Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giáo trình modul xây dựng ao nuôi cá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 92 trang )


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN






GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ
MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG
Trình độ: Sơ cấp nghề




1



TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: 01





2



LỜI GIỚI THIỆU
Cá rô đồng là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới.
Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng
lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Khả năng thích nghi với
môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí
trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện
môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên. Cá rô đồng dể nuôi, có chất lượng thịt
thơm ngon, không có xương dăm và có giá trị thương phẩm cao. Hiện nay cá rô
đồng là một trong những đối tượng thủy sản quan trọng đã và đang được
nuôi phổ biến ở các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, gần đây đang
phát triển nhiều ở vùng Miền Đông Nam Bộ và các tỉnh phía Bắc.
Tuy nhiên, nhiều bà con chưa được tiếp nhận đầy đủ, có hệ thống các
hiểu biết và cách thực hiện thao tác của nghề nên hiệu quả nuôi không cao.
Xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề Nuôi cá rô đồng
được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề. Phần kỹ thuật nghề được kết cấu theo
các mô đun. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình
thực hiện, việc xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình đào tạo nghề Nuôi
cá rô đồng là cấp thiết hiện nay để đào tạo cho người làm nghề nuôi cá rô đồng
và bà con lao động nông thôn, giảm bớt rủi ro, hướng tới hoạt động nuôi cá rô
đồng phát triển bền vững.
Chương trình, giáo trình dạy nghề Nuôi cá rô đồng trình độ sơ cấp nghề
do trường Cao đẳng Thủy sản chủ trì xây dựng và biên soạn theo hướng dẫn tại
Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH ngày 08/10/2010 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
Chương trình dạy nghề Nuôi cá rô đồng trình độ sơ cấp gồm 06 mô đun:

1) Mô đun 01. Xây dựng ao nuôi cá
2) Mô đun 02. Chuẩn bị ao nuôi cá
3) Mô đun 03. Chọn và thả cá giống
4) Mô đun 04. Cho ăn và quản lý ao nuôi cá
5) Mô đun 05. Phòng và trị một số bệnh cá
6) Mô đun 06. Thu hoạch và tiêu thụ cá
Giáo trình Xây dựng ao nuôi cá được biên soạn theo chương trình đã
được thẩm định là một mô đun chuyên môn nghề, có thể dùng để dạy độc lập
hoặc cùng một số mô đun khác cho các khóa tập huấn hoặc dạy nghề dưới 3


3



tháng (dạy nghề thường xuyên). Sau khi học mô đun này học viên có thể hành
nghề Xây dựng ao nuôi cá. Mô đun này được học đầu tiên.
Giáo trình Xây dựng ao nuôi cá giới thiệu về chọn địa điểm xây dựng ao
nuôi, vẽ sơ đồ ao nuôi, cắm tiêu ngoài thực địa và giám sát thi công ao nuôi để
phục vụ nuôi cá rô đồng thương phẩm; nội dung được phân bổ giảng dạy trong
thời gian 76 giờ, gồm 5 bài.
Nội dung giảng dạy gồm các bài:
Bài 1. Đặc điểm sinh học của cá rô đồng
Bài 2. Chọn địa điểm xây dựng ao
Bài 3. Vẽ sơ đồ ao nuôi
Bài 4. Cắm tiêu ngoài thực địa
Bài 5. Giám sát thi công ao
Trong quá trình biên soạn, chúng tôi có sử dụng, tham khảo nhiều tư
liệu, hình ảnh của các tác giả trong và ngoài nước, cập nhật những tiến bộ khoa
học kỹ thuật, sự góp ý của các chuyên gia, đồng nghiệp, đặc biệt là mô hình ao

nuôi thực tế tại các địa phương …. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Nhóm biên soạn xin được cảm ơn Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ NN&PTNT,
lãnh đạo và giảng viên trường Cao đẳng Thủy sản, các chuyên gia và các nhà
quản lý tại địa phương đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu và tạo điều kiện thuận
lợi để chúng tôi hoàn thành cuốn giáo trình này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu sót, rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đọc giả để giáo trình được hoàn thiện
hơn.
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Th.S Lê Văn Thắng
2. Th.S Đỗ Văn Sơn




4



MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 2
CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 6
MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ 7
Bài 1: Đặc điểm sinh học của cá rô đồng 9
1. Đặc điểm phân loại của cá rô đồng 9
2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của cá rô đồng 9
3. Đặc điểm dinh dưỡng của cá rô đồng 11
4. Đặc điểm sinh trưởng của cá rô đồng 12

