Luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
thiết
kế
hộp
số
truyền
động
cơ
khí
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG
I
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ
ÔTÔ
DU
LỊCH
Ở
VIỆT
NAM
1
1.1.
Giớ
i
thiệu
chung
về
ôtô
du
lị
ch
ở
Việ
t
Nam
:
1
1.2.
Các
phương
án
bố
trí
động
cơ
trên
ôtô
du
lị
ch:
1
1.3.
Giớ
i
thiệu
chung
về
hệ
thống
truyền
l
ực:
3
1.4.
Các
cách
bố
trí
hệ
thống
truyền
l
ực.
3
CHƯƠNG
2
GIỚI
THIỆU
CHUNG
VỀ
HỘP
SỐ
ÔTÔ
DU
LỊCH 6
2.1.
Giớ
i
thiệu
chung
về
các
loạ
i
hộp
số
đang
được
sử
dụng
hiện
nay:
6
2.1.1.
Đặc
đ
i
ểm
chung
của
hộp
số
cơ
khí
có
cấp: 6
2.1.2.
Đặc
đ
i
ểm
cấu
t
ạo
của
hộp
số
cơ
khí
có
cấp:
Hộp
số
cơ
khí
có
cấp
trên ôtô
du
lị
ch
hiện
nay
thường
có
hai
loạ
i:
Hộp
số
hai
trục
và
hộp
số
ba
trục.
7
2.1.2.1.
Hộp
số
ba
trục:
7
2.1.2.2.
Hộp
số
hai
trục:
16
2.2.
Hộp
số
t
ự
động
:
19
2.2.1.
Biến
mô
thuỷ
l
ực:
19
2.2.2.Hộp
số
hành
tinh: 21
CHƯƠNG
3
NHIỆM
VỤ-
YÊU
CẦU-
PHÂN
LOẠ
i
HỘP
SỐ
25
3.1.
Nhiệm
vụ
:
25
3.2.
Phân
loạ
i:
25
3.3.
Yêu
cầu
đố
i
vớ
i
hộp
số
ôtô:
26
Chương
4
LỰA
CHỌN
PHƯƠNG
ÁN
THIẾT
KẾ
VÀ
SƠ
ĐỒ
ĐỘNG
HỘP
SỐ
.27
4.1.
Chọn
cách
bố
trí
động
cơ
:
27
4.2.
Chọn
loạ
i
hộp
số
và
sơ
đồ
động
:
28
4.2.1.
Chọn
loạ
i
hộp
số
:
28
4.2.2.
Lựa
chọn
sơ
đồ
động
:
28
4.2.3.
Đường
chạy
số
:
29
CHƯƠNG
5
KẾT
CẤU
VÀ
TÍNH
TOÁN
CÁC
CHI
TIẾT
HỘP
SỐ
31
5.1.
Kế
t
cấu
và
tính
toán
các
chi
ti
ế
t
hộp
số
:
31
5.1.1.
Bánh
răng
:
31
5.1.1.2.
Xác
đ
ị
nh
số
răng
của
bánh
răng
hộp
số 33
5.1.1.3.
Tính
bánh
răng
:
35
5.1.2.Trục
hộp
số
:
41
5.1.2.1.
Chọn
vậ
t li
ệu
chế
t
ạo
trục: 41
5.1.2.2.
Kế
t
cấu
trục: 41
5.1.2.3.
Xác
đ
ị
nh
phản
l
ực
t
ạ
i
gố
i
và
đường
k
í
nh
t
ạ
i ti
ế
t
diện
nguy
hiểm
:
.43
5.1.2.4.
Tính
độ
cứng
vững
trục:
55
5.1.2.5.
Tính
toán
sức
bền
trục:
58
5.1.2.6.
Kiểm
tra
ứng
suấ
t
dập
trên
then
hoa
l
ắp
hai
bộ
đồng
t
ốc,
l
ắp
bánh
răng
của
bộ
truyền
l
ực
chính
và
moayơ
ly
hợp: 59
5.1.2.7.
Kiểm
ta
ứng
suấ
t
dập
của
then
bằng
l
ắp
bánh
răng
số
lùi
t
ạ
i
v
ị
tr
í
trục
sơ
cấp:
60
5.1.3.
Tính
toán
ổ
trục:
61
5.1.4.Tính
toán
ổ
trượ
t:
66
5.1.5.
Bộ
đồng
t
ốc:
67
5.2.
Vỏ
hộp
số
:
68
5.3.
Hướng
dẫn
sử
dụng
:
69
5.3.1.
Quy
trình
tháo
l
ắp
hộp
số
:
69
5.3.2.
Quy
trình
bảo
dưỡng
:
69
5.3.3.
Các
hư
hỏng
và
cách
khắc
khắc
phục:
70
5.4.
