Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh vận tải đường bộ d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.38 KB, 87 trang )

BO CO THC TP TT NGHIP
LI M U
Trong bất cứ xã hội nào, việc sản xuất ra của cải vật chất đều không tách rời
khỏi lao động của con ngời. Lao động là yếu tố cơ bản có tác dụng quyt định trong sự
thực hiện kế hoạch SXKD. Những ngời làm việc ở các doanh nghiệp đều nhận đợc một
khoản thù lao dới hình thức tiền lơng, tiền thởng và các khoản phụ cấp chế độ khác để
tái tạo sức lao động của mình.
Tiền lơng dù ở điều kiện xã hội nào, trong bất cứ một ngành nghề nào cũng luôn
là một vấn đề nnóng hổi của xã hội vẫn đợc quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nớc,
các cấp quản lý. Tiền lơng là đòn by kinh tế quan trọng để quản lý lao động và quản
lý kinh tế tài chính, khuyến khích ngời lao động, nâng cao nhiệt tình lao đng, năng
suất lao động đảm bảo chất lợng và hiệu quả. Đặc biệt là trong điều kiện hoạt động
kinh doanh trong cơ chế thị trờng nh hiện nay các doanh nghiệp SXKD nói chung và
công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi nói riêng, để công tác quản lý kinh
doanh đạt hiệu quả cao nhất, thì công tác hạch toán kế toán không thể không chú trọng
đến tổ chức hạch toán lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội một cách hợp lý và không
ngừng đổi mới cho phù hợp với tình hình thị trờng luôn biến đổi. Bởi vì tiền lơng vừa
là đòn bẩy kích thích vật chất ngời lao động đồng thời nó là một trong những yếu tố
cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một chỉ tiêu đánh giá
chất lợng quản lý của doanh nghiệp ảnh hởng trực tiếp tới kết quả cuối cùng của hoạt
động SXKD, vấn đề tổ chức hợp lý lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng
củng là vấn đề có vị trí quan trọng của công tác hạch toán kế toán. Để có thể giảm tới
mức thấp nhất chi phí giá thành mà vẫn nâng cao đợc đời sống vật chất tinh than của
ngời lao động, và đảm bảo gắn bó chặt chẽ ngời lao động với trách nhiệm công việc và
kết quả lao động của tng ngời, doanh nghiệp không không thể không quan tâm tới
vấn đề này.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 1
BO CO THC TP TT NGHIP
Chính vì vậy xuất phát từ ý nghĩa chính trị- kinh tế- xã hội quan trọng của vấn


đề mà em quyết định chọn đề tài Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi.
Những lý luận cơ bản đợc đào tạo ở trng lớp kết hợp với việc tìm hiểu thực
tiễn và sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo cũng nh các bác, các chú, các anh ch
trong công ty trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi.
Phơng pháp nghiên cứu đề tài là sự kết hợp giữa kiến thức đã đợc đào tạo so sánh với
thực tiễn hoạt động kinh doanh và tổ chức hạch toán kế toán tại công ty, phát hiện
những điểm cha ăn khớp với lao động đợc thực hiện trên cơ sở lý luận, rút ra những
mặt manh yếu trong công tác hạch toán kế toán lao động tiền lơng và bảo hiểm xã hội
của công ty. Từ đó phát hiện ra những mặt đã làm tốt, đề ra biện pháp phơng hớng
khấc phục những mặt còn hạn chế, nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tiền lơng của
công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi.
Nội dung chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công
ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi.
Phần II: Tìm hiểu công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn Hi.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHẦN I:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ DUYÊN HẢI.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
DUYÊN HẢI.
I. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty TNHH Vận tải Đường bộ Duyên Hải thành lập từ năm 1995, là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực vận tải.
Đến năm 1997 thành lập công ty TNHH Vận tải Duyên Hải- TASACO (nay là
các công ty thành viên) hoạt động trong lĩnh vực vận tải và kho bãi.
Vào ngày 10-09-1999 được chính phủ cấp phép cho thành lập địa điểm thông
quan có chức năng quản lý hoạt động kê khai Hải quan đối với tất cả các hàng hoá
xuất nhập khẩu qua khu vực Hải Phòng.
Đến tháng 03 năm 2008 công ty trở thành một trong bốn thành viên của Công ty
Cổ phần vận tải đa phương thức Duyên Hải TASA.
Công ty TNHH Vận tải Đường bộ Duyên hải hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh số 0202003333 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hải Phòng cấp
lại lần 2 ngày 31-03-2008.
Điện thoại: 0313.229673.
Địa chỉ Km 104 + 200 Nguyễn Bỉnh Khiêm – Đông Hải – Hải Phòng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 3
BO CO THC TP TT NGHIP
Hiện nay công ty TNHH Vn ti ng b Duyờn hi đã đạt đợc rất nhiu thành
tu với đội ngũ kỹ thuật lành nghề và luôn đợc đào tạo nõng cao tay nghề.
Số lợng cán bộ công nhân viên 95 ngời trong đó cú 65 lỏi xe, đội ngũ cán bộ quản
lý có trình độ và kinh nghiệm.
II. Chc nng hot ng ca cụng ty:
Cụng ty TNHH Vn ti ng b Duyờn hi thc hin ngnh ngh kinh doanh ch
yu l:
- Kinh doanh phng tin vn ti hng hoỏ ng b, ng bin.
- Kinh doanh hng nụng th sn , khoỏng sn, kho bói, bói cha hng hoỏ, conts
- i lý mua bỏn du Diezel.
- Vn ti hng hoỏ ng b.
- Sa cha phng tin vn ti ng b v cỏc thit b chuyờn dựng trong ngnh giao