5. Đặc điểm sinh sản của cá rô đồng 13
5.1. Tuổi thành thục 13
5.2. Mùa vụ sinh sản: 13
5.3. Đặc điểm và tập tính sinh sản: 14
5.4. Sức sinh sản: 14
Bài 2: Chọn địa điểm xây dựng ao 15
1. Tiêu chuẩn về đất, chất nước 15
1.1. Tiêu chuẩn chất đất 15
1.2. Tiêu chuẩn pH đất 16
1.3. Tiêu chuẩn chất nước 17
2. Kiểm tra chất đất: 18
2.1. Thu mẫu: 18
2.2. Xác định loại đất: 21
3. Xác định pH đất 25
3.1. Đo bằng máy 25
3.2. Xác định bằng bộ kiểm tra nhanh 27
3.3. Đánh giá kết quả: 30
4. Kiểm tra nguồn nước: 30
4.1. Khảo sát nguồn nước: 30
4.2. Kiểm tra chất nước: 31
4.3. Đánh giá kết quả: 45
5. Xác định điều kiện giao thông: 46
6. Tìm hiểu điều kiện tự nhiên 46
6.1. Tìm hiểu vị trí địa lý, địa hình 46
6.2. Tìm hiểu khí hậu 46
7. Tìm hiểu điều kiện kinh tế - xã hội 48
7.1. Điều kiện kinh tế 48
7.2. Điều kiện xã hội 48
Bài 3: Vẽ sơ đồ ao nuôi 53
1. Tiêu chuẩn ao nuôi: 53

1.1. Hình dạng ao: 53
1.2. Diện tích ao, độ sâu nước ao: 53
1.3. Kích thước bờ ao 54


5



1.4. Cống cấp và thoát nước 55
2. Chuẩn bị dụng cụ: 59
3. Vẽ mặt bằng ao 59
4. Vẽ sơ đồ bờ 60
4.1. Vẽ chiều rộng mặt bờ 60
4.2. Vẽ chiều cao bờ 61
4.3. Vẽ mái bờ 62
4.4. Vẽ chiều rộng đáy bờ 62
5. Vẽ sơ đồ cống 63
5.1. Vẽ vị trí cống 63
5.3. Vẽ mặt cắt ngang, dọc của cống 63
Bài 4: Cắm tiêu ngoài thực địa 69
1. Chuẩn bị dụng cụ, nhân lực 69
1.1. Chuẩn bị dụng cụ 69
1.2. Chuẩn bị nhân lực 70
2. Cắm tiêu ao 70
2.1. Cắm tiêu hình dạng ao 70
2.2. Cắm tiêu bờ 72
3. Cắm tiêu cống 73
Bài 5: Giám sát thi công ao 77
1. Chuẩn bị: 77

1.1. Chuẩn bị bản vẽ sơ đồ ao 77
1.2. Chuẩn bị dụng cụ kiểm tra 77
2. Giám sát đắp bờ: 77
2.1. Giám sát chất lượng kỹ thuật đắp bờ 77
2.2. Kiểm tra kích thước bờ ao 80
3. Giám sát xây cống: 80
3.1. Giám sát vị trí cống 80
3.2. Kiểm tra kích thước, chất lượng xây dựng cống 80
4. Giám sát san đáy ao 80
5. Kiểm tra đánh giá chất lượng ao nuôi 81
5.1. Kiểm tra diện tích, độ sâu ao 81
5.2. Kiểm tra chất lượng bờ, cống, đáy ao 81
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 84
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 84
II. Mục tiêu: 84
III. Nội dung chính của mô đun: 84
V. Tài liệu tham khảo 90



6



CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT
Bộ test/ test kit: Bộ kiểm tra nhanh yếu tố môi trường
NH
3
: Khí amoniac
H

2
S: Khí hydrô sulfua
DO: Hàm lượng ôxy hòa tan
Hong khô: là quá trình làm khô mẫu đất mà không chịu tác động trực
tiếp từ ánh nắng mặt trời chiếu vào


7



MÔ ĐUN XÂY DỰNG AO NUÔI CÁ
Mã mô đun: MĐ 01
Giới thiệu mô đun:
Mô đun 01 “Xây dựng ao nuôi cá” có thời gian học tập là 76 giờ, trong đó
có 12 giờ lý thuyết, 56 giờ thực hành và 8 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho
người học các kiến thức và kỹ năng nghề để thực hiện các công việc nhận biết đặc
điểm sinh học của cá rô đồng; chọn địa điểm xây dựng ao nuôi; vẽ sơ đồ ao
nuôi; cắm tiêu ngoài thực địa và giám sát thi công ao.
Mô đun này giúp cho người học:
- Hiểu biết đặc điểm hình thái cấu tạo, dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản
của cá rô đồng;
- Trình bày được tiêu chí để chọn địa điểm xây dựng ao nuôi, vẽ sơ đồ ao
nuôi, cắm tiêu ngoài thực địa và giám sát thi công ao nuôi cá rô đồng.
- Thực hiện được việc chọn địa điểm xây dựng ao nuôi, vẽ sơ đồ ao nuôi,
cắm tiêu ngoài thực địa và giám sát thi công ao nuôi cá rô đồng.
- Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật xây dựng ao nuôi.
Nội dung mô đun gồm:
- Đặc điểm sinh học của cá rô đồng
- Chọn địa điểm xây dựng ao

