Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây dựng Vận tải Thương mại Hoàng Đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.98 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Để hồ mình vào sự phát triển kinh tế chung của các nước trên thế giới
cũng như các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang cố gắng hết sức
để vượt lên chính bản thân mình trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế. Nhiều doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đã mọc lên, tồn tại với mọi hình
thức khác nhau. Đứng trước một yêu cầu đặt ra là phải làm sao và làm như thế
nào đề lựa chọn một phương hướng phát triển đúng đắn có hiệu quả trong nền
kinh tế, các doanh nghiệp đã tạo ra khơng khí cạnh tranh sơi động. Để có được
khơng khí đó, một trong các cơng tác quan trọng trong doanh nghiệp góp phần
tạo nên hiệu quả kinh doanh là yếu tố lao động.
Nói đến yếu tố lao động ở đây tức là nói đến lao động sống hay sự hoạt
động sống của sức lao động, sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con
người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện hoạt động kinh doanh. Để bù lại phần
hao phí đó của người lao động, doanh nghiệp phải trả khoản tiền phù hợp với số
lượng và chất lượng mà họ đóng góp. Số tiền này gọi là tiền lương.
Kế toán tiền lương phải cung cấp các thông tin về số lượng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Từ những thông tin này, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ đưa ra được phương
án tổ chức quản lý lao động, bố trị hợp lý lực lượng lao động của doanh nghiệp
vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm huy động tốt nhất năng lực của người lao
động, tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân cơng trong chi
phí sản xuất kinh doanh dẫn đến tăng hiệu quả kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tiền lương, trong
thời gian ngắn tìm hiểu thực tế tại cơng ty TNHH Xây dựng Vận tải Thương mại
Hoàng Đạt, cùng với kiến thức đã được học, sự giúp đỡ nhiệt tình của các nhân
viên kế tốn tại cơng ty, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo Hồng
Phương Lan, em đã đi sâu tìm hiểu cơng tác kế toán tiền lương và lựa chọn đề

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh


Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tài: “Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và tìm hiểu
cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Xây dựng Vận tải Thương mại Hoàng Đạt” làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Báo cáo thực tập của em gồm những phần như sau:
Chương I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp.
Chương II: Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Chương III:Tìm hiểu tình hình thực hiện cơng tác kế tốn tiền lương của
doanh nghiệp.
A-Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương, hạch tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại cơng ty.
B-Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương ở cơng ty.
C-Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty TNHH Hồng Đạt.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành nhưng bản báo cáo này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót do những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm
nghề nghiệp, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!!

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2


Trang : 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.Giới thiệu về doanh nghiệp:
- Tên công ty: Cơng ty TNHH Xây dựng Vận tải Thương mại Hồng Đạt
- Địa chỉ: 14/29 Nguyễn Trãi - Hải Phòng
- Giấy chứng nhận ĐKKD số: 0202002469 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hải Phịng
cấp.
- Đại diện doanh nghiệp: Ơng Nguyễn Hữu Hợi, chức vụ: Giám đốc công ty
- Điện thoại : 0313.3753239
- Mã số thuế: 0200612899
- Tài khoản VNĐ : 12145799 tại ngân hàng ACB Hải Phòng
- Tổng số vốn điều lệ của công ty là 2.000.000.000 đồng
2.Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp:
Công ty TNHH Xây dựng Vận tải Thương mại Hoàng Đạt hoạt động kinh
doanh chủ yếu :
- Vận tải hàng hoá đường bộ
- Cẩu bốc xếp hàng hoá
- Đại lý vận tải hàng hoá
- Dịch vụ làm thủ tục kê khai hàng hoá
- Dịch vụ bến bãi, bốc xếp hàng hố
Hình thức sở hữu vốn: cơng ty TNHH
Phạm vi hoạt động: Trong nước
3.Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp:
* Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh:
- Công ty là công ty TNHH có tư cách pháp nhân phù hợp với luật pháp
hiện hành của Việt Nam.

- Có tên riêng, con dấu riêng và trụ sở giao dịch ổn định
- Được đăng ký sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp của nhà nước
Việt Nam.

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Mơ hình quản lý hiện nay của công ty phù hợp với đặc điểm quản lý, hạch toán,
kinh doanh, nhằm khai thác hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có.
* Từ khi thành lập đến nay, cơng ty đã xây dựng và hồn thiện cơ cấu tổ chức
như sau:
- Ban giám đốc:

02 người

- Văn phòng và bộ phận nghiệp vụ :

10 người

- Lái xe và phụ xe:

12 người

- Tổ kích kéo:

4 người


- Tổ sửa chữa:

4 người

SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY
Giám đốc
Phó giám đốc

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế
tốn

Phịng
nhân
sự

Tổ
lái
xe

Tổ
kích
kéo

Tổ

sửa
chữa

Bộ máy quản lý đứng đầu là Giám đốc, giữ vai trị chỉ đạo chung tồn
cơng ty, trợ giúp cho Giám đốc là Phó Giám đốc, kế tốn và các phịng, tổ khác.
Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chung của tồn cơng ty, các phịng, tổ đều có
mối liên hệ mật thiết với nhau
4.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
4.1.Tổ chức bộ máy kế toán:
Với đặc điểm tổ chức và kinh doanh của công ty, cơng tác hạch tốn kế
tốn giữ vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện đầy đủ chức năng kế
tốn của mình, phản ánh cho giám đốc biết q trình hình thành và vận động của