thụng vn ti.
III. C cu b mỏy qun lý ca cụng ty:
Cụng ty TNHH Vn ti Dng b Duyờn hi l Cụng ty thnh viờn ca cụng ty C
phn vn ti a phng thc Duyờn Hi, hch toỏn kinh doanh c lp. C cu t
chc cỏc phũng ban c b trớ hp lý m bo vic kinh doanh c n nh, liờn
tc trờn c s tinh gim b mỏy qun lý n ti a.
S c cu t chc ca cụng ty nh sau:
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 4
BO CO THC TP TT NGHIP
Giám đốc công ty là:
- Ngời đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch.
- Là ngời quản lý, bảo toàn, phát triển vốn thực hiện phơng án kinh doanh và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo ngành nghề kinh doanh đã
đăng ký.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân
viên chức dới quyền.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 5
Giỏm c
Phũng
nhõn s
tng hp
Phũng k
toỏn
Phũng
th tc
giao nhn

i khai
thỏc tu
Phũng
thng
v
i xe
ng di
v ngn
BO CO THC TP TT NGHIP
Phũng nhõn s tng hp:
- Qun lý, b trớ nhõn s, tham gia lp k hoch lao ng tin lng, k hoch lao
ng ỏp ng k hoch sn xut kinh doanh ca Cụng ty.
- Lp quy hoch cỏn b trc mt v lõu di. Lp k hoch v thc hin vic o to,
bi dng phỏt trin cỏn b v lao ng.
- Bo m ch cho ngi lao ng theo ch chớnh sỏch hin hnh.
- Phi hp vi cỏc n v, phũng ban liờn quan son tho cỏc quy ch hot ng
ca Cụng ty v ca cỏc n v.
- Qun lý vn phũng, trang thit b vn phũng, xe con, in nc phc v cho mi
hot ng ca vn phũng Cụng ty.
- Phc v l tõn cho hi ngh, tip khỏch v cỏc hot ng khỏc ca Cụng ty.
- Thc hin cụng tỏc thi ua, khen thng, k lut,
Phòng Kế toán:
- Tham mu cho giám đốc quản lý mọi mặt tài chính, có trách nhiệm theo dõi mọi hoạt
động của công ty trong quá trình tổ chức sản xuất có sử dụng tiền vốn, vật t tài sản
hàng hoá, kho tàng phơng tiện máy móc trang bị đợc phản ánh vào sổ sách kế toán để
thực hiện đúng chế độ hạch toán thống kê và điều lệ tổ chức của nhà nớc.
- Làm tham mu cho giám đốc sử dụng tiền vốn vào đầu t sản xuất kinh doanh sao cho
có hiệu quả cao nhất. Tham mu cho giám đốc cân đối thu chi, có trách nhiệm bảo toàn
và phát triển vốn thu hồi công nợ.
- Giúp giám đốc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên theo quy