- Vẽ sơ đồ ao nuôi
- Cắm tiêu ngoài thực địa
- Giám sát thi công ao.
Để hoàn thành mô đun này, học viên phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Học lý thuyết trên lớp và ngoài thực địa.
- Tự nghiên cứu tài liệu ở nhà.
- Thực hành kỹ năng cơ bản: tất cả các bài tập thực hành được thực
hiện ở ao nuôi cá rô đồng của các hộ gia đình tại địa phương mở lớp.
Trong quá trình thực hiện mô đun: kiểm tra đánh giá mức độ thành
thạo các thao tác.
Kết thúc mô đun: kiểm tra mức độ hiểu biết kiến thức và khả năng
thực hiện các kỹ năng.
Để được cấp chứng chỉ cuối mô đun, học viên phải:


8



- Không vắng mặt quá 20% số buổi học lý thuyết và có mặt đầy đủ
các buổi thực hành.
- Hoàn thành tất cả các bài kiểm tra định kỳ và bài kiểm tra kết thúc
mô đun.
- Điểm kiểm tra định kỳ và kết thúc mô đun phải đạt ≥ 5 điểm.



9




Bài 1: Đặc điểm sinh học của cá rô đồng
Mã bài: MĐ01- 01
Mục tiêu:
- Mô tả được đặc điểm phân loại, phân bố, hình thái cấu tạo của cá rô
đồng;
- Trình bày được đặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng, sinh sản của cá rô
đồng và khả năng thích ứng môi trường.
A. Nội dung:
1. Đặc điểm phân loại của cá rô đồng.
Ngành: Động vật có dây sống (Chordata)
Lớp: Cá vây tia (Actinopterygii)
Bộ: Cá vược (Perciformes)
Họ: Cá rô đồng (Anabantidae)
Loài : Cá rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1972)
2. Đặc điểm hình thái cấu tạo của cá rô đồng
Cá rô đồng có thân hình bầu dục, dẹp bên, cứng chắc. Đầu lớn, mõm
ngắn. Miệng hơi trên, rộng vừa, rạch miệng xiên kéo dài đến đường thẳng đứng
kẻ qua giữa mắt. Răng nhỏ nhọn.
Mỗi bên đầu có hai lỗ mũi, lỗ phía trước mở ra bằng một ống ngắn. Mắt
to, tròn nằm lệch về nửa trên của đầu và gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp
mang.










Hình 1.1.1: Hình thái ngoài cá rô đồng
Phần trán giữa mắt cong lồi tương đương 1,5 đường kính mắt. Cạnh dưới
xương lệ, xương giữa nắp mang, xương dưới nắp mang và cạnh sau xương nắp
mang có nhiều gai nhỏ nhọn, tạo thành răng cưa.


10



Lỗ mang rộng, màng mang hai bên dính nhau và có phủ vảy. Trên đầu có
nhiều lỗ cảm giác.
Vảy lược phủ toàn thân, đầu và một gốc vây lưng, vây hậu môn và vây
đuôi, vảy phủ lên các vây nhỏ hơn vảy ở thân và đầu. Gốc vây bụng có một vảy
nách hình mũi mác.
Đường bên nằm ngang và chia làm hai đoạn: đoạn trên từ bờ trên lỗ
mang đến ngang các vây lưng cuối cùng. Đoạn dưới từ ngang các gai vây lưng
cuối cùng đến điểm giữa gốc vây đuôi, hai đoạn này cách nhau một hàng vảy.
Gốc vây lưng rất dài, phần gai gần bằng bốn lần phần tia mềm.
Khởi điểm vây lưng ở trên vảy đường bên thứ ba và kéo dài đến gốc vây
đuôi.
Khởi điểm vây hậu môn ngang vảy đường bên thứ 14 – 15, gần điểm giữ
gốc vây đuôi hơn gần chót mõm và chạy dài dến gốc vây đuôi.
Vây đuôi tròn, không chẻ đôi. Gai vây lưng, vây hậu môn, vây bụng
cứng nhọn.
Mặt lưng của đầu và thân có màu xám đen hoặc xám xanh và nhạt dần
xuống bụng, ở một số cá thể ửng lên màu vàng nhạt.
Cạnh sau xương nắp mang có một màng da nhỏ màu đen. Có một đốm
đen đậm giữa gốc vây đuôi, ngoài ra còn có một số điểm đen nằm rải rác trên

thân.
Hiện nay, trong thực tế nuôi người dân đang nuôi một dạng cá rô đồng
có hình thái sai khác tương đối với cá rô đồng bình thường là cá rô đầu vuông
(dạng cá này được phát hiện đầu tiên ở tỉnh Hậu Giang- Việt Nam).
Hình thái cấu tạo của cá rô đầu vuông tương đối giống với cá rô đồng
bình thường, chỉ khác là kích thước, khối lượng và tốc độ tăng trưởng lớn hơn
rất nhiều so với cá rô đồng bình thường.
Cá rô đầu vuông có phần trên đầu nhô về trước, hơi vuông và bằng.
Đặc biệt cá rô đầu vuông khác với cá rô đồng bình thường khác là cá đực
và cái không chênh lệch nhiều về kích cỡ, trọng lượng, hình thể tăng trưởng
trong cùng một ao.