Quy
trình
gia
công
trục: 70
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
75
KẾT
LUẬN
76
Lời Nói Đầu
Nước
ta
đang
trong
quá
tr
ì
nh
công
nghiệp
hoá
hiện
đại
hoá
đất
nước.
Ngành
cơ
khí
ôtô
là
một
trong
những
ngành
đang
trong
quá
t
rình
phát
tr
i
ển
mạnh,
vớ
i
nhiều
nhà
máy
sản
xuất
ti
ên
ti
ến
mọc
l
ên.
Ôtô
ngày
nay
càng
ngày
càng
được
sử dụng
rộng
rãi
trong
thực
tế
đờ
i
sống
v
ì
nhưng
ti
ện
ích
mà
nó
mang
l
ại.
Một
trong những
bộ
phận
không
thể
thiếu
của
ôtô
và
ảnh
hưởng
trực
tiếp
đến
quá
trình
điều khiển
ôtô,đó
l
à
hộp
số.
Ngày
nay,
hộp
số
ôtô
khá
phong
phú
về
chủng
loại,
về
kết cấu
công
nghệ.
Nhưng
phổ
biến
nhất
l
à
hộp
số
truyền
động
cơ
khí,
các
l
oại
xe chất
l
ượng
cao
còn
được
trang
bị
hộp
số
tự
động.Tuy
có
một
số
nhược
điểm
so vớ
i
hộp
số
tự
động
nhưng
hộp
số
truyền
động
cơ
khí
vẫn
có
những
ưu
điểm
và được
sử
dụng
phổ
biến
trong
các
loại
ôtô
hiện
nay.
Trong
quá
t
r
ì
nh
học
tập
tại trường,
qua
các
đợ
t
thực
tập
trong
lẫn
ngoài
t
ruờng
em
đã
l
ắm
bắt
được
những k
i
ến
thức
cơ
bản
về
hộp
số,
từ
kết
cấu
đến
công
nghệ
chế
tạo
cơ
bản…
Trong
đợ
t
xét
t
ốt
nghiệp
năm
nay,
vớ
i
vinh
dự
được
nhà
trường
g
i
ao
đề
t
ài
về
thiết
kế
hộp
số
truyền
động
cơ
khí.
Em
đã
cố
gắng
tr
ì
nh
bày
những
vấn
đề
cơ
bản
nhất
về
hộp
số,
ứng
dụng
và
tính
t
oán
các
chi
ti
ết
của
hộp
số
nhằm
đưa
hộp
số
thiết
kế
đạt
tớ
i
điều
kiện
t
ối
ưu
nhất
có
thể.
Được
trình
bày
thành
6
chương sau:
Chương
1:
Giớ
i
thiệu
chung
về
ôtô
du
lịch.
Chương
2:
Giớ
i
thiệu
chung
về
hộp
số
ôtô
du
l
ịch
ở
Việt
Nam
Chương
3:
Nhiệm
vụ,
yêu
cầu,
phân
loại
hộp
số.
Chương
4:
Lựa
chọn
phương
án
thiết
kế
và
sơ
đồ
động
hộp
số.
Chương
5:
Kết
cấu
và
tính
toán
các
chi
ti
ết
hộp
số.
Trong
quá
trình
làm
công
tác
t
ốt
nghiệp
em
đã
được
thầy
hướng
dẫn,
cùng các
thầy
trong
bộ
môn,
đã
có
những
góp
ý,
hướng
dẫn
tận
t
ình
giúp
em
hoàn thành
công
tác
t
ốt
nghiệp.
Mặc
dù
đã
rất
cố
gắng,
nhưng
do
tài
li
ệu,
năng
l
ực
có hạn
nên
chắc
chắn
đồ
án
không
thể
tránh
khỏi
những
thiếu
sót.
Em
rất
mong được
sự
góp
ý
của
các
thầy
cùng
các
bạn
để
l
uận
văn
được
hoàn
thiện
hơn.
Cuối
cùng
em
xin
chân
thành
cảm
ơn
t
hầy
giáo
hướng
dẫn
Nguyễn
Quốc
Hiệp
đã
t
ận
tình
giúp
đỡ,
hướng
dẫn,
tạo
điều
k
i
ện
tốt
nhất
cho
em
hoàn
thành
luận
văn.
Nha
Trang
11/2006
Sinh
viên
thực
hiện
Ngô
Như
Vịnh
-
1
-
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ÔTÔ DU LỊCH Ở VIỆT NAM
1.1.
G
i
ớ
i
thiệu
chung
về
ôtô
du
lịch
ở
Việt
Nam
:
Tại
Việt
Nam
hiện
nay
có
rất
nhiều
loại
ôtô
du
lịch
do
nhiều
hãng
của nhiều
nước
sản
xuất,
trong
đó
tính
hiện
đại,
kết
cấu,
tính
tiện
nghi
của
từng
loại cũng
khác
nhau.
