Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

xây dựng kế hoạch giá thành và đề xuất các biện pháp hạ giá thành cho công ty tnhh phú hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.88 KB, 33 trang )

QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
lời nói đầu
Quá trình hội nhập của nền kinh tế nớc ta với khu vực và thế giới đang tạo ra
cho các doanh nghiệp những cơ hội mới và cả những thách thức mới. Hai vấn đề
cơ bản nhất trong thực tế đang đợc đặt ra cho các nhà kinh doanh đó là nhu cầu
tiêu dùng trên thị trờng (cả tiêu dùng cá nhân lẫn tiêu dùng công nghiệp) thờng
xuyên biến đổi và mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt trên phạm vi toàn cầu.
Các doanh nghiệp Việt Nam lẽ tất nhiên càng gặp khó khăn hơn do xuất phát
điểm thấp kém và nhiều nguyên nhân chủ quan khác.
Con đờng nào để giúp các doanh nghiệp tồn tại đợc và vơn lên mạnh mẽ
trong cơ chế thị trờng nghiệt ngã hiện nay. Cách duy nhất là các doanh nghiệp
phải thích ứng với thị trờng, điều hành đợc doanh nghiệp theo định hớng thị trờng
thật sự. Nói cách khác doanh nghiệp phải nắm chắc đợc giá thành trong tay, lấy
đó làm công cụ, làm u thế cạnh tranh cho bản thân mình trớc một thị trờng đầy
khó khăn và khốc liệt.
Thực tiễn và xu thế diễn ra là nh vậy nhng hiện nay các doanh nghiệp Việt
Nam lại cha thật sự nhận thức đợc tầm quan trọng của việc xây dựng giá thành
cho sản phẩm. Một sản phẩm đợc đa ra thị trờng chỉ có thể tồn tại và phát triển
khi nó đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng, trong đó ngoài chất lợng sản
phẩm thì giá thành của sản phẩm cũng là một yếu tố không kém phần quan trọng
trong việc thúc đẩy sản phẩm đến với ngời tiêu dùng. Trong xu thế hội nhập, các
doanh nghiệp có đợc sự chủ động về giá thành sản phẩm thì mới có thể đứng vững
trớc những khó khăn và mới có thể thành công.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên và để có thể hiểu thêm một cách rõ nét
về hoạt động xây dựng giá thành trong doanh nghiệp, ta đi sâu nghiên cứu: Xây
dựng kế hoạch giá thành và đề xuất các biện pháp hạ giá thành cho Công ty
TNHH Phú Hng. Theo đó các nội dung chính đợc trình bày trong bài nh sau :
Chơng I : Cơ sở lý luận về giá thành sản phẩm.
Chơng II : Tổng quan về Công ty và đánh giá thực trạng hoạt động của
Công ty.
Chơng III : Xây dựng kế hoạch giá thành và một số giải pháp hạ giá


thành cho sản phẩm của Công ty.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -1-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Chơng I: Cơ sở lý luận về giá thành sản phẩm.
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí
1.1.1. Khái niệm chi phí
Các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trớc hết là các chi phí cho việc sản
xuất sản phẩm, các doanh nghiệp phải tiêu hao cho các loại vật t, cho nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hao mòn máy móc, thiết bị, các công cụ, dụng cụ. Doanh
nghiệp còn thực hiện trả tiền lơng cho công nhân viên. Nh vậy chi phí sản xuất
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về vật chất lao động
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Doanh nghiệp ngoài việc sản xuất, chế biến còn phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí nhất định nh chi phí về bao
gói sản phẩm, vận chuyển, bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, để giới thiệu rộng rãi
sản phẩm cho ngời tiêu dùng doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí để điều
tra, khảo sát thị trờng.
Ngoài chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, trong kinh doanh, doanh
nghiệp còn phải nộp những khoản tiền thuế gián thu cho nhà nớc theo luật thuế đã
quy định nh thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
Nh vậy, từ góc độ của doanh nghiệp, có thể thấy chi phí sản xuất - kinh
doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm
và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt
động sản xuất - kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm rất
nhiều các yếu tố chi phí khác nhau, sự khác nhau này cả về nội dung kinh tế
cũng nh nguồn hình thành. Chính vì vậy, việc phân chia chi phí sản xuất có
tác dụng để kiểm tra và phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá

thành sản phẩm nhằm động viên mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá thành nâng
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -2-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Phân loại chi phí một cách đúng đắn
còn cho ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm, kiểm tra và
phân tích kinh tế, đồng thời là cơ sở để nhận thức có khoa học các hiện tợng
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Tuỳ theo yêu cầu
quản lý và công tác hạch toán mà có cách phân loại chi phí khác nhau.
Chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong năm tài chính có 2 loại:
a . Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ Chi phí nguyên liệu, động lực: Bao gồm giá trị của toàn bộ nguyên liệu,
vật liệu doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Chi phí nhiên liệu, động lực : Là giá trị của toàn bộ nhiên liệu, động lực
mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
+ Tiền lơng: Bao gồm toàn bộ tiền lơng, tiền công và các chi phí có tính
chất tiền lơng doanh nghiệp phải trả.
+ Các khoản trích nộp theo quy định nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn.
+ Khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao tài sản cố định trích theo
quy định đối với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí phải trả cho tổ chức, cá nhân
ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ đợc thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp.
VD: tiền điện, nớc, môi giới
+ Các khoản dự phòng giảm giá nh: dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự
phòng giảm giá các khoản phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính.
+ Các khoản trợ cấp thôi việc cho ngời lao động theo quy định của chính
phủ và những chi phí về hợp đồng lao động.
b . Các chi phí hoạt động khác của doanh nghiệp:

Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -3-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Các khoản chi cho việc mua và bán các loại trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu,
chi phí cho thuê tài sản, cho phí cho hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ
phần, chi cho việc thu hồi nợ
1.1.3. Các khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu chính đợc tính bằng công thức sau:
C
NVLC
= Q
n
. M
i
* Q
i
Trong đó:
Q
n
: Khối lợng sản phảm sản xuất trong năm
M
i
: Mức tiêu hao nguyên vật liệu i
D
i
: Đơn giá nguyên vật liệu i
-Chi phí điện nớc
Chỉ tiêu điện đợc tính bằng công thức sau:
C
Điện

= Q
n
. M
THĐiện
. D
g
Trong đó :
Q
n
: Khối lợng sản xuất trong năm
M
THđiện
: Mức tiêu hao điện cho 1 tấn sản phẩm
D
g
: Đơn giá điện sản xuất
chỉ tiêu nớc đợc tính bằng công thức sau :
C
nớc
= Q
n
. M
T-Hnớc
. D
g
Trong đó:
Q
n
: Khối lợng sản xuất trong năm
M

TH nớc
: Mức tiêu hao cho 1 tấn sản phẩm
D
g
: Đơn giá nớc
- Chi phí nhiên liệu
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -4-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
- Chi phí nhãn mác hàng hoá
- Chi phí lơng công nhân
- Chi phí bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , công đoàn
- Chi phí quản lý, tiêu thụ, chi phí khác
- Chi phí khấu hao tscđ
1.2. khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiệu bằng tiền của toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành sản phẩm của một doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của
doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng một loại sản phẩm có thể có
nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất nhng do trình độ quản lý khác nhau, giá thành
sản phẩm đó sẽ khác nhau
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành
sản xuất sản phẩm với giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp :
- Giá thành sản xuất sản phẩm (đối với sản phẩm công nghiệp đợc coi là
giá thành công xởng, đối với sản phẩm là lắp rá thì giá thành là giá thành thi
công) bao gồm toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm (chi phí nhiên liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung, ).
- Giá thành tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay còn gọi là giá thành toàn bộ
của sản phẩm hoá: bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất

chung cung nh tiêu thụ sản phẩm (tức là có cả chi phí lu thông sản phẩm).
1.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều
góc độ, nhiều phạm vi khác nhau. Dới đây là các cách phân loại giá thành th-
ờng đợc sử dụng nhất:
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -5-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính
giá thành
Theo cách phân loại này giá thanh sản phẩm đợc chia thành ba loại:
- Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành kế hoạch sản
phẩm đợc tiến hành từ trớc. Giá thành kế hoạch đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và đợc xem là mục tiêu phấn đấu cảu doanh nghiệp là cơ sớ để
phân tích
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch trên giá thành định
mức của sản phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm dựa vào các định mức chi phí dự toán hiện hành. Giá thành định mức đ-
ợc xem là một thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài sản
vật t tiền vốn trong doanh nghiệp để đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp
đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả chi
phí.
Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên giá thành thực tế của
sản phẩm, lao vụ chỉ đợc xác định khi quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm đã
hoàn thành và đợc dụă trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh
tập hợp đợc trong kỳ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phan loại này giá thành sản phẩm đợc chia thành ba loại:
- Giá thành sản xuất bao gồm chi phí vật t trực tiếp, chi phí nhân công trực

tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thanh công xởng đợc tính bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí
quản lý doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ bằng giá thành công xởng cộng với chi phí bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý biết đợc kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ của doanh nghiệp. Tuy nhiên do
những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -6-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng nên cách phân loại này chỉ mang ý
nghĩa nghiên cứu.
1.2.2.3. Phân loại giá thành theo số lợng sản phẩm.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia thành hai loại:
- Giá thành sản lợng (tổng giá thành) là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí
để sản xuất và tiêu thụ toàn bộ khối lợng sản phẩm.
- Giá thành đơn vị là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí để sản xuất một
đơn vị sản phẩm.
1.3. Cách tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp tính toán giá thành đơn vị của
từng loại sản phẩm, công việc hoàn thành các khoản mục thành. Đối với các
doanh nghiệp, việc tính đúng và đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm
có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Với đặc điểm
riêng của mình, mỗi doanh nghiệp sẽ chọn một phơng pháp tính giá thành sao
cho hiệu quả nhất.
1.3.1. Phơng pháp tổng hợp chi phí
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí và các hoạt động sản xuất không có sản phẩm dở
dang.
Tổng giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ = tổng chi phí thực tế phát