11




Hình1.1.2: Hình thái ngoài của cá rô đầu vuông
3. Đặc điểm dinh dưỡng của cá rô đồng
Cá rô là loài động vật ăn tạp. Chúng ăn cả các loài động vật thân mềm,
cá con và thực vật, kể cả cỏ. Chúng có thể ăn các chất hữu cơ và vô cơ, được
coi là "bẩn" trong nước.
Cấu tạo ống tiêu hoá của cá gồm có dạ dày, ruột ngắn, tỷ lệ giữa chiều
dài ruột so với chiều dài thân là 0,95 (dao động từ 0,45-0,91). Cá rô đồng có
tính ăn thiên về động vật.
Miệng có nhiều răng có thể nghiền những loại thức ăn là hạt có vỏ cứng,
cá thích ăn những loại động vật không xương sống trong nước hoặc bay trong
không khí, sâu bọ mùn bã hữu cơ, động vật chết và các loại rong, cỏ, hạt.
Khi phân tích thành phần thức ăn trong ống tiêu hoá của cá ở các giai

đoạn cho thấy thức ăn của cá rất đa dạng và phong phú.
Giai đoạn còn nhỏ cá ăn chủ yếu động vật phù du và mùn bã hữu cơ.
Khi cá lớn chúng vẫn tiếp tục thích ăn những loại thức ăn trên đồng thời
là những loại thức ăn có kích thước lớn gồm nhóm thực vật có hạt như ( lúa,
mầm, hạt, cỏ, lá bèo, lá rong) và các nhóm động vật như (tép, giun, trứng cá và
cá con…).
Ngoài ra chúng có thể ăn cả thức ăn nổi trên mặt nước, trong các tầng
nước và dưới đáy ao gồm mùn bã hữu cơ và động vật đáy.
Nhìn chung cá rô đồng là loài cá tương đối dễ tính trong việc lựa chọn
thức ăn.
Nuôi cá rô đồng trong ao bằng thức ăn tự chế biến sau 05- 06 tháng cá
đạt trọng lượng trung bình 60- 100g, cá nuôi bằng thức ăn tự chế biến kết hợp
với thức ăn viên có hàm lượng đạm 28- 35% sau 05- 06 tháng nuôi cũng đạt
60- 100g.


12



4. Đặc điểm sinh trưởng của cá rô đồng
Tốc độ sinh trưởng của cá rô đồng chậm, cá nuôi thâm canh (mật độ 20 –
40 con/m
2
, cỡ giống thả 300 – 400 con/kg), cung cấp đầy đủ thức ăn, môi
trường thuận lợi, sau 6 – 7 tháng nuôi cá đạt trọng lượng trung bình: con cái 80
– 120 g/con, con đực 50 – 80 g/con.
Là loài dị hình phái tính: cái lớn hơn con đực khi trưởng thành.
Trong các ao nuôi, bắt đầu từ tháng nuôi thứ 3 cá bắt đầu phân đàn rõ rệt.
Từ thời gian này, tốc độ tăng trưởng của cá đực chậm hơn nhiều so với