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
tài sản. Bộ máy kế tốn của cơng ty đã thực hiện đầy đủ giai đoạn của q trình
hạch tốn, từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo kế toán.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung
thống nhất trực tiếp của kế tốn trưởng, đảm bảo sự chun mơn hoá cán bộ kế
toán. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức, bộ máy kế tốn của cơng ty được
sắp xếp theo sơ đồ sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán


Thủ quỹ

Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
4.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán:
+ Kế toán trưởng: là người giúp giám đốc xí nghiệp ở lĩnh vực quản lý tài chính
và tổ chức hướng dẫn cơng tác ghi chép hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, chấp hành đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước. Kiểm tra mọi
hoạt động kinh tế ở đơn vị, phát hiện ngăn ngừa những vi phạm trong công tác
quản lý và chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi hoạt động tài chính của cơng ty .
+ Kế tốn tổng hợp: có trách nhiệm tổng hợp các chi phí sản xuất cho từng bộ
phận, tổng hợp số liệu và phân bổ các phát sinh cho các bộ phận, ghi sổ cái và
lập các báo cáo tài chính gửi lên cho kế toán trưởng xem.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi các khoản phải thu, phải trả khách hàng một
cách chính xác, đối chiếu công nợ với khách hàng thường xuyên, thanh tốn cho
khách hàng đúng hạn, ngồi ra cịn phải theo dõi có dư tài khoản tại ngân hàng.
+ Thủ quỹ: có trách nhiệm bảo quản tiền mặt, theo dõi các khoản thu chi hàng
ngày, phản ánh vào sổ quỹ. Cuối tháng tính ra số tồn quỹ gửi cho kế toán
trưởng.
5.Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5.1.Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Xe ôtô đầu kéo: 03 chiếc đầu kéo chuyên dùng.
- Xe rơmooc : 5 chiếc

- Xe cần cẩu: 02 chiếc từ 25 – 50 tấn
Các phương tiện vận tải Cơng ty đều đảm bảo an tồn kỹ thuật, kiểm định
chất lượng xe máy chuyên dụng theo quy định của cơ quan chức năng Nhà
nước, đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu vận chuyển cho các công trình và hầu
hết các loại địa hình.
5.2.Điều kiện về người lao động:
Đội ngũ cán bộ công nhân viên các bộ phận đều có trình độ chun mơn
từ Trung cấp trở lên, đã có nhiều năm làm việc trong vận tải và làm các thủ tục
Hải quan.
Đội ngũ lái xe của cơng ty đều có bằng lái xe hạng C đến hạng F, phụ xe
phần lớn đều có bằng lái xe hạng C, có nhiều kinh nghiệm trong vận chuyển các
loại máy móc thiết bị cơng trình, máy cơng trình, sử dụng điều khiển thông thạo
các loại xe chuyên dùng, thông thuộc hầu hết các tuyến đường và có ý thức trách
nhiệm cao trong cơng việc vận chuyển hàng hóa.
6. Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai:
6.1. Thuận lợi:
Cơng ty có một đội ngũ cán bộ quản lý và cơng nhân lao động trẻ, có
nghiệp vụ chun mơn, có ý thức tổ chức kỷ luật, có trách nhiệm cao trong cơng
việc, thực hiện đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế theo chế độ quy định của Nhà
nước, đảm bảo cung cấp thông tin số liệu kịp thời, chính xác
6.2.Khó khăn:
- Thị trường bị cạnh tranh gay gắt do có càng nhiều cơng ty cùng lĩnh vực
kinh doanh.
- Giá cước vận chuyển tăng rất chậm trong khi giá nhiên vật liệu tăng liên
tục làm hạn chế kết quả kinh doanh.

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 6



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
1.Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo các chỉ tiêu
chủ yếu:
1.1.Mục đích của việc phân tích đánh giá:
Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là căn cứ
trên những chỉ tiêu kinh tế chủ yếu để xem xét tồn bộ tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đánh giá chung được tiến hành sau một chu kỳ kinh
doanh hay khi xem xét xác định các mục tiêu tổng quát cho hoạt động kinh
doanh sẽ diễn ra. Nó là sự nghiên cứu để rút ra những kết luận tổng thể về tình
hình và năng lực hoạt động của các quá trình, của các bộ phận hợp thành tổng
thể. Từ đó nhà quản trị nhận biết được một cách tổng qt tình hình hoạt động
của cơng ty đã, đang và sẽ diễn ra như thế nào, những nguyên nhân, nhân tố tác
động đến tình hình chung đó. Trên cơ sở đó, nhà quản trị đề ra các giải pháp hữu
hiệu để xác định các mục tiêu, tổ chức, điều hoà, phối hợp và tác động làm cho
mỗi quá trình, các hình thái, các chức năng hoạt động đều được vận hành tốt
nhằm đạt hiệu quả cao trong kinh doanh
Nguyên tắc chung của việc phân tích là phải phân tích theo trình tự từ
khái qt đến chi tiết và sau đó tổng hợp lại. Vì vậy, ta cần đánh giá chung kết
quả sản xuất kinh doanh trong kỳ nhằm mục đích:
+ Khái qt chung tình hình sản xuất kinh doanh ( đã đạt được kết quả
như thế nào? Mặt nào tốt, mặt nào kém và ở mức độ nào?)
+ Xác định xu hướng phát triển cũng như tốc độ tăng trưởng và tính cân
đối về mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Xác định những nguyên nhân cơ bản đến kết quả như trên.
+ Định hướng cho bước phân tích chi tiết tiếp theo.
Bước đánh giá chung này cần thiết cho phân tích tồn bộ các mặt hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như phân tích chuyên đề ở một khía