định của nhà nớc.
- Chịu trách nhiệm lo vay vốn, huy động vốn để đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh
doanh của công ty gồm đầy đủ chứng từ sổ sách hợp lệ. Thu chi chứng từ hợp lệ đảm
bảo đúng chế đọ hạch toán kinh tế.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 6
BO CO THC TP TT NGHIP
- Hàng tháng hàng quý có báo cáo với giám đốc kịp thời, đề án với giám đốc các ph-
ơng án SXKD sao cho có hiệu quả.
- Thờng xuyên nghiên cứu các chế độ chính sách mới nh thuế, chế độ kế toán và các
phơng pháp hạch toán mới hiệu quả. Giữ bí mật số liệu về kết quả khi cha đợc phép
công bố.
i xe ng ngn v i xe ng di: làm nhiệm vụ chở hàng, giao nhận hàng,
bao gồm:
- 44 lỏi xe ng di.
- 21 lỏi xe ng ngn.
IV. Nhng thun li khú khn v nh hng phỏt trin trong tng lai:
1. Thuận lợi:
- Công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân lao động trẻ, có nghiệp vụ
chuyên môn khá cao, hầu hết đã qua đại học, còn một số ít đã qua trung cấp và đang
tiếp tục học lên đại học, có ý thức tổ chức kỉ luật và có trách nhiệm cao trong công tác
thực hiện đúng và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế theo chế độ qui định của nhà nớc.
- Ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cung cấp thông tin số liệu
kịp thời chính xác, phục vụ công tác quản lý kinh doanh của xí nghiệp để đạt kết quả
tốt.
2. Khó khăn:
- Thị trờng bị cạnh tranh gay gắt do có ngày càng nhiều doanh nghiệp khác cùng lĩnh
vực kinh doanh.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm

Lp: QKT47-H1
Trang: 7
BO CO THC TP TT NGHIP
- Giá cớc vận chuyển tăng rất chậm, nhng giá nhiên vật liệu tăng liên tục làm cho
SXKD không ổn định, và hạn chế kết qủa kinh doanh.
- Ngoài ra DN có một số TSCĐ đã cũ và lạc hậu khai thác kém hiệu quả cần đợc thay
bổ sung mới để cạnh tranh với các đối thủ, nâng cao hiệu quả hơn.
VI. Tổ chức công tác kế toán của công ty:
1. T chc b mỏy k toỏn:
- Tổ chức công tác kế toán là hệ thống bao gồm các yếu tố cấu thành nh tổ chức bộ
máy kế toán, vận dụng các phơng pháp hạch toán kế toán, các chế độ thể lệ kế toán.
- Là một Xí nghiệp hạch toán độc lập do đặc điểm tổ chức kinh doanh, yêu cầu quản lý
mà doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
- K k toỏn nm: t 01/01 n ht 31/12.
- n v tin t s dng: VN.
2. S t chc phũng k toỏn:
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 8
K toỏn trng
Th
qu
K
toỏn
viờn
BO CO THC TP TT NGHIP
K toỏn trng:
- Chịu trách nhịêm về tổ chức bộ máy kế toán, thông tin kinh tế, về việc chấp hành,
thực hiện chế độ chính sách nhà nớc. Tham mu cho giám đốc về tình hình tài chính
của công ty, còn theo dõi các phần hành kế toán khác.