Song
nhìn
chung
cấu
tạo
chung
của
xe
du
lịch
đều
được
cấu thành
t
ừ
3
phần
chính
:
Động
cơ,
hệ
thống
gầm
và
thân
xe.
-
Động
cơ
:
Là
nguồn
năng
l
ượng
cơ
khí
t
ạo
công
đẩy
xe
di
chuyển.
Ngày nay,
động
cơ
l
ắp
trên
ôtô
t
hường
dùng
là
l
oại
động
cơ
k
i
ểu
piston
vớ
i
nguồn nhiên
li
ệu
sử
dụng
l
à
xăng
hay
diesel.
Ôtô
du
l
ịch
cỡ
nhỏ
sử
dụng
nhiên
li
ệu
xăng
là
phổ
biến
nhất,
một
số
trang
bị
t
hêm
động
cơ
điện.
tuỳ
theo
tải
trọng
của
từng loại
xe
mà
ngườ
i
ta
sử
dụng
động
cơ
hai
kỳ
hoặc
động
cơ
4
kỳ,
ít
hay
nhiều piston,
thông
dụng
nhất
l
à
động
cơ
4
kỳ
vớ
i
4
hay
6
piston.
-
Gầm
bệ:
Là
t
ổng
hợp
các
cơ
cấu
dùng
để
truyền
mômen
xoắn
t
ừ
động
cơ
đến
các
bánh
xe
chủ
động.
Gầm
bệ
gồm
3
nhóm
cơ
cấu,
hệ
thống
truyền
lực,
bộ
phận
vận
hành,
hệ
thống
điều
khiển
phương
hướng
chuyển
động-
điều
khiển
sự
dừng
khẩn
cấp
hoặc
l
àm
chậm
dần
tốc
độ.
.Hệ
thống
truyền
lực:
Dùng
để
truyền
mômen
xoắn
t
ừ
động
cơ
đến
các bánh
xe
chủ
động,
đồng
thờ
i
cho
phép
thay
đổi
độ
lớn
và
chiều
hướng
mômen xoắn,
hệ
thống
này
gồm
các
bộ
phận
sau:
Ly
hợp,
hộp
số,
truyền
động
các
đăng,
bộ
truyền
lực
chính,
v
i
sai
và
bán
trục.
.Bộ
phận
vận
hành:
Là
nơ
i l
ắp
đặ
t
tấ
t
cả
các
tổng
t
hành
của
ôtô,
đưa
xe
chuyển
động
trên
đường
gồm
:
Khung
xe,
dầm
cầu,
hệ
t
hống
đàn
hồ
i
,
các
bánh
xe.
.
Hệ
thống
điều
khiển
phương
hướng
chuyển
động-
điều
khiển
sự
dừng
khẩn
cấp
hoặc
l
àm
chậm
dần
tốc
độ:
Gồm
cơ
cấu
lái
và
cơ
cấu
phanh.
-
2
-
-
Thân
xe:
Là
phần
công
tác
hữu
ích
của
ôtô,
dùng
để
chở
ngườ
i
lái
và hành
khách.
1.2.
Các
phương
án
bố
trí
động
cơ
trên
ôtô
du
l
ịch:
Ôtô
du
l
ịch
thường
có
các
kiểu
bố
trí
động
cơ
như
sau:
Động
cơ
đặt
đằng
trước
ngoài
buồng
lái. Động
cơ
đặ
t
đằng
trước
trong
buồng
lái. Động
cơ
đặt
đằng
sau.
-
3
-
Hình
1.1:
Các
phương
án
bố
trí
động
cơ
trên
ôtô
-
Động
cơ
đặt
đằng
trước
ngoài
buồng
lái:
Phương
án
bố
trí
kiểu
này
được
sử
dụng
rộng
rãi
trên
ôtô
du
l
ịch
hiện
nay. Ưu
điểm
:
Động
cơ
được
chăm
sóc
dễ
dàng
hơn
v
ì
khoảng
không
gian
rộng
rãi,
t
ăng
khả
năng
cách
nhiệt
cách
âm,
đảm
bảo
độ
ộn
định
khi
quay
vòng.
Nhược
điểm
:
Có
hệ
số
phần
trăm
sử
dụng
chiều
dài
bé,
t
ầm
nhìn
kém, không
gian
chứa
hành
khách
nhỏ.
.
Hệ
số
sử
dụng
chiều
dài
được
tính
theo
công
thức:
=
l
L
l:
là
chiều
dài
thùng
chứa;L
:
chiều
dài
chung
của
xe.
-
Bố
trí
động
cơ
đằng
trước
trong
buồng
lái:
Phương
án
bố
trí
này
ngày
nay
được
sử
dụng
nhiều
trên
ôtô
du
l
ịch
12
chỗ
cỡ
chung.