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
cạnh nào đó. Đồng thời nó cần thiết cho cả phân tích trước cũng như phân tích
sau.
1.2.Nội dung phân tích:
1.2.1. Lập bảng:

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH XD VT TM HOÀNG ĐẠT

Chênh lệch
STT

Chỉ tiêu

ĐVT


Năm 2008

Năm 2009

So sánh

Tuyệt đối

Tương đối

I

Doanh thu

đ

3.674.408.034

6.378.278.645

173,59%

2.703.870.611

73,59%

II

Chi phí


đ

2.723.577.953

5.261.169.568

193,17%

2.537.591.615

93,17%

III

Lợi nhuận

đ

950.830.081

1.117.109.077

117,49%

166.278.996

17,49%

IV


Lao động tìên lương
đ

704.709.000

1.073.437.440

152,32%

368.728.440

52,32%

1

Tổng quỹ lương

2

Số CBCNV

người

25

32

128,00%

7


28,00%

3

Tiền lương bình qn

đ/ng-th

2.349.030

2.795.410

119,00%

446.380

19,00%

V

Quan hệ ngân sách

1

Thuế GTGT

đ

312.927.570


564.404.732

180,36%

251.477.162

80,36%

2

Thuế TNDN

đ

266.232.423

279.277.269

104,90%

13.044.846

4,90%

3

Thuế mơn bài

đ


1.500.000

1.500.000

100,00%

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2.2.Phân tích chi tiết:

Qua bảng tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Cơng ty ở
trên ta thấy: Nhìn chung các chỉ tiêu của công ty năm 2009 so với năm 2008 đều có
xu hướng tăng. Điều này do rất nhiều nguyên nhân tác động, ta xem xét sự biến
động của từng chỉ tiêu như sau:
*Doanh thu:
Là một chỉ hết sức quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu của mọi doanh
nghiệp nói chung và cơng ty TNHH xây dựng vận tải thương mại Hồng Đạt nói
riêng, doanh thu cho biết được quy mô phát triển của Công ty. Mức độ thực hiện
chỉ tiêu này quyết định đến việc thực hiện và có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ
tiêu khác.
Với cơng ty TNHH xây dựng vận tải thương mại Hồng Đạt thì doanh thu
chính là thu từ hoạt động vận tải và dịch vụ vận tải hàng hoá bằng đường bộ. Qua
bảng trên ta thấy doanh thu của Công ty năm 2009 là 6.378.278.645 đồng, năm
2008 là 3.674.408.034 đồng. Như vậy, doanh thu năm 2009 đạt 173,59% so với

doanh thu năm 2008, cụ thể là doanh thu năm 2009 đã tăng 2.703.870.611 đồng so
với năm 2008, tương ứng với 73,59%. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu ( > 95% tổng doanh thu) của công ty
trong khi thu nhập khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
Nguyên nhân chính của việc tăng doanh thu năm 2009 so với năm 2008 như
trên là do công ty tận dụng tất cả các loại hình dịch vụ như quản lý, giao nhận hàng
hố. Cơng ty đã tạo được uy tín với các bạn hàng do có đội ngũ lái xe lành nghề,
đảm bảo an tồn trong khi vận chuyển hàng hố cho khách hàng, vì vậy cơng ty ký
được nhiều hợp đồng vận chuyển hơn so với năm trước. Ngoài ra, do giá cả nhiên
liệu tăng nên giá cước vận chuyển của công ty cũng phải tăng theo nhưng ở mức
hợp lý với khách hàng.Vậy nên doanh thu năm 2009 tăng lên so với năm 2008.
*Chi phí:
Giống như chỉ tiêu trên, chỉ tiêu chi phí cũng đặc biệt quan trọng. Nó giúp
xác định giá thành của dịch vụ tại Công ty, đồng thời cũng giúp xác định số lợi
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
nhuận mà Công ty thu được trong kỳ. Khoản chi phí này bao gồm các khoản chi
trong q trình hoạt động kinh doanh chính của Cơng ty, các khoản chi cho tài
chính và các khoản chi khác.
Chi phí của cơng ty năm 2009 là 5.261.169.568 đồng, năm 2008 là
2.723.577.953 đồng. Năm 2009 so với năm 2008, chi phí đã lên 2.537.591.615
đồng, tương ứng với 93, 17%.
Nguyên nhân của việc tăng chi phí là do trong giá cả các mặt hàng đều có sự
biến động, giá cả xăng dầu cũng liên tục tăng, vì vậy chi phí nhiên liệu của cơng ty
tăng. Bên cạnh đó, cơng ty cũng đầu tư mua thêm phương tiện vận tải, máy móc

thiết bị… nên chi phí khấu hao của cơng ty tăng.
Tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu là một tín hiệu
khơng tốt, cơng ty cần phải có biện pháp quản lý tốt hơn để giảm thiểu được tình
trạng lãng phí trong việc tiêu dùng nhiên liệu .
*Lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng qt có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế, Nhà nước và cả của Công ty TNHH xây dựng
vận tải thương mại Hồng Đạt. Nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh cuối
cùng của đơn vị. Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí. Nếu kinh doanh có lãi
chứng tỏ Cơng ty đã tổ chức kinh doanh hợp lý, cải tiến kỹ thuật, chất lượng dịch
vụ tốt, giảm chi phí, hạ giá thành, đầu tư đúng hướng vào thị trường. Điều đó tạo
điều kiện cho Cơng ty củng cố uy tín, kêu gọi vốn kinh doanh, vốn đầu tư phát
triển sản xuất. Biết được điều đó nên tuy mới thành lập không lâu song công ty
không ngừng cải tiến các phương pháp kinh doanh sao cho lợi nhuận của công ty là
cao nhất.
Qua bảng đánh giá, ta thấy năm 2009 lợi nhuận của công ty là 1.117.109.077
đồng, còn năm 2008 lợi nhuận là 950.830.081 đồng. Như vậy, năm 2009 so với
năm 2008 thì lợi nhuận đạt 117,49%, tăng 166.278.966 đồng tương ứng với
17,49%.