cá cái và khi đến thời kỳ thành thục (6 – 7 tháng tuổi) hầu như cá đực không
lớn nữa.
Cá tăng trưởng mạnh từ 3,5 - 6,5 tháng tuổi. Giai đoạn trước và từ sau 6
– 7 tháng tuổi: cá cái mang trứng nhưng vẫn tiếp tục tăng trọng tuy chậm, cá
đực tăng trọng rất chậm, có con hầu như ngừng tăng trọng.
Qua khảo sát ở đồng bằng sông Cửu Long cho thấy độ mỡ của cá cao
nhất vào thời kỳ sau sinh sản từ tháng 8 đến tháng 12 đạt 3- 5,8% so với 1,2-
2,4 % ở các tháng còn lại, thời kỳ này cá rất béo, 87% số cá có lượng mỡ bao
quanh gần hết các đoạn ruột.
Cá rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thường gặp cá có trọng lượng từ
20- 100g, ít khi gặp cá có trọng lượng 300- 400g, tốc độ tăng trưởng chậm so
với nhiều loại cá khác, cá đực thường có kích thước nhỏ hơn so với cá cái cùng
lứa, khi đã đạt kích cỡ 50g cá đực lớn rất chậm.
Cá có kích thước lớn nhất gặp trong tự nhiên có chiều dài tới 23cm là cá
1 năm tuổi có trọng lượng đạt 60- 80g.
Các giai đoạn phát triển cá rô đồng từ giai đoạn trứng thụ tinh đến 20 ngày tuổi
+ Trứng sau khi thụ tinh 10 phút, noãn hoàng tách khỏi trứng.
+ 12 giờ 30 phút, hình thành đốt cơ, phôi cử động liên tục.
+ 17 giờ 20 phút, cá nở, cơ thể có nhiều sắc tố, noãn hoàng to, ống tiêu
hóa thẳng, có đốt cơ.
+ 60 giờ sau khi nở cá ăn được phiêu sinh động vật (moina) và thức nhân
tạo.
+ Ngày thứ 8 trở đi cá rượt đuổi những loài nhỏ hơn để ăn thịt.
+ Tính ăn động vật của cá thể hiện 8- 10 ngày tuổi. Do đó ương cá rô
đồng muốn có tỷ lệ sống cao phải cung cấp thức ăn đầy đủ.
Đặc biệt khi cung cấp thức ăn cần lưu ý thức ăn phải ở dạng lơ lửng
trong nước vì cá không có tập tính sục đáy để tìm thức ăn.
Cá giống khi ương nuôi phải hạn chế sự chênh lệch độ lớn về kích thước
nhằm tránh cá ăn thịt lẫn nhau.



13



+ Ngày 10 cá dài 0,57 - 0,76cm.
+ Ngày 17 cá dài 0,96 - 1,2cm.
+ Ngày 30 cá dài 1,9 - 2,43cm.
+ Đến 20 ngày tuổi, cá rô đồng đã ngoi lên khỏi mặt nước đớp khí trời,
điều đó chứng tỏ cơ quan hô hấp trên mang đã hình thành.
Tốc độ tăng trưởng của cá rô đồng phụ thuộc vào thành phần và số lượng
thức ăn cung cấp, bón phân kết hợp cho ăn tăng trưởng của cá cao nhất.
(a)


(b)

Hình 1.1.3: Cá rô đồng đực (a) và cá cái (b)
Riêng dạng cá rô đồng đầu vuông có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn hẳn.
Theo những người nuôi cá rô này cho biết chỉ khoảng 3,5 – 4 tháng nuôi,
cá đã đạt cỡ từ 8 - 10 con/kg. Sau 9 - 10 tháng nuôi, cá rô đầu vuông giống có
thể đạt kích cỡ 600 - 800g/con.
Hiện nay, một số trại ở phía Nam đã sản xuất giống nhân tạo thành công
dạng cá này để cung cấp cho người nuôi ở các vùng khác nhau. Ngoài ra một số
cơ sở sản xuất giống đã tiến hành lai tạo giữa cá rô đầu vuông với cá rô thường
để tạo ra cá rô lai với tốc độ tăng trưởng tương đương với cá rô đầu vuông khi
nuôi công nghiệp.
Phương pháp lai được tiến hành bằng cách chọn cá đực là rô đầu vuông
lai với cá cái rô thường.
5. Đặc điểm sinh sản của cá rô đồng

5.1. Tuổi thành thục
Trong tự nhiên, cá thành thục sau một năm tuổi, chiều dài khoảng 12 cm.
Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng cá thành thục lần đầu sau 8-10 tháng nuôi.
Cá đực có kích thước 12,2 cm và cá cái là 10,32 cm, trọng lượng trung
bình 50-60 gram.
5.2. Mùa vụ sinh sản:
Mùa sinh sản bắt đầu từ tháng 5 – 6, cá rô con có tập tính đi từng đàn lớn
ở các kênh rạch.


14



Ở đồng bằng sông cửu long cá rô đồng sinh sản vào mùa mưa, nhưng tập
trung nhất từ tháng 6-7 dương lịch.
5.3. Đặc điểm và tập tính sinh sản:
Cá thường đẻ tập trung sau những trận mưa lớn.
Khi đẻ cá thường tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, chính
dòng nước là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá rô đồng.
Độ sâu mực nước thích hợp cho quá trình sinh sản của cá rô đồng
khoảng 0,3- 0,4m.
Không giống với những loài cá rô cùng họ Anabantidae, cá rô đồng
không có tập tính làm tổ hoặc chăm sóc trứng, trứng nổi trên bề mặt nước.
Cá rô đồng có khả năng chịu đựng điều kiện môi trường khắc nghiệt:
thiếu oxy, pH thấp do có cơ quan hô hấp phụ trên mang, có thể sử dụng oxy từ
khí trời; đây là ưu điểm trong việc nuôi và vận chuyển cá.
Cá thích nghi với khí hậu nhiệt đới, lúc khô hạn cá vùi mình dưới bùn
suốt mấy tháng. Với sự giúp đỡ của nắp mang, các vây và cuống đuôi cá có thể
di chuyển được một quãng đường tương đối xa để tìm nới thích hợp.