- ng u phũng k toỏn, cú nhim v kim tra cỏc khon thu, chi ca cụng ty ln
cui trc khi a cho giỏm c ký duyt.
- Cú nhim v giao phú cỏc cụng vic cho k toỏn viờn.
- Cú ngha v tng hp cỏc chng t ban u v tin lng, cỏc khon chi phớ khỏc,
theo dừi doanh thu, cỏc khon thanh toỏn tng hp v trỡnh cho giỏm c ký duyt.
- Cui k k toỏn, k toỏn trng tp hp s liu t cỏc b phn, phũng ban v tin
hnh lp Bỏo cỏo ti chớnh, xỏc nh kt qu kinh doanh v ỏnh giỏ hot ng kinh
doanh ca cụng ty k k toỏn.
K toỏn viờn:
- Qun lý cụng n vi cỏc cụng ty thnh viờn v vi cỏc khỏch hng, i tỏc ca Cụng
ty. Kim tra chng t u vo thanh toỏn vi ngi mua, ngi bỏn.
- i chiu cụng n v ũi n.
- Thc hin cỏc nhim v m k toỏn trng giao phú.
Th qu:
- Lm nhim v thu chi khi chng t c giỏm c v k toỏn trng duyt.
- Th qu vo s, tớnh s d qu ri i chiu vi k toỏn trng.
- Qun lý qu tin mt v ti khon ca cụng ty ti ngõn hng.
3. Hệ thống Tài khoản kế toán:
Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty và yêu cầu cung cấp thông
tin để vận dụng phù hợp , kế toán Công ty đã sử dụng các tài khoản sau:

Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 9
BO CO THC TP TT NGHIP
+TK111: Tiền mặt.
+TK112: TGNH.
+TK131: Phải thu của khách hàng.
+TK133: Thuế VAT đợc khấu trừ.
+TK138: Phải thu khác.

+TK141: Tạm ứng.
+TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+TK211: TSCĐ hữu hình.
+TK214: Hao mòn tài sản cố định.
+TK311: Vay trung, dài hạn.
+TK331: Phải trả cho ngời bán.
+TK3331: Thuế VAT đầu ra.
+TK3332: Thuế TNDN nộp ngân sách.
+TK334: Phải trả công nhân viên.
+TK338: Phải trả, phải nộp khác.
+TK411: Nguồn vốn kinh doanh.
+TK421: Lợi nhuận cha phân phối.
+TK511: Doanh thu.
+TK515: Doanh thu hoạt động tài chính.
+TK632: Giá vốn hàng bán.
+TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+TK911: xác định kết quả kinh doanh.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 10
BO CO THC TP TT NGHIP
4. Hệ thống báo cáo kế toán: Công ty áp dụng 4 biểu mẫu kế toán sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo đợc lập vào cuối năm tài chính, gửi cơ quan thuế, giám đốc công ty,
và lu tại phòng kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán trên do kế toán tổng hợp lập rồi trình kế toán trng
kớ duyt.

5. Hình thức kế toán:
Hình thức kế toán Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Đặc trng cơ bản
của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh đều đợc ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung ghi sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán chủ yếu: Sổ Nhật ký chung, sổ cái, các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Hàng ngày đợc căn cứ vào các chứng từ kế toán phát sinh, kế toán ghi nghiệp vụ
phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó từ Nhật ký chung chuyển từng số liệu để ghi
vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì
đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào sổ kế
toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập
bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ
cái và bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo
cáo tài chính. Về nguyên tắc tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung cùng kỳ kế toán.
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 11
BO CO THC TP TT NGHIP
sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
( Theo hình thức Nhật ký chung)
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sinh viờn: Nguyn Th Thanh Tõm
Lp: QKT47-H1
Trang: 12
Chứng từ gốc

Sổ quỹ
HĐQT
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY TNHH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ DUYÊN HẢI
I. Lý luận chung về tài chính:
1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp:
Để hiểu được khái niệm tài chính doanh nghiệp trước hết chúng ta tìm hiểu khái
niệm tài chính.Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về tài chính.
Quan điểm 1: Tài chính là phương thức vận động độc lập tương đối của tiền tệ
với chức năng thanh toán, chức năng cất trữ có đặc trưng riêng trong lĩnh vực phân
phối là tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau cho các mục đích tích lũy và tiêu
dùng khác nhau.
Quan điểm 2: Tài chính là tổng thể (hệ thống) những mối quan hệ kinh tế giữa
các thực thể tài chính phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các
nguồn lực tài chính.
Từ hai quan điểm trên có thể rút ra khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị biểu hiện bằng tiền
trong doanh nghiệp và giữa doanh nghiệp với các chủ thể có liên quan mà trên cơ sở

đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các mối quan hệ chủ yếu sau:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: là mối quan hệ phát sinh khi doanh
nghiệp được Nhà nước cấp vốn hoạt động và doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài
chính với Nhà nước như các khoản thuế, lệ phí….
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Quan hệ giữa doanh nghiệp vớicác chủ thể kinh tế khác: Đó là quan hệ trong
việc thanh toán trong việc vay và cho vay vốn, đầu tư vốn hoặc bán tài sản, hàng hóa
và các dịch vụ khác.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Được thể hiện thông qua việc doanh
nghiệp thanh toán tiền lương, thực hiện các khoản tiền thưởng, tiền phạt cho công
nhân viên, quan hệ thanh toán trong các bộ phận doanh nghiệp, việc phân chia lợi tức,
hình thành các quỹ của doanh nghiệp.
2. Chức năng của tài chính:
1. Chức năng phân phối: là khả năng khách quan của phạm trù tài chính, con người
vận dụng khả năng khách quan đó để tổ chức phân phối của cải xã hội dưới hình thức
giá trị, khi đó tài chính được thực hiện với tư cách là công cụ phân phối. Nhờ chức
năng phân phối mà các nguồn lực của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác
nhau để sử dụng cho các mục đích khác nhau đảm bảo nhu cầu và những lợi ích khác
nhau của đời sống xã hội.
- Với mỗi một chủ thể khác nhau có mục đích hoạt động khác nhau và chức
năng phân phối gắn liền với mục đích hoạt động của chủ thể đó.
- Để làm rõ nghĩa chức năng phân phối ta phải gắn liền với các tiêu thức sau:
• Tài chính phân phối cái gì: Nguồn vốn là cơ sở hình thành vốn, đây chính là
khả năng tài trợ vốn của doanh nghiệp. Vốn phản ánh tài sản hiện có, năng lực chi trả
của doanh nghiệp (mức độ đảm nhận nhiệm vụ).
•Ai là người phân phối: chủ nguồn.

• Kết quả phân phối dược cái gì: hình thành quỹ.
• Đối tượng phân phối (vào đâu): phân phối vào đặc tính, tính chất hoạt động
của chủ thể.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
• Quá trình phân phối diễn ra như thế nào:
• Quá trình phân phối diễn đến bao giờ
2. Chức năng giám đốc: là khả năng khách quan của phạm trù tài chính. Con người
nhận thức và vận dụng khả năng khách quan này của tài chính để tổ chức công tác
kiểm tra tài chính.
Thực chất của chức năng này là kiểm tra bằng đồng tiền để thực hiện đối với
quá trình hoạt động của tài chính theo mục đích đã định trước.
Để làm rõ nghĩa chức năng này ta cũng phải gắn liền với các tiêu thức của chức
năng phân phối:
• Giám đốc cái gì?
• Đối tượng giám đốc: là quá trình vận động của nguồn tài chính, quá trình tạo
lập và sử dụng quỹ tiền tệ.
• Ai giám đốc: Người giám đốc tài chính cũng chính là các chủ thể phân phối.
• Kết quả giám đốc: là phát hiện ra những bất hợp lí, những sai sót trong quá
trình phân phối để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh phù hợp kịp thời.
• Đặc điểm của giám đốc: giám đốc bằng tiền là loại giám đốc toàn diện,
thường xuyên, liên tục, gắn liền với quá trình vận động của đồng tiền.
• Phương pháp giám đốc: là người giám đốc thể hiện bằng việc phân tích các
chỉ tiêu kinh tế.
3. Nhiệm vụ của quản trị tài chính:
- Thiết lập mối quan hệ khăng khít với thị trường vốn để luôn chủ động vốn trong kinh
doanh. Bản chất của nhiệm vụ này là tạo nguồn.
- Xác định mục đích phân phối một cách chính xác rõ ràng. Bản chất của nhiệm vụ