sinh trong kỳ.
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng số lợng sản phẩm hoàn thành
1.3.2. Phơng pháp tính gía thành giản đơn (Phơng pháp tính giá thành
trực tiếp)
áp dụng trong trờng hợp đối tợng tính giá thành trùng hợp với đối tợng
tập hợp chi phí và có sản phẩm dở dang:
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -7-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Giá thành thực tế = Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh
tăng trong kỳ - Chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm cùng loại
- Trong trờng hợp cùng một quy trình phục vụ tạo ra nhiều cấp loaị sản
phẩm, đối tợng tập hợp chi phí là hoạt động kinh doanh, còn đối tợng tính giá
thành là từng cấp phẩm, thứ hạng phẩm. Do vậy, trớc tiên tính tổng giá thành
của hoạt động, sau đó tính giá thành của tyừng cấp loại sản phẩm.
- Cách tính theo hệ số giá: trớc hết xác định hệ số giá thành cho từng cấp
loại sản phẩm dựa vào định mức tiêu chuẩn kinh tế, kũ thuật của từng loại sản
phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm chuẩn có hệ số bằng 1 để tính hệ
số giá thành cho các loại sản phẩm khác nhau.
Sau đó tính sản lợng sản phẩm qui đổi theo loại tiêu chuẩn (có hệ số bằng1)


= HiQiQH .
Trong đó: QH là tổng sản lợng qui đổi theo tiêu chuẩn.
Qi: sản lợng thực tế của sản phẩm loại i
Hi: hệ số giá thành của sản phẩm loại i
Tổng giá thành đợc xác định :

C + D
đk
D
ck
Z
i
= x 100%
QH
Trong đó:
Z
i
: Là tổng giá thành của sản phẩm loại i.
C : Là chi phí thực tế phát sinh trong kỳ.
D
đk
: Chi phí sản phẩm dở đầu kỳ.
D
ck
: Chi phí sản phẩm cuối kỳ.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -8-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Giáthành đơn vị đợc xác định :
Z
i
i =
Q
i
Cách tính theo tỷ lệ giá thành: áp dụng trong điều kiện đối tợng tập hợp chi phí
là hoạt động kinh doanh có nhiều chủng loại sản phẩm. Theo phơng pháp này, trớc

hết căn cứ chi phí thực tế (giá thành thực tế) và chi phí theo kế hoạch (hay giấ thành
kế hoạch) của hoạt động liên quan đẻ xác định tỷ lệ giá thành.
Chi phí thực tế
Tỷ lệ giá thành =
Chi phí kế hoạch (giá thành kế hoạch)
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch x Số lợng sản phẩm thực tế
thực hiện x Tỷ số giá thành
1.4. Nội dung , phơng pháp lập kế hoạch giá thành
Để quản trị giá thành, mỗi doanh nghiệp đều phải xác định kế hoạch giá thành.
Nhiệm vụ chủ yếu của xác định kế hoạch giá thành là phát hiện và khai thác mọi
khả năng tiềm tàng để giảm bớt chi phí sản xuất, tiêu thụ.
* Phơng pháp lập kế hoạch giá thành
Muốn xác định giá thành theo khoản mục, trớc hết phải xác định giá thành
đơn vị sản phẩm. Cách xác định giá thành đơn vị sản phẩm nh sau:
+ Đối với các khoản mục độc lập (khoản mục trực tiếp): nh chi phí vật t
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ta tính đợc bằng cách lấy định mức tiêu hoa
cho đơn vị sản phẩm nhân với đơn giá kế hoạch.
+ Đối với những khoản mục cho phí tổng hợp (chi phí gián tiếp): nh chi phí
sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, trớc hết phải lập
dự toán chung sau đó lựa chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho mỗi đơn vị
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -9-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
sản phẩm. VD: phân bổ theo giờ công định mức, tiền lơng chính của công nhân
sản xuất, hoặc theo số giờ chạy máy.
1.5. Những cơ sở lập kế hoạch giá thành
Trong công tác quản lý các hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu giá thành sản phẩm giữ
một vai trò quan trọng, thể hiện các mặt sau:
- Giá thành là thớc đo mức hao phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là căn cứ
để xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh. Để quyết định lựa chọn sản xuất một

loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần nắm đợc nhu cầu thụ trờng, giá cả thị tr-
ờng và mức hao phí sản xuất, tiêu thụ sản phẩm đó. Trên cơ sở nh vậy mới xác
định đợc hiệu quả sản xuất loại sản phẩm đó để quyết định lựa chọn và quyết định
khối lợng sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa.
- Giá thành là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, xem xét hiệu quả của các biện pháp tổ chức
kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể
xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra các nguyên
nhân dẫn đến phát sinh chi phí khong hợp lý để có biện pháp loại trừ.
- Giá thành còn là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm.
1.6. Các yếu tố ảnh hởng đến giá thành
Để phân tích giá thành sản phẩm và tìm ra biện pháp đúng đắn cho việc
hạ giá thành, các nhà quản trị phải tìm tòi, phải phát hiện ra các nguyên nhân
và các yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, nh là:
* Xét về mặt khách quan và chủ quan
- Về yếu tố khách quan:
+ Xu hớng phát triển của nền kinh tế, tình hình hội nhập của nền kinh tế.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -10-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
+ Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nớc với nhau và với
doanh nghiệp nớc ngoài.
+ Sự điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nớc, các chính sách thuế và giá
cả
+ Thực trạnh nền kinh tế, tình hình phát triển, sự tác động về mặt khách
quan của các yếu tố đầu vào nh: vật t, lao động .
- Về nhân tố chủ quan:

+ Khả năng của doanh nghịêp về vốn đầu t cho sản xuất kinh doanh, mua
sắm trang thiết bị và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Chính sách quản lý, hiệu quả của việc tổ chức quản lý và tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Việc đáp ứng yêu cầu nguyên vật liệu đầu vào. Trữ l ợng về nguyên vật
liệu, chất lợng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất.
+ Nhu cầu về lao động sản xuất, kỹ năng trình độ tay nghề của ng ời lao
động.
* Xét về mặt định tính (giá cả) - định lợng
Các yếu tố ảnh hởng đến giá thành chung quy lại gồm 2 yếu tố: yếu tố
phản ánh về lợng và yếu tố phản ánh về giá.
- Về lợng bao gồm: số lợng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất một đơn
vị sản phẩm (kg, m, ), lợng thời gian để sản xuất một đơn vị sản phẩm (ngày
công, giờ công )
- Về giá bao gồm: giá một đơn vị thớc đo nguyên vật liệu, giá một ngày
công, giờ công .
Doanh nghiệp cần làm rõ nguyên nhân về lợng: vì sao số lợng không đáp
ứng đủ cho sản xuất, hoặc quá d thừa hoặc lãng phí hay về giá: cái gì đã
đẩy giá lên cao nh vậy? việc tăng giảm giá thành có đáp ứng đợc chiến lợc và
yêu cầu phát triển của doanh nghiệp trong thời kỳ đó hay không?
1.7. Phơng hớng hạ giá thành
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -11-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Để hạ giá thành sản phẩm các doanh nghiệp có thể tiến hành theo các h-
ớng sau:
- Duy trì quy mô khối lợng sản xuất và tiêu thụ không giảm nhng giảm
chi phí sản xuất và tiêu thụ.
- Với mức chi phí không tăng, phấn đấu tăng khối lợng sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ.

- Tăng cờng độ đầu t thêm cho sản xuất kinh doanh, tăng chi phí nhng
phải đảm bảo tốc độ tăng của khối lợng sản phẩm tăng nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí.
Trong 3 phơng hớng trên thì phơng hớng 1 và 2 có thể thực hiện đợc
bằng cách sắp xếp các loại sản xuất, hợp lý hoá các dây chuyền công nghệ để
phát huy tối đa năng lực của các loại tài sản và năng lực hiện có của tổ chức.
Quản lý chặt chẽ hơn các khoản đầu t vật t, tài sản tránh hao hụt mất mát.
Việc thực hiện phơng pháp 1 và 2 mang lại kết quả giới hạn nhng phơng hớng
3 lại cho kết quả không giới hạn. Đây là phơng hớng cần tập trung nhiều nhất.
1.8. Các biện pháp chủ yếu để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
Trên cơ sở đánh giá đầy đủ các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của mình để
tìm ra các biện pháp hạ giá thành thích hợp. Có các biện pháp hạ giá thành chủ
yếu sau:
+ Đối với khoản chi về nguyên, nhiên vật liệu: Thông thờng những khoản chi
này thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
xuất. Nếu tiết kiệm đợc những khoản chi phí này sẽ có tác dụng rất lớn đến hạ giá
thành sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu phụ thuộc vào hai yếu tố: số lợng nguyên
vật liệu tiêu hao và giá cả nguyên vật liệu. Vì vậy, để tiết kiệm chi phí phải xây
dựng đợc các định mức kinh tế kỹ thuật về tiêu hao vật t tiên tiến, phù hợp với
doanh nghiệp và đặc điểm kinh tế kỹ thuật cho phép làm cơ sở cho việc quản
lý đồng thời phải kiểm tra chặt chẽ đơn giá từng loại vật t sử dụng.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -12-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
+ Đối với chi phí tiền lơng: Doanh nghiệp phải tự xây dựng đơn giá tiền lơng,
thờng xuyên kiểm tra định mức lao động, đơn giá lơng, đảm bảo tốc độ tăng năng
suất lao động thực tế và tốc độ tăng tiền lơng có một quan hệ tỷ lệ phù hợp.
+ Đối với các khoản chi tiếp khách, hội họp, giao dịch, chi đối ngoại thì
doanh nghiệp cần tự xây dựng định mc chi tiêu và quy chế quản lý sử dụng. Các