Ưu
điểm
:
Có
hệ
số
sử
dụng
chiều
dài
l
ớn,
thể
tích
buồng
chứa
lớn,
t
ầm
nhìn
của
ngườ
i
lái
được
nâng
cao,
nó
khắc
phục
được
nhược
điểm
của
phương
án
trên.
Nhược
điểm
:
Phải
dùng
thiết
bị
cách
nhiệt,
cách
âm,
thể
tích
buồng
lái
bị
thu
hẹp,
chăm
sóc
bảo
dưỡng
động
cơ
khó
khăn,
ngoài
ra
ch
i
ều
cao
-
4
-
trọng
tâm
l
ớn
giảm
tính
ổn
định
của
xe.
-
Bố
trí
động
cơ
đặt
đằng
sau:
Ngày
nay
phương
án
này
ít
được
sử
dụng
đối
vớ
i
ôtô
du
lịch.
-
5
-
Ưu
điểm
:
Thể
tích
buồng
chứa
lớn,
không
cần
cách
nhiệt
cách
âm,
hệ
thống
truyền
l
ực
đơn
g
i
ản
v
ì
không
cần
bộ
truyền
các
đăng,
hệ
số
sử
dụng
chiều dài
tăng,
v
ị
trí
ngồi
của
ngườ
i
lái
tốt.
Nhược
điểm
:
Cơ
cấu
điều
khiển
ly
hợp,
hộp
số
phức
tạp,
do
khoảng
cách
buồng
lái
đến
động
cơ
quá
l
ớn.
1.3.
G
i
ớ
i
thiệu
chung
về
hệ
thống
truyền
lực:
Ôtô
du
lị
ch
hiện
nay
dùng
các
loại
hệ
thống
truyền
lực
sau:
-
Hệ
thống
truyền
lực
cơ
khí,
bao
gồm
ly
hợp
ma
sát,hộp
số,
truyền
động các
đăng,
truyền
lực
chính
và
vi
sai.
-
Hệ
thống
truyền
lực
cơ
khí
thuỷ
lực,
bao
gồm
các
truyền
động
cơ
khí
và
hệ
truyền
thuỷ
l
ực.
Ha
i
hệ
truyền
lực
này
được
sử
dụng
nhiều
nhất
t
rên
ôtô
du
l
ịch
hiện
nay.
1.4.
Các
cách
bố
trí
hệ
thống
truyền
lực.
-
6
-
Hình
1.2:
Sơ
đồ
bố
trí
hệ
thống
truyền
lực.
-
7
-
Hình
1.3:
Sơ
đồ
bố
trí
hệ
thống
truyền
lực.
-
Sơ
đồ
a:
Động
cơ,
ly
hợp,
hộp
số
đặt
hàng
dọc
phía
trước
xe,
cầu
chủ động
đặt
sau
xe,
trục
các
đăng
nối
g
i
ữa
hộp
số
và
cầu
chủ
động.
Khoảng
cách g
i
ữa
hộp
số
đến
cầu
sau
khá
lớn
nên
trục
các
đăng
phải
dùng
ổ
treo.
Sơ
đồ
này thông
dụng
nhất
hiện
nay.
-
Sơ
đồ
b:
Động
cơ,
ly
hợp,
hộp
số
tạo
thành
một
khối
đặt
đằng
trước
vớ
i
cầu
trước
chủ
động,
bố
trí
kiểu
này
rất
gọn
dễ
bố
trí
cho
các
bộ
phận
khác.
Nhờ cấu
trúc
này
mà
trọng
tâm
xe
nằm
lệch
hẳn
về
ph
í
a
trước,
do
đó
độ
ổn
định
của ôtô
rất
cao
khi
có
lực
bên
tác
dụng,
song
không
gian
đầu
xe
rấ
t
chật
hẹp.
-
Sơ
đồ
c:
Động
cơ,
ly
hợp,
hộp
số
tạo
thành
một
khối,
cầu
trước
chủ
động
vớ
i
động
cơ
nằm
ngang
do
đó
trọng
l
ượng
khối
động
l
ực
lệch
hẳn
về
phía
trước
-
8
-
đầu
xe,
giảm
đáng
kể
độ
nhạy
cảm
của
ôtô
vớ
i
lực
bên
nhằm
nâng
cao
khả
năng
ổn
định
của
của
ôtô.
-
Sơ
đồ
d:
Động
cơ
l
y
hợp
hộp
số,
cầu
sau
chủ
động
l
àm
một
khối
gọn
ở
phía
sau,
cấu
trúc
này
ít
gặp
vớ
i
xe
du
lịch.
-
Sơ
đồ
e:
Giống
như
sơ
đồ
d
nhưng
cụm
động
cơ
đặt
quay
ngược
.