này là sư dụng nguồn hay tạo ra tài sản.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tính toán chính xác các tiêu chuẩn phân phối vốn đã được xác định. Bản chất của
nhiệm vụ này là định mức về vốn cả VCĐ và VLĐ không thừa không thiếu. Thiếu thì
không đảm bảo yêu cầu còn thừa thì gây lãng phí.
- Bảo toàn vốn( giữ giá).
- Tổ chức ghi chép một cách khoa học có hệ thống liên tục, đầy đủ các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính.
- Thiết lập mối quan hệ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp ( bộ phận sản xuất,
kĩ thuật, nhân sự…).
4. Phương pháp phân tích tình hình tài chính:
4.1. Bảng cân đối kế toán:
a. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời
điểm nhất định.
b. Vai trò:
Thông qua bảng cân đối kế toán có thể nhận xét và đánh giá khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp thông qua việc phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn,
tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn…vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
c. Nội dung và kết cấu:
Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các chỉ tiêu phản ánh
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được phân loại, sắp xếp
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1

Trang: 16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
thành từng loại, mục cụ thể được mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu và
được phản ánh theo số đầu năm, cuối kì.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lí.
Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần
• Phần tài sản
• Phần nguồn vốn
* Phần tài sản: Phần tài sản phản ánh giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các
khâu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh trong phần tài sản được sắp xếp thep nội dung kinh tế của
các loại tài sản của doanh nghiệp trong quá trình tái sản xuất.
Phần tài sản được chia thành:
+ Tài sản ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị thuần của toàn bộ tài sản ngắn
hạn hiện có của doanh nghiệp. Đây là những tài sản có thời gian luân chuyển ngắn,
thường là một năm hay một chu kì kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và các khoản tương đương tiền.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Các khoản phải thu.
- Hàng tồn kho.
- Tài sản ngắn hạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Tài sản dài hạn: phán ánh giá trị thuần của toàn bộ tài sản có thời gian thu
hồi trên một năm hay một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo
cáo. Tài sản dài hạn được chia thành:

- Các khoản phải thu dài hạn.
- Tài sản cố định.
- Bất động sản đầu tư.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
- Tài sản dài hạn khác.
Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện qui mô và kết cấu các loại
tài sản dưới hình thái vật chất.
Xét về mặt pháp lí, số liệu của các chỉ tiêu ở phần tài sản thể hiện toàn bộ số tài
sản thuộc quyền quản lí và quyền sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
* Phần nguồn vốn: Phán ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến
cuối kì. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp xếp theo từng nguồn hình thành tài
sản của doanh nghiệp. Nguồn vốn được phân chia thành:
+ Nợ phải trả: phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo. Chỉ
tiêu này thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân sách, ngân
hàng, người mua….) về các khoản phải nộp, các khoản trả, hay các khoản mà doanh
nghiệp chiếm dụng khác. Nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn.
- Nợ dài hạn.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Vốn chủ sở hữu: là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn ban
đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Số vốn chủ sở hữu doanh nghiệp
không phải cam kết thanh toán, vì vậy vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu được phản ánh trong bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Nguồn vốn chủ hữu.
- Nguồn kinh phí và quỹ khác.
Xét về mặt kinh tế số liệu phần nguồn vốn thể hiện qui mô, kết cấu các nguồn
vốn đã được doanh nghiệp đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh.

Xét về mặt pháp lí số liệu các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lí của doanh nghiệp về số tài sản đang quản lí, sử dụng đối với các đối tượng cấp
vốn cho doanh nghiệp (Nhà nước, các tổ chức tín dụng…)
4.2. Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh:
a. Khái niệm:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh khái quát
tình hình và kết quả kinh doanh trong một kì kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo
từng hoạt động sản xuất kinh doanh (bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác) tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải
nộp khác.
b. Vai trò:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng
khác nhau nhằm phục vụ:
- Việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Việc đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các thời kì.
- Kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản
xuất, giá vốn, doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, thu nhập của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác sau một kì kế toán.
- Kiểm tra được tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.
c. Nội dung và kết cấu:
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có 3 phần sau:
Phần I: Lãi lỗ:
Trình bày nội dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp: hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Phán ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động

kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác. Các chỉ tiêu trong phần này đều
được theo dõi chi tiết theo số kì trước, kì này. Lũy kế từ đầu năm để tiện cho việc so
sánh, phân tích và được trình bày như sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Các khoản giảm trừ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Giá vốn về hàng bán.
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Chi phí tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
- Thu nhập khác.
- Chi phí khác.
- Lợi nhuận khác.
- Tổng lợi nhuận trước thuế.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Lợi nhuận sau thuÕ.
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:
Phán ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về các khoản thuế, phí,
lệ phí và các khoản phải nộp khác. Các chỉ tiêu của phần này được chi tiết thành số
còn phải nộp kì trước, số còn phải nộp kì này, số đã nộp trong kì này, số còn phải nộp
đến cuối kì này cùng với số phải nộp, số đã nộp lũy kế từ đầu năm đến cuối kì báo
cáo. Các chỉ tiêu được trình bày như sau:

Mục I: Thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số tiền phải nộp, còn phải nộp cho
các khoản thuế trong kì báo cáo, theo từng loại thuế sau đây:
- Thuế GTGT bán hàng nội địa.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Thuế GTGT hành nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế xuất nhập khẩu.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế trên vốn.
- Thuế tài nguyên.
- Thuế nhà đất.
- Tiền thuê đất.
- Các loại thuế khác.
Mục II: Các khoản phải nộp khác: Là chỉ tiêu tổng hợp các khoản phải nộp, đã nộp,
còn phải nộp về các khoản khác theo qui định của Nhà nước bao gồm:
- Các khoản phụ thu.
- Các khoản phí, lệ phí.
- Các khoản khác.
Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm và thuế GTGT hàng
bán nội địa:
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế
GTGT hàng bán nội địa theo qui định. Bao gồm:
- Thuế GTGT được khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Thuế GTGT được hoàn lại.
- Thuế GTGT được miễn giảm.
- Thuế GTGT hàng bán nội địa.
4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
a. Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phán ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo.
b. Vai trò:
- Cung cấp các thông tin về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến
tình hình tiền tệ của doanh nghiệp tong kì báo cáo.
- Giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy trước được khả năng các khoản tiền có thể
thu hồi được và nhu cầu chi tiêu bằng tiền từ các hoạt động, từ đó xem xét mức độ cân
đối giữa thu và chi bằng tiền để có biện pháp chủ động sắp xếp các khoản chi tiêu hợp
lí và tích cực, thực hiện các khoản chi tiêu dự kiến đồng thời có kế hoạch huy động
vốn từ bên ngoài vào thời điểm thích hợp nhằm đảm bảo thường xuyên có khả năng
thanh toán.
- Đối với người cho vay: Biết được doanh nghiệp tạo tiền bằng các nào, hoạt
động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền, doanh nghiệp đã tạo ra tiền bằng cách nào,
có hợp lí hay không đồng thời có thể đánh giá năng lực trả nợ của doanh nghiệp để
quyết định cho vay, thời gian vay và thu nợ vay.
c. Nội dung và kết cấu:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được kết cấu thành 3 phần:
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào, chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm
các chỉ tiêu phán ánh hình thành luồng tiền có liên quan đến hoạt động tạo ra doanh
thu chủ yếu của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo
tiền của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các

hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần các nguồn
tài chính bên ngoài. Nội dung cụ thể bao gồm:
- Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và các doanh thu khác.
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
- Tiền chi trả cho người lao động (lương, thưởng, bảo hiểm, trợ cấp).
- Tiền chi trả lãi vay…
Phần II: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động
đầu tư được quan niệm khi lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là luồng tiền có liên quan
đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lí tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Cụ thể chia thành:
- Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền thu từ thanh lí, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác.
- Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
- Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.
Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào và chi ra có liêm quan trực tiếp hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Luồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về qui
mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Tiền thu phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của các chủ sở hữu.
- Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành.
- Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
- Tiền chi trả nợ gốc vay.
- Tiền chi trả nợ thuê tài chính.
- Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu.

4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính:
a. Khái niệm:
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp được sử dụng, bổ
sung và thuyết minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình tài chính của doanh nghiệp trong kì báo cáo mà chưa được trình bày đầy đủ và
chi tiết hết trong các báo cáo tài chính khác.
b. Vai trò:
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể, chi tiết hơn
về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá tăng giảm TSCĐ theo từng
loại, nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng nguồn
Sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tâm
Lớp: QKT47-ĐH1
Trang: 25

×