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tốc độ tăng của lợi nhuận thấp như trên là do Công ty gặp phải sự cạnh
tranh của những công ty cùng ngành. Bên cạnh đó, giá cả các mặt hàng liên tục
tăng nhưng cước phí của cơng ty lại tăng khơng đáng kể nhằm thu hút khách hàng.

Chính vì vậy , lợi nhuận của công ty trong năm 2009 tăng không nhiều so với năm
2008.
* Lao động tiền lương:
Tổng quỹ lương của năm 2009 là 1.073.437.440 đồng, năm 2008 là
704.709.000 đồng. Như vậy so với năm 2008, tổng quỹ lương của năm 2009 tăng
368.728.440 đồng tương ứng với 52,32%. Số lao động của năm 2009 là 32 người,
tăng 7 người so với năm 2008, tương ứng với 28%. Thu nhập bình quân của người
lao động năm 2009 là 2.795.410 đồng/người – tháng, năm 2008 là 2.349.030
đồng/người – tháng, tức là năm 2009 so với năm 2008 thu nhập bình quân của
người lao động tăng 446.380 đồng/người – tháng tương ứng với 19%.
Nguyên nhân của thực trạng trên là do Nhà nước thay đổi chính sách tiền
lương, tăng mức lương cơ bản lên 650.000 đồng. Điều này làm cho tổng quỹ lương
của công ty tăng lên.Bên cạnh đó doanh thu của cơng ty năm 2009 tăng lên, công ty
tăng lương cho cán bộ công nhân viên để khuyến khích người lao động. Số lao
động của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 do trong năm, công ty tuyển
dụng thêm lái xe để tăng cường cho việc mở rộng quy mô kinh doanh của cơng ty.
Ngồi ra, bộ phận kế tốn có một nhân viên quay lại làm việc sau thời gian nghỉ
sinh con.
* Quan hệ với ngân sách:
Năm 2009, thuế GTGT phải nộp Nhà nước của công ty là 564.404.732 đồng,
năm 2008 là 312.927.570 đồng. Như vậy, năm 2009 so với năm 2008, thuế GTGT
phải nộp nhà nước tăng 251.477.162 đồng, tương ứng với 80,36%. Ngun nhân là
do trong năm cơng ty có nhiều hợp đồng vận chuyển nên thuế GTGT nộp vào ngân
sách nhà nước cũng tăng lên.

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 12



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Năm 2009, thuế TNDN của cơng ty là 279.277.269 đồng, cịn năm 2008 là
266.232.423 đồng. Như vậy, thuế TNDN của năm 2009 tăng so với năm 2008 là
13.044.846 đồng, tương ứng với 4,90%.Nguyên nhân là do lợi nhuận của công ty
tăng, nên phần thuế TNDN tăng. Tuy nhiên, thuế suất thuế TNDN giảm từ 28%
(năm 2008) xuống 25% (năm 2009) nên thuế TNDN tăng không nhiều.
Vốn điều lệ của công ty là 2.000.000.000 đồng nên thuế môn bài mà công ty
nộp vào ngân sách nhà nước là không đổi, là 1.500.000 đồng.
KẾT LUẬN:
Sau khi phân tích chi tiết các chỉ tiêu kinh doanh của cơng ty TNHH xây
dựng vận tải thương mại Hoàng Đạt, ta hiểu thêm phần nào về tình hình kinh doanh
của cơng ty, biết được chỉ tiêu nào được thực hiện tốt cần phát huy, chỉ tiêu nào
chưa tốt cần khắc phục.
Nhìn chung các chie tiêu đều thực hiện tốt, tuy nhiên công ty cần phải quan
tâm đến chỉ tiêu lợi nhuận hơn. Tốc độ tăng của lợi nhuận thấp do một sơ ngun
nhân:
- Chi phí tăng nên lợi nhuận giảm.
- Chính sách lương của Nhà nước thay đổi nên lương của người lao động
cũng thay đổi.
- Biến động về thị trường giá cả trong nước cũng như thế giới làm chi phí
tăng (đặc biệt là chi phí xăng dầu), cước phí vận chuyển có tăng nhưng khơng đáng
kể.
Một số biện pháp khắc phục:
- Làm tốt cơng tác tìm hiểu thị trường để tìm được nguồn cung cấp các yếu
tố đầu vào của q trình hoạt động tại cơng ty sao cho ổn định mà giá cả thấp
nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng.
- Đẩy mạnh cơng tác khuyến khích người lao động làm việc có trách nhiệm
hơn, giảm tiêu hao nhiên liệu trong quá trình làm việc.
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh

Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.Mục đích phân tích:
Việc phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho ta thấy khái quát kết quả
kinh doanh của cơng ty một cách chung nhất. Nhìn nhận dưới nhiều góc độ để thấy
được đầy đủ, đúng đắn tình hình kinh doanh của cơng ty, từ đó chỉ ra các nguyên
nhân làm thay đổi chỉ tiêu đó, đề xuất các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức để khai
thác tốt nhất những tiềm năng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh của
cơng ty.
Việc phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh là
xác định tình trạng hiện tại của công ty. Kết quả sản xuất kinh doanh là đại lượng
chênh lệch giữa các khoản thu được và các nguồn lực bỏ ra trong q trình đó. Để
có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của cơng ty TNHH xây
dựng vận tải thương mại Hồng Đạt, ta tiến hành phân tích tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh như sau.
2.2.Phân tích chi tiết:
2.2.1.Lập bảng:

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KQKD CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG ĐẠT
Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2008

Năm 2009

So sánh

Chênh lệch
Tuyệt đối

Tương đối

3.442.203.274

6.208.452.057

180,36%

2.766.248.783

80,36%

3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.442.203.274

6.208.452.057


180,36%

2.766.248.783

80,36%

4.Giá vốn hàng bán

2.458.409.872

5.068.890.718

206,19%

2.610.480.846

106,19%

983.793.402

1.139.561.339

115,83%

155.767.937

15,83%

7.Chi phí tài chính


76.095.000

78.802.500

103,56%

2.707.500

3,56%

- Trong đó: Chi phí lãi vay

76.095.000

78.802.500

103,56%

2.707.500

3,56%

8.Chi phí quản lý kinh doanh

46.014.452

57.246.782

124,41%


11.232.330

24,41%

9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

861.683.950

1.003.512.057

116,46%

141.828.107

16,46%

10.Thu nhập khác

232.204.760

169.826.588

73,14%

(62.378.172)

-26,86%

11.Chi phí khác


143.058.629

56.229.568

39,31%

(86.829.061)

-60,69%

89.146.131

113.597.020

127,43%

24.450.889

27,43%

13.Tổng lợi nhuận kế tốn trước thuế

950.830.081

1.117.109.077

117,49%

166.278.996


17,49%

14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

266.232.423

279.277.269

104,90%

13.044.846

4,90%

15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

684.597.658

837.831.808

122,38%

153.234.149

22,38%

2.Các khoản giảm trừ doanh thu

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6.Doanh thu hoạt động tài chính

12.Lợi nhuận khác

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 15


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.2.2.Phân tích chi tiết:

Qua bảng trên, ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm
2009 khá tốt. Hầu hết các chỉ tiêu đều khả quan, vì vậy tất yếu dẫn đến lợi
nhuận tăng.
1- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2009
là 6.208.452.057 đồng, năm 2008 là 3.442.203.274 đồng. Như vậy, so với năm
2008 thì doanh thu năm 2009 đã tăng 2.766.248.783 đồng, tương ứng với
80,36%. Doanh thu tăng đây là một điều mà công ty nào cũng mong muốn khi
kinh doanh.
Nguyên nhân của việc tăng doanh thu này là do:
+ Trong năm 2009, công ty ký kết được nhiều hợp đồng vận chuyển
hàng hoá hơn so với năm 2008.
+ Do chi phí vận chuyển tăng nên cước vận chuyển tăng, làm cho doanh
thu của công ty tăng
2- Giá vốn hàng bán năm 2009 là 5.068.890.718 đồng, năm 2008 là
2.458.409.872 đồng. So với năm 2008, giá vốn của năm 2009 tăng
2.610.480.846 đồng, tương ứng với 106,19%.
Sự thay đổi này do nguyên nhân chủ yếu là do giá cả của các yếu tố đầu

vào cuả năm 2009 tăng lên. Giá vốn hàng bán bao gồm các chi phí nhiên liệu,
lương, chi phí sửa chữa…
- Giá cả các mặt hàng tăng, đặc biệt là giá cả xăng dầu nên chi phí nhiên
liệu tăng, giá vốn tăng
- Mức lương cơ bản tăng từ 540.000 – 650.000 đồng/tháng, mức lương
tăng dẫn đến các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, BHTN ) cũng tăng
theo.
3- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2009 tăng so với
năm 2008 là 155.767.937 đồng tương ứng với 15,83%. Mặc dù doanh thu của
công ty tăng cao nhưng lai tăng thấp hơn so với mức tăng chi phí vì thế lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng không đáng kể.
- Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định bằng công thức:
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
- Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu
nên lợi nhuận tăng không nhiều.
- Giá cước tăng nhưng không nhanh bằng sự tăng của giá cả các mặt
hàng, đặc biệt là giá xăng dầu.
4- Chi phí tài chính năm 2009 là 78.802.500 đồng, năm 2008 là 76.095.000
đồng, như vậy chi phí tài chính năm 2009 tăng so với năm 2008 là 2.707.500
đồng tương ứng với 3,56%. Chi phí này tăng là do trong năm, vay ngắn hạn
của công ty tăng. Tuy nhiên, do lãi suất vay của công ty giảm từ 19% (năm
2008) xuống 10,5% (năm 2009) nên chi phí này tăng khơng nhiều.
5- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 là 57.246.782 đồng, năm 2008 là