Cách
bố
trí
giữa
c
và
d
phù
hợp
vớ
i
việc
tăng
l
ực
kéo
của
ôtô,
đảm
bảo khả
năng
tăng
tốc
tốt,
hạ
thấp
chiều
cao
đầu
xe
phù
hợp
vớ
i
việc
tạo
dáng
kh
í
động
học
cho
ôtô
cao
tốc.
-
Sơ
đồ
f:
Động
cơ,
ly
hợp,
đặt
đằng
trước,
hộp
số
và
cầu
xe
đặt
phía
sau,
t
ạo
thành
một
khối
và
nối
vớ
i
nhau
bằng
trục
các
đăng,
bố
trí
kiểu
này
trọng
l
ượng
phân
bố
đều
ở
hai
t
rục.
-
Sơ
đồ
g
:
Động
cơ,
ly
hợp,
hộp
số
đặt
dọc
phía
đầu
xe,
cầu
trước
và
cầu sau
chủ
động
nối
giữa
hộp
số
vớ
i
cầu
trước
và
cầu
sau
l
à
trục
các
đăng.
Sơ
đồ này
thường
gặp
ở
ôtô
có
tính
việt
g
i
ã
cao.
-
Sơ
đồ
h:
Động
cơ,
hộp
số,
ly
hợp,
cầu
t
rước
tạo
thành
một
khối,
nằm phía
đầu
xe,
đáp
ứng
nhu
cầu
tăng
t
rọng
l
ượng
l
ên
cầu
trước,
cầu
sau
chủ
động nối
vớ
i
hộp
số
bằng
khớp
ma
sá
t
.
không
có
hộp
phân
phối,
kết
cấu
đơn
g
i
ản
và
xe
có
tính
v
i
ệt
g
i
ã
t
ốt,
nhất
l
à
khi
hoạt
động
trên
đường
trơn.
Để
đánh
giá
mức
độ phức
t
ạp
của
hệ
thống
truyền
l
ực
ngườ
i
ta
dựa
vào công
t
hức
bánh
xe.
Ngày nay,
đối
vớ
i
ôtô
du
lịch
thông
dụng
nhất
l
à
sử
dụng
công
thức
bánh
xe
4x2
và
4x4
một
cầu
và
hai
cầu
chủ
động.
-
9
-
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỘP SỐ ÔTÔ DU LỊCH
2.1.
G
i
ớ
i
thiệu
chung
về
các
loại
hộp
số
đang
được
sử
dụng
hiện
nay:
Trên
các
bộ
phận
tổng
thành
của
ôtô
th
ì
hộp
số
l
à
bộ
phận
rất
quan
trọng
và
không
t
hể
thiếu
trong
hệ
thống
tuyền
ự
l
c.Vớ
i
tốc
độ
của
động
cơ
cao
th
ì
không
thể
đảm
bảo
cho
ôtô
hoạt
động
được,
để
đảm
bảo
cho
ôtô
hoạt
động
bình thường,
phù
hợp
vớ
i
từng
điều
kiện
đường
xá
cũng
như
yêu
cầu
chuyển
hướng của
ôtô,
ngườ
i
ta
chế
tạo
một
bộ
phận
gọi
l
à
hộp
số
để
đảm
bảo
các
yêu
cầu
nó
i
trên.
Hiện
nay,
ôtô
du
lịch
sử
dụng
nhiều
loại
hộp
số
khác
nhau,
mỗi
loại
có những
tính
năng
riêng,
có
hai
loại
cơ
bản
l
à
hộp
số
có
cấp
và
hộp
số
vô
cấp,
đây
là
hai
loại
hộp
số
mà
ôtô
du
l
ịch
dùng
phộ
biến,
hộp
số
cơ
khí
có
cấp
có
ưu
điểm
kết
cấu
đơn
g
i
ản
giá
thành
rẻ,
đảm
bảo
được
các
yêu
cầu
về
tỷ
số
truyền,
đáp
ứng được
yêu
cầu
sử
dụng
ôtô.
Đối
vớ
i
ôtô
du
lịch
ngườ
i
ta
thường
dùng
hộp
số
3
cấp hay
4
cấp.
Tỷ
số
truyền
cao
nhất
t
hường
l
à
số
I
vớ
i
tỷ
số
truyền
i
=
1.
Ngày
nay, hộp
số
tự
động
ngày
càng
được
sử
dụng
rộng
rãi
đối
vớ
i
ôtô
du
lịch
t
uy
giá
thành
có
cao,
nhưng
nó
đáp
ứng
được
các
yêu
cầu
cao
về
kỹ
thuật
và
sử
dụng,
so
vớ
i
hộp
số
thường,
hộp
số
tự
động
có
các
ưu
điểm
sau:
Giảm
mệt
mỏi
cho
ngườ
i
sử dụng
v
ì
không
phải
thao
tác
đóng
ngắt
ly
hợp,
chuyển
số
tự
động,
êm
dịu,
thích hợp
vớ
i t
ình
trạng
mặt
đường,
tránh
cho
động
cơ
và
hệ
thống
truyền
lực
không
b
ị
quá
t
ải.