khoản chi phải có chứng từ hợp lệ, phải gắn với kết quả kinh doanh và không vợt
quá mức khống chế tối đa theo tỷ lệ tính trên tổng chi phí; các khoản hoa hồng
môi giới phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế do việc môi giới mang lại.
+ Từ thực tế quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh, theo định kỳ hoặc hàng
năm doanh nghiệp cần tiến hành phân tích, đánh giá lại tình hình quản lý, sử dụng
chi phí. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiêm hoặc biện pháp phù hợp để có thể
tiết kiệm chi phí và hạ đợc giá thành sản phẩm.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản để tiết kiệm đối với những khoản chi
phí kinh doanh. Các doanh nghiệp phải thờng xuyên ý thức đợc việc tiết kiệm chi
phí mới có thể nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.9. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hạ giá thành
a. Chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá - dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản
phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trờng sau khi đã trừ đi các khoản chiết
khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ)
trong doanh thu cũng bao gồm phần trợ giá của nhà nớc khi thực hiện việc cung
cấp hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nớc.
- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp chịu
ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nh khối lợng sản xuất tiêu thụ sản phẩm, chất lợng
sản phẩm, kết cấu mặt hàng, giá bán sản phẩm và vấn để thanh toán tiền hàng.
Đối với doanh thu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, căn cứ vào số lợng sản
phẩm tiêu thụ và giá bán đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch nh sau:
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -13-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
T =

=
ì
n

i
ii
GS
1
1
)(
Trong đó: T: là doanh thu về tiêu thụ sản phẩm
S
ti
: là số lợng sản phẩm tiêu thụ của từng loại kỳ kế hoạch, bao gồm
các sản phẩm hàng hoá mà doanh nghiệp làm quà tặng, quà biếu hoặc tiêu dùng
nội bộ.
G
i
: là giá bán đơn vị sản phẩm
I: là loại sản phẩm tiêu thụ.
Bộ phận sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch có thể không tiêu thụ hết
mà để bán ở năm sau, đồng thời trong năm xí nghiệp kế hoạch có thể biến những
sản phẩm đã sản xuất ở năm trớc.
Công thực xác định số lợng sản phẩm tiêu thụ kỳ kế hoạch:
S
ti
: = S
đi
- S
xi
- S
ci
Trong đó : S
đ

: số lợng

sản phẩm kết d định tính đầu kỳ kế hoạch
S
x
: số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch
S
c
: số lợng sản phẩm kết d dự tính cuối kỳ kế hoạch
i: là loại sản phẩm.
b. Chỉ tiêu lợi nhuận
- Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, là chỉ tiêu chất lợng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các hoạt động của
doanh nghiệp.
Từ gốc độ doanh nghiệp, có thể thấy rằng lợi nhuận của doanh nghiệp là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc
doanh nghiệp đó từ các hoạt động của doanh nghiệp đa lại.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn (doanh lợi vốn) là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt đợc
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -14-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
T
SV
=
%100x
Z
P
i
Trong đó : P : Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ

Z: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thông qua tỷ suất
lợi nhuận giá thành có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là một chỉ số tổng hợp phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
T
St
=
%100x
T
P
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ
T: Doanh thu bán hàng trong kỳ
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -15-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Chơng II: Tổng quan về công ty và đánh giá thực
trạng hoạt động của công ty
2.1. Tổng quan về công ty tnhh phú hng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Phú Hng là một doanh nghiệp t nhân thực hiện hạch
toán kinh doanh độc lập , có t cách pháp nhân , đợc mở tài khoản tại ngân hàng
( kể cả tài khoản ngoại tệ ) .Trụ sở chính của công ty đựoc đặt tại cụm6- phờng
Quán Trữ-Kiến An Hải Phòng . Công ty đợc thành lập từ năm 1996, chuyên
sản xuất hàng may mặc,hàng dệt may,dệt len , do UBND thành phố Hải Phòng
cấp .
Tên gọi : Công ty TNHH Phú Hng
Tên giao dịch : PHU HUNG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt : PH LTD
Trụ sở chính : Cm 6-Phờng Quán Trữ-Kiến An-HảI Phòng

Sản xuất và kinh doanh ,hàng dệt may,hàng may mặc , phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu
Sản xuất kinh doanh quần áo các loại , làm đại lý mở của hàng giới thiệu và
tiêu thụ sản phẩm cảu công ty và sản phẩm liên doanh liên kết
Đợc liên doanh liên kết , hợp tác đầu t với các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nớc để mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty , đợc nhập khẩu nguyên
liệu thiết bị máy móc , phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị
trờng
Dới sự chỉ đạo của các cơ quan hữu quan có trách nhiệm , đợc sự giúp đỡ
của các bạn hàng , công ty TNHH Phú Hng đã từng bớc khẳng định đợc sự vững
mạnh và phát triển của mình . Công ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm
trong công tác sản xuất và công tác quản lý , đã có số trình độ chuyên môn đảm
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -16-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
bảo trong quá trình sản xuất . Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại , cơ ngơi nhà
xởng ngày càng đợc củng cố và khang trang hơn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức công ty
*Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là một tổ chức quyền lực cao nhất của công ty. Theo
luật Doanh nghiệp và Điều lệ của công ty : Đại hội cổ đông có trách nhiệm đa ra
những chính sách dài hạn và ngắn hạn về việc phát triển của Công ty, quyết định
về cơ cấu vốn, bầu ra bộ máy quản lý và điều hành sản xuất của công ty.
*Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị chịu
trách nhiệm trớc Đại hội cổ đông. Chủ tịch hội đồng quản trị là ngời đứng đầu Hội
đồng quản trị và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh
doanh, đa ra các biện pháp các quyết định nhằm đợc các mục tiêu do Hội đồng cổ
đông đề ra.