5.4. Sức sinh sản:
Các pha của tế bào trứng trong noãn sào cá rô đồng không hoàn toàn
đồng nhất đây là đặc điểm của cá đẻ nhiều lần trong năm.
Cá có khả năng đẻ 4 lần trong năm. Sức sinh sản của cá dao động từ
2.200 – 28.000 trứng/cá cái.
Trứng cá rô thành thục thường có màu trắng ngà hoặc màu trắng ngà hơi
vàng, đường kính trứng sau khi trương nước dao động từ 1,1-1,2mm và trứng
cá rô thuộc loại trứng nổi. Sức sinh sản của cá cao đạt khoảng 300.000 đến
700.000 trứng/kg cá cái.
B. Câu hỏi và bài tập thực hành:
1. Các câu hỏi:
Câu hỏi 1: Nêu một số đặc điểm sinh học của cá rô đồng?
Câu hỏi 2: So sánh sự khác nhau cơ bản giữa dạng cá rô đồng bình
thường với cá rô đầu vuông?
C. Ghi nhớ:
Đặc điểm hình thái bên ngoài của cá rô đầu vuông.
Cá rô đầu vuông có tốc độ tăng trưởng cao và được nuôi hiện nay.



15



Bài 2: Chọn địa điểm xây dựng ao
Mã bài: MĐ01- 02
Mục tiêu:
- Nêu được các bước kiểm tra chất đất và chất nước; tìm hiểu điều kiện
giao thông;
- Kiểm tra được chất đất, chất nước; đánh giá được điều kiện giao thông

của điểm xây dựng ao nuôi.
A. Nội dung:
1. Tiêu chuẩn về đất, chất nước:
1.1. Tiêu chuẩn chất đất
- Khái niệm về đất:
Đất được hình thành và tiến hóa chậm hàng thế kỷ do sự phong hóa đá
và sự phân hủy xác thực vật dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số
đất được hình thành do bồi lắng phù sa sông biển hay do gió. Đất có bản chất
khác cơ bản với đá là có độ phì nhiêu, tạo sản phẩm cây trồng.
- Một số loại đất trong nuôi thủy sản:
+ Đất cát: đất cát là loại đất trong đó thành phần cát chiếm hơn 70%
trọng lượng.
Đất cát dễ thấm nước, giữ nước kém. Đất cát chịu tác động nhiệt mạnh,
dễ nóng, dễ lạnh.
Đất cát nghèo chất dinh dưỡng và các chất keo kết dính, dễ bị xói mòn
và khó khăn trong việc xây dựng ao.
Trong điều kiện địa lý Việt Nam đất cát chủ yếu tập trung ở những vùng
ven sông, hồ, biển.
Khi chọn vị trí để xây dựng ao nuôi ở vùng đất cát cần lưu ý những tính
chất đặc trưng của loại đất này để khắc phục.
+ Đất sét: đất sét là loại đất chứa hơn 65% sét. Nó có tính chất ngược lại
hoàn toàn đất cát. Khó thấm nước, giữ nước tốt, đất sét chặt.
Đất sét khó nóng lên nhưng lâu nguội, đất sét chứa nhiều chất dinh
dưỡng hơn đất cát. Đặc biệt thuận lợi cho việc xây dựng ao nuôi.
+ Đất thịt: đất thịt mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét.
Trong đất thịt có thể phân loại thành đất pha cát, đất thịt pha cát, đất thịt nhẹ.
Nếu là đất ưa thịt nhẹ thì nó có tính chất ngả về đất cát, đất thịt nặng thì
có tính chất ngả về đất sét.
Trong thực tế hiện nay, đất thịt là loại đất thường được chọn để xây dựng
ao nuôi cá rô đồng. Vì đất thịt khá phổ biến ở các vùng miền của Việt Nam.