Hộp
số
tự
động
thường
bố
trí
vớ
i
động
cơ
thành
một
khối
liền.
2.1.1.
Đặc
điểm
chung
của
hộp
số
cơ
kh
í
có
cấp:
-
Tỷ
số
truyền
của
hộp
số:
Tỷ
số
truyền
của
hộp
số
có
ảnh
hưởng
rất
lớn
đến
khả
năng
l
àm
v
i
ệc
của động
cơ,
do
đó
ảnh
hưởng
đến
t
ính
năng
hoạt
động
của
xe.
Tuỳ
theo
tải
trọng
của
xe
cũng
như
khả
năng
vượ
t
dốc
mà
số
l
ượng
số
truyền
phân
phối
ít
hay
nhiều.
Nếu
tăng
số
l
ượng
số
truyền
sẽ
l
àm
tăng
t
ốc
độ
trung
bình
của
của
ôtô.Tuy
theo
công
thức:
i
max
.G.r
b
1
=
M
e max
.i
0
.i
pc
.
t
-
10
-
nhiên nếu
tăng
quá
mức
số
l
ượng
số
truyền
sẽ
l
àm
cho
hộp
số
phức
tạp,
cồng
kềnh, khối
l
ượng
hộp
số
tăng
l
ên,
phức
tạp
cho
ngườ
i
điều
khiển.
V
ì
vậy
vớ
i
ôtô
du
lịch
thường
dùng
t
ừ
4
đến
5
số.
-
Xác
định
tỷ
số
truyền
của
hộp
số:Vớ
i
ôtô
du
lịch
số
I
l
à
số
cao
nhất,
để
khắc
phục
l
ực
cản
lớn
nhất
của
mặt
đường.Theo
lý
thuyết
ôtô,
tỷ
số
truyền được
tính
theo
công
thức:
trong
đó:
i
1
=
max
.G.r
b
M
e max
.i
0
.i
pc
.
t
max
:
Hệ
số
cản
tổng
cộng
lớn
nhất
của
mặt
đường.
G:
Trọng
l
ượng
toàn
bộ
của
ôtô(kg).
r
b
:
Bán
kính
bánh
xe
có
tính
đến
độ
biến
dạng
của
lốp(
mm
).
M
e max
:
Mômen
quay
cực
đại
của
động
cơ(N
m
).
i
0
:
Tỷ
số
truyền
của
bộ
truyền
lực
chính.
i
p
c
:
Tỷ
số
truyền
của
hộp
phân
phối
ở
số
truyền.
t
:
Hiệu
suất
của
hệ
thống
truyền
lực.
-
Tỷ
số
truyền
của
các
số
trung
gian
trong
hộp
số
có
thể
chọn
t
heo
một
trong
hai
phương
pháp;
Theo
cấp
số
nhân
và
t
heo
cấp
số
điều
hoà.
Hiện
nay,
đa
số
ôtô
đều
chọn
tỷ
số
truyền
của
hộp
số
theo
cấp
số
nhân.
-
Thông
thường
trong
thiết
kế
ôtô
du
l
ịch
nhằm
mục
đích
nâng
cao
tí
nh chất
động
l
ực
học,
nâng
cao
hiệu
suấ
t
của
hệ
thống
truyền
lực,
ngườ
i
ta
thường chọn
tỷ
số
truyền
ở
số
cao
nhất
của
hộp
số
nghĩa
l
à
ở
số
I,
do
đó
công
bội
q
như
sau:
q
=
n−1
i
hI
Trong
trường
hợp
này,
t
ỷ
số
truyền
các
số
trung
gian
được
tính
theo
công
thức
sau
đây:
i
hII
=
n
−
1
i
hI
=
n
−
1
( n− 2)
( n
−
3)
i
hIII
i
hI
i
hk
=
n
−
1
i
hI
n:
Số
l
ượng
số
truyền.
k
:
Số
thứ
tự
của
số
nguyên
( n− k )
2.1.2.
Đặc
điểm
cấu
tạo
của
hộp
số
cơ
kh
í
có
cấp:
Hộp
số
cơ
khí
có
cấp
trên ôtô
du
l
ịch
hiện
nay
thường
có
hai
loại:
Hộp
số
hai
trục
và
hộp
số
ba
trục.
2.1.2.1.
