
hay hỗn hợp O
2
và N
2
O, bắt đầu
với nồng độ 0,5 %. Sau đó tăng dần lên mỗi lần 0,5% mỗi 2 hay
3 nhịp thở cho đến khi đạt nồng độ tối đa 4%.
- Duy trì mê: 0,5 - 2%.
- Tỉnh giấc: khi chấm dứt giải phẫu đưa về nồng độ 0,5%. Sau đó
ngưng khi bắt đầu đóng da.
NITROGEN OXYD (N
2
O)
Nitrogen protoxyd
Tác dụng
Tác dụng gây mê yếu, không gây giãn cơ.
Nồng độ gây mê hoàn toàn là 90% không khí hít vào, đưa đến tình
trạng thiếu oxygen gây chứng thanh bì nên N
2
O thích hợp cho phẫu
thuật ngắn.
Chỉ định
Muốn gây mê hoàn toàn phải phối hợp các thuốc mê khác như
halothan, isofluran, ether, thiopental Na…

Dùng một mình để giảm đau trong nhổ răng và giai đoạn đầu
của chuyển dạ.
Tác dụng phụ
Buồn nôn, ói mửa hậu phẫu.
Thanh bì.
Cách dùng – Liều dùng
Nồng độ gây mê 40% O
2
+ 50% N
2
O , N
2
O được đào thải nhanh
sau 1 – 2 phút khi ngưng sử dụng.
ETHER ETHYLIC
Diethyl ether, Ether mê.
Tính chất
Chất lỏng, trong suốt, linh động, không màu, mùi đặc trưng, vị ngọt
nóng, bay hơi nhanh, dễ bắt lửa. Hỗn hợp hơi với không khí dễ nổ
khi ma sát.
Tỷ trọng d 25
0
C = 0,713 – 0,716
Nhiệt độ sôi = 34
0
C – 35
0
C
Tác dụng
Tác dụng gây mê tương đối chậm, tác dụng hồi phục kéo dài.

 Ưu điểm: giới hạn an toàn rộng, ít ảnh hưởng đến tim
 Nhược điểm: dễ cháy nổ, nồng độ gây cháy nổ tương
đương với nồng độ gây mê nên việc sử dụng ether bị hạn chế .
Chỉ định
Dùng để gây mê cho phẫu thuật nhỏ hay nắn xương gãy
thường phối hợp với thiopental Na, N
2
O.
Tác dụng phụ
Tăng tiết dịch hô hấp, khó thở.
Buồn nôn, ói mửa, giảm nhu động ruột thời kỳ hậu phẫu.
Chống chỉ định
Phẫu thuật trên 90 phút .
Dùng dao điện để mổ.
Cách dùng – Liều dùng
Mỗi lần gây mê dùng 60 – 150ml, nếu dùng phối hợp với các thuốc
mê khác thì lượng ether có thể giảm từ 1/3 – 1/2 .
THUỐC MÊ DÙNG ĐƯỜNG CHÍCH
THIOPENTAL NATRI
Pentotal, Thiopenton Na, Nesdonal
Tính chất
Dung dịch trong nước có pH kiềm, để lâu bị phân hủy và kết tủa.
Khí CO
2
cũng làm kết tủa dung dịch, do vậy chỉ pha khi dùng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×