*Ban Kiểm soát.
Có nhiệm vụ giúp Đại Hội cổ đông giám sát, đánh giá kết quả kinh doanh
của công ty một cách khách quan nhằm đảm bảo lợi ích cho các cổ đông.
*Ban Giám đốc
Là cơ quan điều hành mọi hoạt động của công ty. Giám đốc công ty là ngời
chịu trách nhiệm cao nhất trớc Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị về toàn bộ việc
tổ chức sản xuất kinh doanh, thực hiện các biện pháp nhằm đạt dợc các mục tiêu
phát triển của công ty.
*Các phòng ban trong công ty, các trung tâm tiêu thụ sản phẩm
Các phòng ban quản lý thực hiện các công việc chức năng nhằm đảm bảo
cho việc quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Ban giám
đốc đợc hiệu quả.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -17-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Các trung tâm tiêu thụ sản phẩm đảm bảo cho việc tiêu thụ sản phẩm, chiếm
lĩnh thị trờng, đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty.
cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty tnhh phú hng
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là một giám đốc chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Một phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -18-
Lớp: CĐQTKD K49
Phó giám đốc
Phụ trách sản xuất
Phó giám đốc
Phụ trách k.doanh

Phòng
Bảo vệ
Phòng
TCHC
Phòng
KTKH
Phòng
KTTK
Phòng
KDTT
PX I PXII PX
Cơ dung
Ban giám đốc
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Ngoài ra giúp việc cho hai giám đốc còn có một kế toán trởng trực tiếp tổ chức ,
chỉ đạo , thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê , thông tin kinh tế và hạch
toán kinh tế theo quy định của nhà nớc .
Bên dới là các phòng ban phân xởng có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh bao gồm :
Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ quản lý lao động , công tác tiền l-
ơng
Phòng kỹ thuật kế hoạch : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , hớng dẫn kỹ
thuật sản xuất sản phẩm , điều động sản xuất
Phòng kinh doanh tiếp thị : Có nhiệm vụ tiếp thị bán hàng , quảng cáo ,
cung ứng vật t
Phòng kế toán thống kê : Có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế
toán , đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng bảo vệ :có nhiệm vụ đảm bảo công tác an toàn bảo vệ công ty
Ngoài ra công ty còn có chi nhánh ở Hà Nội và ở thị xã Thái Bình, thành phố Thái
Nguyên và có ba cửa hàng ở Tô Hiệu, Kiến An, thị trấn Thuỷ Nguyên

Công ty TNHH Phú Hng đợc tổ chức theo hình thức các phân xởng sản xuất , các
phân xởng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Bao gồm các phân xởng:
Phân xởng may áo phông và quần kaki
Phân xởng cắt :đây là khâu quan trọng nhất để tạo ra một sản phẩm.
Phân xởng may : chuyên lắp ráp hoàn chỉnh các loại quần âu,áo sơ mi
v.v
Phân xởng hoàn chỉnh và đóng gói:kiểm tra các lỗi và đóng gói.
Bộ phận kiểm duyệt:đây là khâu cuối cùng trớc khi đa sản phẩm ra thị tr-
ờng
Phân xởng cơ dụng : Chuyên bảo dỡng , sửa chữa thờng xuyên hoặc định
kỳ nội thất , vận chuyển hàng tới tận nơi khách hàng yêu cầu.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -19-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Các phân xởng sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty . Đứng đầu phân xởng là các quản đốc và phó quản đốc
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2006-2007
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006-2007 đ-
ợc thể hiện qua một số chỉ tiêu nh trong bảng số 01 sau:
Bảng số 01:
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So
sánh
(%)
Chênh lệch
1 Doanh thu 196.769.018 191.254.522 97,2 -5.514.496
2 Chi phí 192.450.186 181.106.274 94,11 -11.343.912
3 Lợi nhuận từ HĐKD 4.318.832 10.148.247 234,98 5.829.415
4 Lợi nhuận khác -1.040.073 -354.713 34,1 685.360