Hộp
số
ba
trục:
Hộp
số
ba
trục
có
các
bộ
phận
chính
sau
đây:
Bánh
răng,
trục
sơ
cấp,
trục
thứ
cấp,
trục
số
l
ùi.
Cơ
cấu
điều
khiển
gồm
có:
Cơ
cấu
định
v
ị
trục
trượt,
khoá
hãm,
bộ
đồng
t
ốc,
tay
số,
ổ
đỡ
vỏ
hộp
số.
Hình
2-1:
kết
cấu
một
loại
hộp
số
hộp
số.
Hình
2.1:
Kết
cấu
một
loại
hộp
số
ba
trục,
chỉ
rõ
cơ
cấu
sang
số.
Hộp
số
này
có
các
ưu
điểm
sau:
-
Khi
cùng
kích
t
hước
bên
ngoài
như
nhau
l
oại
hộp
số
này
cho
ta
t
ỷ
số truyền
lớn.
Đặc
điểm
này
rất
quan
trọng
v
ì
hiện
nay
động
cơ
cao
t
ốc
được
dùng nhiều
trên
ôtô.
Như
thế
nghĩa
l
à
nếu
cần
đảm
bảo
một
tỷ
số
truyền
như
nhau
th
ì
loại
hộp
số
này
có
kích
thước
bé,
trọng
l
ượng
cũng
bé
hơn,
do
đó
g
i
ảm
được
toàn
bộ
trọng
l
ượng
ôtô.
-
Trục
sơ
cấp
và
trục
thứ
cấp
đặt
đồng
t
âm
cho
nên
có
thể
l
àm
số
truyền thẳng
nghĩa
l
à
gài
cứng
trục
sơ
cấp
và
trục
t
hứ
cấp
lại
vớ
i
nhau.
Trong
trường hợp
này
hiệu
suất
sẽ
cao
nhất,
coi
như
bằng
một,
bở
i
v
ì
truyền
động
không
qua một
cặp
bánh
răng
nào
cả.
-
Đối
vớ
i
ôtô
rất
quan
trọng
bở
i
v
ì
thờ
i
gian
l
àm
v
i
ệc
của
ôtô
ở
số
truyền
thẳng
chiếm
tỷ
lệ
cao
50
÷
80
%.
-
Trên
các
đoạn
đường
bằng
phẳng
có
thể
gài
số
truyền
thẳng,
do
đó
thờ
i
gian
sử
dụng
các
tay
số
trung
gian
sẽ
ít,
cho
nên
có
thể
l
àm
bánh
răng
và
ổ
bi
ở các
tay
số
này
vớ
i
kích
thước
nhỏ.
Nhược
điểm
:
-
Hộp
số
có
số
truyền
thẳng
có
khuyết
điểm
l
à
ổ
bi
đằng
trước
(theo
chiều
chuyển
động
của
ôtô)
của
t
rục
t
hứ
cấp
được
đặt
vào
l
ỗ
đằng
sau
của
trục
sơ
cấp.
Do
điều
kiện
kết
cấu
của
hộp
số
(k
í
ch
t
hước
trục
sơ
cấp,
ổ
bi
này
không
thể
l
àm
to
được,
cho
nên
khi
l
àm
v
i
ệc
có
lực
tác
dụng
t
h
ì
ổ
bi
này
sẽ
ở
t
ình
trạng
căng
thẳng).
Trong
hộp
số
các
bánh
răng
có
nh
i
êm
vụ
truyền
động
g
i
ữa
các
trục.
Để
truyền
động
được
các
bánh
răng
trên
các
trục
phải
ăn
khớp
vớ
i
nhau.
Bánh
răng
trong
hộp
số
được
lắp
cố
định
trên
trục
bằng
then
bán
nguyệt, then
bằng
(hoặc
liền
khối
vớ
i
trục),
bánh
răng
lắp
lồng
không
t
rên
trục
nhờ
bạc lót.
-
Bánh
răng
:
Hộp
số
ôtô
du
lịch
bánh
răng
sử
dụng
l
à
bánh
răng
nghiêng
(có
trường
hợp
sử
dụng
bánh
răng
thẳng
ở
số
l
ùi).
Bánh
răng
nghiêng
có
ưu
điểm
là
ăn
khớp
êm
g
i
ảm
được
tiếng
ồn,
nhưng
cơ
cấu
điều
khiển
sẽ
phức
tạp
hơn.
Để
đảm
bảo
chất
l
ượng
l
àm
v
i
ệc
lâu
dài
của
bánh
răng,
bánh
răng
thường chế
tạo
từ
thép
hợp
k
i
m,
v
í
dụ
thép
40X,
20X,
12XH4A…Một
trong
những
yêu cầu
đối
vớ
i
bánh
răng
l
à
bề
mặt
tiếp
xúc
phải
có
sức
chịu
tải
tốt,
có
độ
cứng
vững
t
ốt,
chịu
được
sự
mài
mòn,
tránh
chèn
dập,
đồng
t
hờ
i
bánh
răng
phải
có
khả
năng chịu
uốn
tốt.