16



Ngoài ra đất thịt có rất nhiều tính chất phù hợp cho xây dựng ao nuôi cũng như
tạo môi trường tốt khi nuôi cá rô đồng sau này.
Bảng 1.2.1: Phân loại các loại đất
Loại
đất
Cấp hạt,
tên gọi
Tỷ lệ thành phần trọng lƣợng
Cát
(2- 0,02mm)
Bụi
(0,02-0,002mm)
Sét
(<0,002mm)
Đất cát
Đất cát
85- 100
0- 15
0- 15
Đất thịt
Đất pha cát
55- 85
0- 45
0- 15

Đất thịt pha cát
40- 45
30- 45
0- 15
Đất thịt nhẹ
0- 45
45- 100
0- 15
Đất thịt
nặng
Thịt trung bình
55- 85
0- 35
15- 25
Thịt nặng
30- 55
20- 45
15- 25
Sét nhẹ
0- 40
45- 75
15- 25
Đất sét
Sét pha cát
55- 75
0- 20
45
Sét pha thịt
0- 30
0- 45

25- 45
Sét trung bình
10- 55
0- 45
25- 45
Sét
0- 55
0- 55
45- 65
Sét nặng
0- 25
0- 35
65- 100
1.2. Tiêu chuẩn pH đất
- Khái niệm độ pH: độ pH là đại lượng biểu thị cho nồng độ ion H
+
có ở
trong dung dịch, nó có giá trị bằng - lg[H
+
] (pH =- lg[H
+
]). Độ pH có giá trị từ
0 - 14. Nguồn nước mang tính axit, trung tính hay kiềm phụ thuộc vào độ pH,
cụ thể như sau:
pH < 7 : Môi trường axit
pH = 7 : Môi trường trung tính


17




pH > 7 : Môi trường bazơ
- Ngưỡng pH đất tiêu chuẩn để chọn làm nơi xây dựng ao nuôi cá rô
đồng hiện nay phổ biến pH từ 5- 8.
1.3. Tiêu chuẩn chất nước
1.3.1. Tiêu chuẩn nguồn nước:
Dưới đây là các thông số tiêu chuẩn một số nguồn nước có liên quan trong
nuôi thuỷ sản từ cục tiêu chuẩn nước của Bộ khoa học và môi trường Việt
Nam, đã tham khảo tiêu chuẩn nguồn nước trên thế giới. (QUY CHUẨN
QCVN 08 : 2008/BTNMT -QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ
CHẤT LƢỢNG NƢỚC MẶT )
1.3.2. Tiêu chuẩn về màu nước:
Nước nguyên chất không có màu, còn nước thiên nhiên thường có nhiều
màu khác nhau do sự xuất hiện của các hợp chất vô cơ và hữu cơ hoà tan hay
không hoà tan, hay sự phát triển của tảo.
Trên thực tế trong các ao nuôi thuỷ sản có thể có các màu sau:
- Màu xanh nhạt (xanh nõn chuối): nước có màu xanh nhạt chứng tỏ
nước có thành phần và mật độ tảo thích hợp. Ao đầy đủ oxy, ít khí độc và nhiều
thức ăn tự nhiên giúp tôm cá lớn nhanh
- Màu xanh đậm (xanh rêu): tảo phát triển quá mức, thiếu oxy vào sáng
sớm.
Tảo phát triển quá mức do trong ao có quá nhiều chất dinh dưỡng, ao
nhiều chất dinh dưỡng thường xảy ra vào thời điểm cuối mùa vụ nuôi.
Khi nước có màu xanh đậm. Nên dừng bón phân, giảm cho ăn, thay
nước.
- Màu nâu đen hoặc màu đen: ao nhiều chất hữu cơ đang phân huỷ, thiếu
oxy và nhiều khí độc.
Nước ao nuôi chứa nhiều chất hữu cơ có nguồn gốc từ thức ăn dư thừa
trong quá trình nuôi, lượng các chất đào thải của đối tượng nuôi, hay từ nguồn

nước thải sinh hoạt của con người hoặc từ các chuồng trại chăn nuôi gia cầm,
gia súc Đây là biểu hiện của nguồn nước bị ô nhiễm.
Khi nước có màu nâu đen hoặc màu đen. Nên dừng bón phân, giảm cho
ăn, thay nước, điều chỉnh độ kiềm về giá trị thích hợp và kết hợp bón men vi
sinh có thể cải thiện được tình hình.
- Màu vàng cam: nước nhiều sắt, độc cho vật nuôi.


18



Ví dụ : Nước ngầm khi bơm lên, nước rất trong, nhưng chỉ sau 1-2 giờ
nước chuyển sang màu vàng và có mùi tanh, thì nguồn nước ngầm đó chứa một
hàm lượng sắt cao . Nước nhiễm sắt làm cho tảo chết và rất khó gây màu cho
nước.
- Màu trắng đục (màu nước hến): nước ao chứa nhiều hạt sét, trường hợp
này thường do nước mưa rửa trôi đất từ trên bờ ao.
- Màu bùn phù sa do nước ao chứa nhiều hạt phù sa. Phù sa sa lắng làm
giảm thể tích ao, nước ít thức ăn tự nhiên và bùn phù sa mắc vào mang làm ảnh
hưởng đến khả năng hô hấp của vật nuôi.
Khi nước có màu vàng cam, trắng đục hay màu bùn phù sa. Nên thay
nước nếu có nguồn nước thích hợp hoặc có thể bón vôi sa lắng sau đó bón phân
gây lại màu nước.
2. Kiểm tra chất đất:
2.1. Thu mẫu:
- Xác định vùng đất cần thu mẫu:
+ Vùng đất cần thu mẫu là vùng được xác định thông qua bản đồ, bình
đồ vùng miền, điạ phương để tiến hành thăm dò, khảo sát.
+ Tiến hành thăm dò, khảo sát bằng các nghiệp vụ chuyên môn (trắc địa,