5 Lợi nhuận trớc thuế 3.278.759 9.793.534 298,7 6.514.775
6 Thuế TNDN 918.052 2.742.187 298,7 1.824.137
7 Lợi nhuận sau thuế 2.748.105 7.345.150 298,7 4.690.638
Do Việt Nam không nằm trong danh sách đợc giảm thuế nhập khẩu nên
hàng xuất khẩu của Công ty không thể cạnh tranh về giá cả với các nớc khác,
chính vì vậy doanh thu xuất khẩu của Công ty giảm mạnh từ 43,4 tỷ năm 2007
xuống còn 13,8 tỷ năm 2006. Tuy nhiên nhu cầu về may mặc tăng cao vào cuối
năm nên tổng doanh thu thuần của Công ty năm 2007 chỉ giảm 2,8% so với năm
2006 tơng đơng với 5,5 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế năm 2007 tơng đối cao (7,3
tỷ đồng) tăng 2,7 lần so với năm 2006 do Công ty tiết kiệm đợc chi phí và giá vốn
hàng bán.
2.1.5. Phơng hớng phát triển
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -20-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
i hi c ụng thng niờn nm 2007 ó a ra nh hng chin lc
phỏt trin ca Cụng ty trong nhng nm tip theo l nõng cao nng lc cnh
tranh, tng bc phỏt trin cụng ty thnh mt tp on vng mnh. Cỏc ch tiờu
c bn l t c mc tng trng trung bỡnh 15-20% /nm v m bo mt li
nhun trờn vn ch s hu 20% mt cỏch bn vng
Trong nm 2008 , Cụng ty phn u t 186 t ng doanh thu , 35 t ng
kinh doanh cỏc mt hng khỏc, tng cng tng doanh thu t 221 t ng. c
bit, phn xut khu s t ch tiờu t kim ngch XK 1,2 triu USD, bng 165%
nm 7
V li nhun, phn u t 10,7 t ng li nhun trc thu (tc 8 t ng
li nhun sau thu); m bo t sut li nhun sau thu trờn vn ch s hu t
20% tr lờn
K hoch doanh thu hng cụng ty cỏc nm tip theo (khụng tớnh doanh thu
t cỏc liờn doanh liờn kt, cỏc cụng ty thnh viờn c lp, v t cỏc doanh nghip
m cụng ty cú th mua li trong tng lai) l 215 t ng cho nm 2008 v 250 t

ng cho nm 2009 v mt s k hoch li nhun sau thu 10 t ng v 12 t
ng cho cỏc nm sau ú. V xut khu, phn u a t trng hng xut khu
chim khong 20% tng doanh thu Cụng ty n nm 2010.
Thực hiên một chính sách phân phối và bán hàng hiện đại (chủ động, kiểm
soát đợc thị trờng) và d kin s trớch ngun b sung khong 0,6% trờn doanh s
thc hin chớnh sỏch Phõn phi mi. Theo đó mục tiêu kỳ vọng là doanh s ti
min Bc phi tng khong 15% so vi nm 2006 , vi iu kin n nh c
cht lng v cung cp hng cho th trng.
2.2. Đánh giá thực trạng của Công ty
2.2.1. Tình hình thực hiện giá thành của Công ty năm 2007
Trong phần trên chúng ta đã đợc nghiên cứu và đợc biết giá thành là toàn bộ
hao phí lao động sống, lao động vật hoá mà một tổ chức bỏ ra để hình thành lên
sản phẩm, nói cách khác giá thành là tổng hợp những chi phí bỏ ra để cấu thành
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -21-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
lên sản phẩm. Do vậy các doanh nghiệp muốn có một giá thành cạnh tranh thì
việc đầu tiên mà họ cần làm đó là phải tổ chức và quản lý chi phí sao cho chi phí
bỏ ra là hợp lý nhất. Có nh vậy các doanh nghiệp mới mong có cơ hội chiếm lĩnh
thị trờng, tăng khối lợng bán và giành u thế cạnh tranh về giá trên thị trờng.
Xuất phát từ ý nghĩa đó mà tình hình thực hiện chi phí giá thành luôn đợc
ban lãnh đạo và toàn thể công nhân viên Công ty quan tâm chú ý đến việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh tăng lợi nhuận cho Công ty. Chính vì vậy, quy trình kiểm soát chi phí đợc
tiến hành ngay từ khâu thu mua nguyên vật liệu đến khâu bán hàng. Đặc biệt,
trong quá trình sản xuất, để giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, Công ty đã thiết
lập các định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm cụ thể. Qua đó bộ
phận kế toán quản trị hàng tháng theo dõi chi phí sản xuất và báo cáo định kỳ về
chi phí sản xuất của từng phân xởng, báo cáo phân tích tình hình sử dụng nguyên
vật liệu và chỉ rõ về những lãng phí và tiết kiệm. Dựa trên những báo cáo này

Công ty có thể kiểm soát việc thực hiện chỉ tiêu chi phí một cách tốt hơn và có
ngay biện pháp điều chỉnh các lãng phí trong kỳ tiếp theo. Công việc này luôn đợc
các cấp quản lý trong Công ty theo dõi một cách thờng xuyên. Do đó mà giá
thành của Công ty đã có đợc tính cạnh tranh so với các đơn vị cùng ngành.
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -22-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Cụ thể tình hình thực hiện một số chỉ tiêu chi phí của Công ty đợc thể hiện
qua bảng số 02 sau:
Bảng số 02:
Đơn vị: 10
3
Đ
Stt Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
% Doanh
thu
Giá trị
% Doanh
thu
1 Giá vốn hàng bán 163.574.084 83,13 154.412.352 80,74
2 Chi phí bán hàng 19.381.748 9,85 17.528.421 9,16
3 Chi phí QLDN 9.503.943 4,83 8.593.798 4,49
Doanh thu 196.769.018 85,12 191.254.522 83,14
Tổng chi phí 192.450.186 97,81 181.106.274 94,69
Lợi nhuận 4.318.832 2,19 10.148.247 5,31
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Doanh thu và chi phí trong năm 2007 của Công ty đều giảm so với năm 2006
. Điều này cho thấy sản lợng tiêu thụ của Công ty trong năm 2007 giảm so với
năm 2006. Việc giảm sút trong sản lợng tiêu thụ của Công ty chủ yếu là do khối l-