46.014.452 đồng. Như vậy, so với năm 2008 thì chi phí quản lý doanh nghiệp
năm 2009 tăng 11.232.330 đồng tương ứng với 24,41%.Chi phí này bao gồm
các loại chi phí như: chi phí tiền lương, BHXH, chi phí khấu hao thiết bị quản
lý, chi phí sửa chữa, chi phí dịch vụ mua ngồi…Chi phí này tăng do trong
năm cơng ty có mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho cơng tác quản lý, làm
tăng chi phí khấu hao. Bên cạnh đó, do việc tăng quy mơ kinh doanh nên chi
phí dịch vụ mua ngoài cũng tăng lên.
6- Lợi nhuận khác năm 2009 là 113.597.020 đồng, năm 2008 là 89.146.131
đồng. Lợi nhuận khác của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng lên
24.450.889 đồng, tương ứng với 27,43%. Nguyên nhân là do trong năm 2009,
thu nhập khác giảm so với năm 2008 là 26,86% trong khi chi phí khác giảm so
với năm 2008 là 60,69%.Tốc độ giảm của chi phí khác nhanh hơn tốc độ giảm
của doanh thu khác nên lợi nhuận khác của công ty tăng.
7- Tất cả những biến động trên đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Năm
2008 lợi nhuận của công ty là 950.830.081 đồng, năm 2009 là 1.117.109.077
đồng. Như vậy, năm 2009 so với năm 2008, lợi nhuận của công ty đạt
122,38%, lợi nhuận của công ty tăng 153.234.149 đồng tương ứng với
22,38%.
KẾT LUẬN
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Nói chung, trong năm 2009, cơng ty TNHH xây dựng vận tải thương
mại Hồng Đạt đứng trước nhiều thách thức cũng như thuận lợi. Dù đã tăng
giá thành dịch vụ cho phù hợp với tình hình kinh tế mới nhưng do sự cạnh
tranh gay gắt với một loạt các công ty khác cùng ngành kinh doanh nên cơng

ty phải có những ưu đãi về giá thành dịch vụ để lôi kéo bạn hàng. Công ty cần
tận dụng phát huy những ưu thế sẵn có, khắc phục những khó khăn sao cho đạt
được mức doanh thu cao nhất
3.Phân tích tình hình tài sản của cơng ty
3.1.Mục đích phân tích:
Phân tích tình hình tài sản nhằm mục đích đánh giá cơ cấu tài sản, tỷ
trọng từng loại tài sản của doanh nghiệp có phù hợp với loại hình doanh
nghiệp và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hay khơng; xác định tình hình biến
động của từng loại tài sản, nguyên nhân biến động, đề xuất các biện pháp để có
cơ cấu tài sản hợp lý.
Đối với các khoản thu, tỷ trọng càng lớn càng chứng tỏ công ty bị chiếm
dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Đối với tỷ trọng tiền của công ty phản ánh khả năng thanh tốn của cơng
ty, tỷ trọng này tăng thì biểu hiện tốt về tình hình tài chính và ngược lại.
Với đặc thù của công ty vận tải, tỷ trọng TSCĐ của cơng ty phải lớn.
3.2.Nội dung phân tích:
3.2.1.Lập bảng:

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN CƠNG TY TNHH XD VT TM HỒNG ĐẠT NĂM 2009
TÀI SẢN
A-TÀI SẢN NGẮN HẠN
I.Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1.Phải thu khách hàng
2.Trả trước cho người bán
3.Các khoản phải thu khác
4.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó địi (*)
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
1.Thuế GTGT được khấu trừ
2.Thuế và các khoản khác phải thu Nhà
nước
3.Tài sản ngắn hạn khác
B-TÀI SẢN DÀI HẠN
I. Tài sản cố định
1.Nguyên giá
2.Giá trị hao mòn lũy kế (*)
3.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
II. Bất động sản đầu tư
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
IV. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Số đầu năm
Giá trị

Tỷ trọng

Số cuối năm

Giá trị

Tỷ trọng

So sánh

Chênh lệch
Tuyệt đối

Tương đối

2.052.281.795
1.849.760.097

57,22%
51,57%

2.615.612.830
1.261.816.605

56,13%
27,08%

127,45%
68,22%

563.331.035
-587.943.492

27,45%

-31,78%

110.423.843

3,08%

1.198.796.225
937.369.085

25,73%
20,12%

1085,63%

1.088.372.382
937.369.085

985,63%

110.423.843

3,08%

261.427.140

5,61%

236,75%

151.003.297


136,75%

92.097.855

2,57%

155.000.000

3,33%

168,30%

62.902.145

68,30%

3,33%
43,87%
43,87%
88,17%
-44,30%

168,30%
133,22%
133,22%
156,03%
187,88%

62.902.145

509.808.026
509.808.026
1.475.296.922
-965.488.896

68,30%
33,22%
33,22%
56,03%
87,88%

100%

129,92%

1.073.139.061

29,92%

92.097.855
1.534.462.625
1.534.462.625
2.633.117.560
(1.098.654.935)

3.586.744.420

2,57%
42,78%
42,78%

73,41%
-30,63%

100%

155.000.000
2.044.270.651
2.044.270.651
4.108.414.482
(2.064.143.831)

4.659.883.481

Trang : 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.2.2.Phân tích chi tiết:

Cơ cấu tài sản của công ty bao gồm 2 loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn. Tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền,
các khoản phải thu ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản dài hạn của
công ty bao gồm tài sản cố định. Qua bảng tình hình tài sản của cơng ty, ta thấy
tổng tài sản của cơng ty có xu hướng tăng lên. Cụ thể năm 2008, tổng tài sản của
công ty là 3.586.744.420 đồng, năm 2009 là 4.659.883.481 đồng. Như vậy , so
với năm 2008, tổng tài sản tăng 1.073.139.061 đồng tương ứng với 29,92%.
Điều này cho thấy công ty mở rộng quy mô kinh doanh.
Về mặt tài sản ngắn hạn: năm 2008 tài sản ngắn hạn của công ty là
2.052.281.795 đồng, năm 2009 là 2.615.612.830 đồng, như vậy so với năm 2008
thì tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng 563.331.035 đồng tương ứng với 27,45%.