thổ nhưỡng…) để lựa chọn xây dựng ao nuôi.
+ Xác định được vùng thu mẫu thông qua kết quả thăm dò khảo sát để
tiến hành thu mẫu đất.
- Thu mẫu đất:
+ Chuẩn bị thiết bị thu mẫu: khoan thổ nhưỡng, xẻng, cuốc, túi nilon, xô
chậu, găng tay, nhiên liệu điện, xăng, dầu…
+ Tiến hành thu mẫu đất:
Bước 1. Xác định điểm thu mẫu đất:
Ty theo diện tích vùng thu mẫu mà số điểm thu mẫu ít hay nhiều.
Thường từ 5- 10 điểm được phân bố đều trên toàn bộ diện tích vùng đất
thu mẫu. Các điểm được xác định cắm mốc và đánh số thứ tự.


19












Hình 1.2.1: Xác định các điểm thu mẫu đất
Bước 2. Thu mẫu:
Đất được thu bằng khoan thổ nhưỡng chuyên dụng để lấy được nhiều
tầng đất hơn. Nếu thổ nhưỡng vùng miền tương đối đồng đều thì dùng cuốc,

xẻng đào lấy mẫu từ tầng mặt xuống khoảng 0,5- 1,0m.
Thông thường đối với thu mẫu đất phục vụ chọn nơi xây dựng ao nuôi
thủy sản thì dùng dụng cụ thô sơ lấy mẫu như cuốc, xẻng…

Hình 1.2.2: Lấy mẫu đất ngoài thực địa
Cho mẫu đất từng địa điểm vào từng dụng cụ thu mẫu khác nhau. Mẫu
đất được cho vào thau, chậu hoặc túi nilong.



20






Hình 1.2.3: Đào hố lấy mẫu đất ở các tầng khác nhau
Bước 3. Đánh dấu mẫu đất:
Đất sau khi thu được cho vào túi nilong hoặc xô chậu và tiến hành đánh
số theo các điểm đã xác định.
Mẫu đất được chuyển đi xác định thành phần, loại đất hoặc xác định trực
tiếp loại đất tại thực địa.

Hình1.2.4: Đánh dấu mẫu đất sau khi thu xong


21




2.2. Xác định loại đất:
- Xác định loại đất bằng phương pháp cảm quan:
+ Xác định vùng đất bằng quan sát mắt thường và nhận định loại đất dựa
vào màu sắc đất.

Hình1.2.5: Đất cát


Hình1.2.6: Đất sét



22




Hình1.2.7: Đất thịt
+ Xác định loại đất thông qua màu nước tự nhiên của vùng đất ngập
nước.

Hình 1.2.8: Xác định loại đất dựa vào nguồn nước tự nhiên (phèn sắt)

+ Xác định loại đất thông qua chỉ thị sinh vật sống trên vùng đất cần xác
định.
- Tiến hành xác định loại đất bằng phương pháp sa lắng:
+ Chuẩn bị thiết bị: bình đựng thủy tinh 1.000ml trong suốt hoặc chậu
thể tích 10-20 lít, nước sạch, que tre, đũa thủy tinh, thước đo, kính lúp.
+ Các bước tiến hành



23



Bước 1. Cho nước sạch vào bình với lượng chiếm khoảng 2/3- 3/4 thể
tích bình đựng.

Hinh 1.2.9: Lấy nước vào bình thủy tinh
Bước 2. Cho mẫu đất vào bình đựng với lượng đất chiếm 1/3 thể tích
bình đựng. Tỷ lệ đất với nước là 1/3 (một lượng đất, 3 lượng nước)

Hình1.2.10: Cho mẫu đất từ từ vào bình
Bước 3. Dùng que tre hoặc đũa thủy tinh khấy đều để đất được hòa tan
trong bình. Đồng thời thêm đất vào bình đến khi dung dịch đất ở trạng thái bão
hòa.


24




Hình 1.2.11: Dùng que hòa tan đất vào nước
Bước 4. Để đất sa lắng hoàn toàn trong bình.

Hình 1.2.12: Để đất sa lắng hoàn toàn trong bình
Bước 5. Quan sát, đo để kiểm tra thành phần cát, đất trong bình để xác
định loại mẫu đất (đất cát, đất sét hoặc đất thịt).

Lấy thước phần cát lắng đáy cốc xem chiếm tỷ lệ % và đối chiếu với tiêu
chuẩn để xác định loại đất.

×