Nên
sau
khi
gia
công,
bánh
răng
phải
được
nhiệt
luyện
để
nâng
cao sức
bền
mỏi
(như
tôi
cao
t
ần,
thấm
các
bon…).
-
Trục
hộp
số:
Trục
hộp
số
có
nhiệm
vụ
truyền
mômen
xoắn
đến
bánh
xe
chủ
động.
.
Trục
sơ
cấp
hộp
số:
Hình
2.2:
Kết
cấu
các
gối
đỡ
sau
của
trục
sơ
cấp
hộp
số.
Trục
sơ
cấp
hộp
số
thường
chế
tạo
liền
vớ
i
bánh
răng.
Gối
đỡ
trước
của
trục
đặt
l
ên
bánh
đà
và
gối
đỡ
này
không
nhận
lực
chiều
trục.Trục
được
định
v
ị
để
khỏi
dịch
chuyển
theo
chiều
trục
bằng
gối
đỡ
đằng
sau
nằm
trong
vỏ
hộp
số.
Gối
đỡ
sau
của
trục
sơ
cấp
thường
l
à
loại
ổ
bi
hướng
kính.
Ổ
bi
này
định
v
ị
ở
vỏ
hộp
nhờ
vòng
hãm
hở
miệng
đặt
vào
rãnh
của
vòng
ngoài
ổ
bi
(hình
a)
hoặc
đặt
vào
rãnh
của
lỗ
ở
vỏ
hộp
(hình
b),
nhờ
bạc
tháo
lắp
được
(hình
c)
và
ít
khi
dùng
ổ
bi
có
gờ
ở
vòng
ngoài
(hình
c).
+
Trục
trung
gian:
Trục
trung
gian
của
hộp
số
kết
cấu
theo
hai
l
oại,
loại
trục
cố
định
trong
vỏ
hộp
số
còn
các
bánh
răng
chế
tạo
liền
thành
một
khối
quay
trơn
trên
trục
(hình
2-3):
Hình
2.3:
Kết
cấu
trục
trung
gian
loại
cố
định
vớ
i
bánh
răng
quay
trơn
trên
trục.
1-
khối
bánh
răng,
2-
vòng
đệm
ngăn
cách
giữa
long
đen
và
khối
bánh răng,
long
đen
nhận
lực
chiều
trục,
4-
trục
trung
gian,
5-
lò
xo
ép.
Loại
này
vỏ
hộp
cứng
vững
hơn
bở
i
v
ì l
ỗ
khoét
để
đặt
trục
cố
định
cố đường
kính
bé
do
trục
đặ
t
ngay
l
ên
thành
vỏ
chứ
không
qua
ổ
bi,
khối
bánh
răng
đặt
l
ên
trục
trung
gian
bằng
ổ
t
rượt,
ổ
thanh
lăn
loại
k
i
m
hoặc
thanh
lăn
dài.
Để các
ổ
thanh
lăn
loại
k
i
m
và
ổ
thanh
lăn
dài
không
b
ị
dồn
về
một
phía
trong
khi làm
v
i
ệc
th
ì
g
i
ữa
các
ổ
có
đặ
t
bạc
ngăn
cách
6.
Hướng
đường
nghiêng
răng
của các
bánh
răng
trên
t
rục
trung
gian
phải
đặt
cùng
chiều
vớ
i
mục
đích
giảm
l
ực
chiều
trục
tác
dụng
l
ên
trục.
.
Trục
của
khối
bắnh
răng
phải
được
cố
định
ở
vỏ
hộp
nhờ
chốt
hãm
hoặc các
t
ấm
hãm
chặt.
Loại
thứ
hai:
Loại
trục
quay
trơn
trên
các
ổ
bi
hoặc
ổ
thanh
lăn nằm
trong
vỏ
hộp,
còn
các
bánh
răng
được
nối
cứng
vớ
i
trục
trong
vỏ
hộp.
+
Trục
thứ
cấp
hộp
số:
Đầu
trước
trục
thứ
cấp
tựa
l
ên
trục
sơ
cấp,
còn
đầu sau
t
ựa
l
ên
vỏ
hộp
qua
ổ
lăn
có
bộ
phận
định
vị
để
nhận
lực
chiều
trục.Vớ
i
ôtô
du
l
ịch
ở
gối
đỡ
trước
của
trục
thứ
cấp
thường
đặ
t
ổ
thanh
lăn
loại
k
i
m.
Hiện
nay
đã
áp
dụng
phương
pháp
đặt
thanh
lăn
loại
kim
không
cần
vòng
ngăn
cách.
Khi
đặt