ợng xuất khẩu của Công ty trong năm 2007 bị giảm mạnh.
Tuy nhiên qua bảng phân tích trên ta có thể nhận thấy tỷ trọng của các bộ
phận chi phí cũng nh tổng chi phí so với doanh thu trong năm 2007 đều giảm so
với năm 2006 . Cụ thể tỷ trọng tổng chi phí trong tổng doanh thu năm 2006 là
94,69% giảm 3,12% so với năm 2007 theo đó làm cho tỷ trọng lợi nhuận trong
tổng doanh thu năm 2007 tăng lên 3,12% so với năm 2006. Có đợc điều này là do
trong năm 2007 Công ty đã tiết kiệm đợc nhiều chi phí và giá vốn hàng bán. Đây
là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty nhất là trong điều kiện thị trờng cạnh
tranh gay gắt nh hiện nay.
2.2.2. Sự biến động về giá thành sản phẩm của Công ty trong thời gian qua
2.2.2.1. Nguyên vật liệu
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -23-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Chi phí về nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành
sản phẩm do đó việc duy trì nguồn nguyên liệu đầu vào với chất lợng và giá
cả ổn định luôn là mục tiêu hớng đến đối với các doanh nghiệp và đối với
Công ty TNHH Phú Hng cũng không ngoại lệ.
Nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình sản xuất của Công ty là
các loại vải,tơ phục vụ cho dệt. Giá cả của nguyên liệu đầu vào có biến động.
Tuy nhiên trong thời gian qua các đầu vào này có sự biến động không đáng
kể. động ở mức thấp do đó không qây ảnh hởng nhiều đến giá thành sản
phẩm của Công ty.
2.2.2.2. Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng
Chi phí lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty năm 2007 có sự biến
động lớn do trong năm 2007 Nhà nớc điều chỉnh tăng mức lơng cơ bản cho toàn
bộ cán bộ công nhân viên lên 450.000 Đồng/tháng. Điều này đã tác động trực tiếp
đến quỹ lơng của Công ty. Mức lơng cơ bản tăng lên làm cho chi phí tiền lơng và
các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ cũng từ đó mà tăng lên. Tiền
lơng cho công nhân tăng lên đồng nghĩ với việc chi phí về hao phí lao động sống

tăng lên và kéo theo nó là giá thành sản phẩm tăng lên.
Sự biến động về chi phí tiền lơng của Công ty đợc thể hiện qua bảng số 03
nh sau:
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -24-
Lớp: CĐQTKD K49
QTKD:Xây dựng kế hoạch giá thành và biện pháp hạ giá thành
Bảng số 03:
Stt Chỉ tiêu Đơn vị
Nm 2006 Nm 2007
1 Tổng số lao động Ngời 1.017 1.087
2 Lơng bq tháng Đồng/ng-tháng 1.245.000 1.520.000
3 Lơng bq năm Đồng/ng-năm 14.940.000 18.240.000
4 Tổng thu nhập Đồng 15.195.980.000 19.826.880.000
Qua bảng trên ta nhận thấy chi phí tiền lơng trong năm 2007 của Công ty
tăng đáng kể so với năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến việc biến động tăng trong
chi phí tiến lơng của Công ty ngoài việc do Nhà nớc điều chỉnh mức lơng cơ bản
thì còn do trong năm Công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm công nhân để phục vụ
cho việc vận hành sản xuất của dây chuyền sản xuất hàng dệt len . Tuy nhiên việc
biến động tăng về chi phí tiền lơng này cũng không có tác động nhiều đến giá
thành sản phẩm của Công ty điều này đã đợc thể hiện rõ trong việc tỷ trọng của
giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu của năm 2007 giảm so với năm 2006 . Qua
đây cho thấy mức tăng năng suất lao động thực tế của Công ty nhanh hơn mức
tăng của tiền lơng. Đây là một điểm thuận lợi giúp Công ty hạ gía thành sản
phẩm.
2.2.2.3. Trình độ công nghệ
Tất cả các sản phẩm chính của Công ty đều đợc sản xuất bằng các dây
chuyền sản xuất hiện đại theo một quy trình khép kín nhằm đảm bảo chất lợng
cho sản phẩm đồng thời giúp tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu. Đây chính là một
thế mạnh của Công ty.
Tuy nhiên cần phải thấy rằng bất kỳ một tác động nào cũng đều có tính hai

mặt. Mặc dù có những dây chuyền công nghệ hiện đại sẽ giúp cho Công ty tiết
kiệm chi phí về nguyên nhiên vật liệu, chi phí tiền công nhng nó cũng có tác dụng
làm tăng giá thành sản phẩm. Bởi lẽ việc đầu t cho những dây chuyền hiện đại đòi
hỏi một lợng vốn lớn tốn kém và theo đó chi phí khấu hao sẽ tăng lên. Điều này
Sinh viên : Nguyễn Ngọc Trìu -25-
Lớp: CĐQTKD K49

×