Cụ thể sự biến động này như sau :
- Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2008 là 1.849.760.097
đồng, năm 2009 là 1.261.816.065 đồng, tức là giảm 587.943.492 đồng tương
ứng với 31,78%. Nguyên nhân của thực trạng này là do trong năm 2009, công ty
chưa thu hồi được các khoản nợ của khách hàng.
- Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 là 110.423.843 đồng, năm
2009 là 1.198.796.225 đồng, như vậy các khoản phải thu ngắn hạn tăng
1.088.372.382 đồng tương ứng với 985,63%. Nguyên nhân là do trong năm
2009, công ty để các khoản phải thu khách hàng tăng lên 937.369.085 đồng, các
khoản phải thu khác tăng 151.003.297 đồng. Điều này cho thấy trong năm 2009,
công ty đã để cho các đối tác chiếm dụng vốn nhiều mà chưa thu hồi được, công
tác thu hồi công nợ làm chưa tốt. Để xảy ra tình trạng này là khơng tốt đối với
việc kinh doanh của công ty.
- Tài sản ngắn hạn khác năm 2008 là 92.097.855 đồng, năm 2009 là
155.000.000 đồng, tăng lên 62.902.145 đồng tương ứng với 68,30%

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Về mặt tài sản dài hạn (thực tế cơng ty là tình hình tài sản cố định): tài sản
dài hạn năm 2008 là 1.534.462.625 đồng, còn năm 2009 là 2.044.270.651 đồng,
tức là tăng 509.808.026 đồng tương ứng với 33,22%. Nguyên nhân là do trong
năm 2009, công ty mở rộng quy mô kinh doanh nên đã mua thêm phương tiện
vận tải, nó làm tăng nguyên giá tài sản cố định cũng như làm tăng chi phí khấu
hao tài sản tại cơng ty.
KẾT LUẬN

Có thể thấy trong năm 2009, cơ cấu tài sản của công ty tương đối hợp lý.
Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản của công ty, phù hợp với
đặc điểm kinh doanh của công ty là công ty vận tải. Tuy nhiên, trong năm 2009,
tỷ trọng các khoản phải thu của công ty khá lớn chứng tỏ công ty bị chiếm dụng
vốn, hiệu quả sử dụng chưa cao. Vì vậy, trong năm sau, cơng ty cần phải thực
hiện tốt công tác thu hồi công nợ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của cơng ty.
4.Phân tích cơ cấu nguồn vốn:
4.1.Mục đích phân tích:
Đánh giá tình hình cơ cấu nguồn vốn của công ty nhằm xem xét tỷ trọng
các nguồn vốn đã hợp lý và phù hợp với loại hình doanh nghiệp và nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của cơng ty hay khơng, xác định tình hình biến động của các
nguồn vốn và nguyên nhân gây ra các biến động đó. Trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp cần thiết để cơng ty có cơ cấu nguồn vốn hợp lý, phù hợp với yêu cầu
của công tác quản lý kinh doanh để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
của cơng ty. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tự chủ về
mặt tài chính của cơng ty cũng như mức độ tự chủ trong kinh doanh.
4.2.Nội dung phân tích:
4.2.1.Lập bảng:

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CƠNG TY TNHH XD VT TM HỒNG ĐẠT NĂM 2009
NGUỒN VỐN

Số đầu năm


Số cuối năm
Tỷ trọng

Chênh lệch

Giá trị

Tỷ trọng

A- NỢ PHẢI TRẢ

619.920.539

17,28%

1.538.668.663

33,02%

248,20%

918.748.124

148,20%

I. Nợ ngắn hạn

619.920.539


17,28%

1.538.668.663

33,02%

248,20%

918.748.124

148,20%

1.Vay ngắn hạn

400.500.000

11,17%

750.500.000

16,11%

187,39%

350.000.000

87,39%

501.969.500


10,77%

286.199.163

6,14%

130,43%

66.778.624

30,43%

2.Phải trả người bán

Giá trị

So sánh

Tuyệt đối

Tương đối

501.969.500

3.Người mua trả tiền trước
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

219.420.539

6,12%


5.Phải trả người lao động
6.Chi phí phải trả
II. Nợ dài hạn
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU

2.966.823.881

82,72%

3.121.214.818

66,98%

105,20%

154.390.937

5,20%

I. Vốn chủ sở hữu

2.966.823.881

82,72%

3.121.214.818

66,98%


105,20%

154.390.937

5,20%

2.230.000.000

62,17%

2.230.000.000

47,86%

100,00%

0

736.823.881

20,54%

891.214.818

19,13%

120,95%

154.390.937


20,95%

3.586.744.420

100%

4.659.883.481

100%

129,92%

1.073.139.061

29,92%

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
2.Thặng dư vốn cổ phần
3.Vốn khác của chủ sở hữu
4.Cổ phiếu quỹ (*)
5.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
6.Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu
7.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
II.Quỹ khen thưởng phúc lợi
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 22



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
4.2.2.Phân tích chi tiết:

Cơ cấu nguồn vốn của công ty bao gồm 2 phần: nợ phải trả và nguồn vốn
chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối
kế tốn thể hiện quy mơ nội dung của các nguồn hình thành nên các loại tài sản,
các loại nguồn vốn của cơng ty ở 2 thời điểm.
Nhìn vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn, ta nhận thấy tổng nguồn vốn
của công ty tăng lên. Năm 2008, tổng nguồn vốn là 3.586.744.420 đồng, năm
2009 là 4.659.883.481 đồng. So với năm 2008 thì tổng nguồn vốn năm 2009
tăng 1.073.139.061 đồng, tương ứng với 29,92%. Thực trạng này do nhiều
nguyên nhân tác động. Qua bảng phân tích, ta thấy cơ cấu nguồn vốn của cơng
ty trong 2 năm có nhiều biến động.
Giá trị các khoản nợ phải trả năm 2008 là 619.920.539 đồng, năm 2009 là
1.538.668.663 đồng . Như vậy so với năm 2008, năm 2009 nợ phải trả của công
ty tăng 918.748.124 đồng tương ứng với 148,20%. Nguyên nhân chính của thực
trạng trên do 3 khoản mục trong cơ cấu nợ phải trả là vay ngắn hạn, phải trả
người bán và thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Cụ thể như sau:
- Năm 2008, vay ngắn hạn của cơng ty là 400.500.000 đồng cịn
trong năm 2009 là 750.500.000 đồng, tăng lên 350.000.000 đồng tương ứng với
87,39%. Nguyên nhân là do trong năm, công ty mở rộng quy mô kinh doanh,
cần mua thêm phương tiện vận tải nên đã vay ngắn hạn để mua, phục vụ cho
việc kinh doanh của công ty.
- Năm 2008. công ty đã trả hêt các khoản phải trả người bán nhưng
trong năm 2009, cơng ty vẫn cịn khoản nợ phải trả khách hàng là 579.159.993
đồng. Có thể thấy, cơng ty cũng đã chiếm dụng vốn kinh doanh của đối tác.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước năm 2009 tăng lên so với
năm 2008. Trong năm 2008, thuế và các khoản phải nộp là 219.420.539 đồng,

Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
còn trong năm 2009 là 286.199.163 đồng, tức là tăng lên 66.778.624, tương
đương với 30,43%.
Bên cạnh nợ phải trả, vốn chủ sở hữu năm 2009 cũng tăng so với năm
2008, từ 2.966.823.881 đồng lên 3.121.214.818 đồng, tức là tăng 154.390.937
đồng tương ứng với 5,20%. Nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân
phối của công ty năm 2009 tăng so với lợi nhuận của cơng ty trong năm 2008.
KẾT LUẬN:
Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của công ty đã thay đổi từng ngày giúp
cho công ty ngày một lớn mạnh và mở rộng được quy mơ kinh doanh. Có thế
thấy cơng ty TNHH xây dựng vận tải thương mại Hoàng Đạt đã khẳng định
được vị thế của mình và phát huy được tiềm lực của đơn vị. Điều này giúp công
ty tồn tại và phát triển theo kịp xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thị
trường hiện nay.
5.Phân tích các tỷ suất tài chính:
5.1.Các chỉ tiêu tỷ suất tài chính:
5.1.1.Hiệu quả sinh lời:

a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu càng lớn càng tốt

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu


=

*100

(%)

b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

=

Lợi nhuận kế toán trước thuế
Tổng nguồn vốn

*100 (%)

5.1.2.Hệ số khả năng thanh toán:

Nếu hệ số này ≥1 chứng tỏ cơng ty có khả năng thanh tốn và tình hình tài
chính là khả quan. Nếu tỷ suất thanh tốn <1 chứng tỏ cơng ty khơng có khả
năng thanh tốn.
* Hệ số khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán
nhanh của các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ báo cáo.
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 24



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Tổng vốn bằng tiền và tương đương tiền(I,II,III)

=

Tổng nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán hiện hành: chỉ tiêu này được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tổng quát của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Nó có vai trị rất quan
trọng trong việc xem xét tình hình tài chính.
Hệ số khả năng thanh tốn hiện hành

=

Tài sản ngắn hạn

Tổng nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời: chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thanh toán
tạm thời của các khoản nợ ngắn hạn của công ty trong kỳ báo cáo. Hệ số này
cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn ( phải thanh tốn trong vịng
1 năm hay 1 chu kỳ) của công ty là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1
thì cơng ty có đủ khả năng thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính là bình thường hoặc khả quan..
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

Tổng vốn bằng tiền và tương đương tiền (I)

Tổng nợ ngắn hạn

5.1.3.Tình hình đầu tư:

*Tỷ suất nợ: Tỷ suất này được dùng để xác định nghĩa vụ của công ty đối với
các chủ nợ trong việc góp vốn.Thơng thường các chủ nợ thích hệ số nợ vừa
phải vì hệ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp
công ty bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu lai muốn tỷ số này cao vì họ
muốn lợi nhuận gia tăng nhanh. Tuy nhiên nếu hệ số quá cao, công ty dễ rơi vào
tình trang mất khả năng thanh tốn.
Tỷ suất nợ

=

Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

*Tỷ suất tự tài trợ: Chỉ tiêu này thế hiện mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp. Hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng
vốn của mình. Nhưng mức độ có khác nhau, nếu vốn chủ sở hữu nhiều công ty
sẽ tự chủ hơn.
Sinh viên: Chu Thuỳ Linh
Lớp: QKT47 – ĐH2

Trang : 25


×