Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương quản trị học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.5 KB, 18 trang )

I. Câu hỏi loại 1 điểm.
1. Nêu khái niệm quản trị và ý nghĩa của quản trị?
a. Khái niệm : Là tiến trình hoàn thành công việc một cách có hiệu quả và hữu hiệu,
thông qua và với người khác.
b. Ý nghĩa :
2. Nêu khái niệm và phân loại môi trường quản trị?
a. Khái niệm : Bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động trực tiếp hay gián
tiếp đến các quyết định hay hoạt động của tổ chức.
b. Phân loại :
- Môi trường bên trong : Bao gồm tất cả các yếu tố tồn tại bên trong tổ chức có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức.
- Môi trường bên ngoài : Bao gồm tất cả các yếu tố tồn tại bên ngoài ranh giới của tổ
chức có ảnh hưởng tiềm tàng đến hoạt động của tổ chức.
+ Môi trường vĩ mô : Là các yếu tố có ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ chức.
Nó bao gồm : môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường văn hóa xã hội, môi
trường chính trị pháp luật, môi trường vật chất ( tự nhiên ).
+ Môi trường vi mô : Gần với tổ chức hơn, bao gồm những nhân tố có quan hệ đến các
hoạt động hàng ngày của tổ chức và chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của
tổ chức. Nó bao gồm : đối thủ hiện tại, khách hàng, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp, sản
phẩm thay thế.
3. Nêu khái niệm cơ cấu tổ chức và các thành phần của cơ cấu tổ chức?
a. Khái niệm : Là tổng hợp các bộ phận các đơn vị, cá nhân có mối liên hệ và quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt
động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đã xác định.
b. Các thành phần của cơ cấu tổ chức :
- Chuyên môn hóa : Là quá trình nhận diện cụ thể và phân công cá nhân hay nhóm làm
việc đã được huấn luyện thích hợp để đảm nhận chúng.
- Tiêu chuẩn hóa : Là quá trình phát triển các thủ tục của tổ chức mà theo đó các cá nhân
có thể hoàn thành công việc của họ theo 1 cách thống nhất thích hợp.
1


- Sự phối hợp : Là những thủ tục chính thức và phi chính thức để liên kết những hoạt
động do các nhóm riêng rẽ trong tổ chức đảm nhận.
- Quyền lực : Là quyền ra quyết định và điều khiển người khác , mỗi tổ chức thường có
cách phân bổ quyền lực khác nhau.
4. Nêu khái niệm hoạch định và lí do hoạch định?
a. Khái niệm : Là một tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của
tổ chức và vạch ra các hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
b. Lí do :
- Sự hạn chế của các nguồn tài nguyên.
- Tính không chắc chắn của môi trường : thể hiện ở 3 khía cạnh sau :
+ Tình trạng không chắc chắn : toàn bộ hoặc một phần của môi trường không thể tiên
đoán được.
+ Hậu quả không chắc chắn : mặc dù đã rất cố gắng nhưng các nhà quản trị vẫn không
tiên đoán được kết quả như thế nào.
+ Sự phản ứng không chắc chắn : các nhà quản trị khi đưa ra quyết định của mình cũng
không chắc chắn rằng đó là đúng; không thể tiên đoán được một quyết định cụ thể hay sự
phản ứng của tổ chức với những biến động của môi trường.
5. Nêu khái niệm và các nguyên tắc của sự phối hợp?
a. Khái niệm : Là quá trình liên kết tất cả các bộ phận hợp thành một tổng thể để hoàn
thành những mục tiêu chung.
b. Nguyên tắc :
- Nguyên tắc thống nhất mệnh lệnh : Nguyên tắc này cho rằng cấp dưới chỉ có một cấp
trên duy nhất. Nó đòi hỏi các nhà quản trị phải tối thiểu hóa bất cứ sự mơ hồ nào về người
đưa ra các quyết định và người thực hiện chúng. Để đạt hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản
trị phải luôn ủng hộ sự thông đạt giữa các nhân viên cùng cấp thuộc những bộ phận khác
nhau.
- Nguyên tắc chuỗi mệnh lệnh : Nguyên tắc này xác định một chuỗi mệnh lệnh rõ ràng
đi từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong tổ chức. Những nhiệm vụ và quyền hành đã
được phân công một cách rõ ràng không có sự trùng lặp và cắt đứt.
2

- Nguyên tắc tầm hạn quản trị : Nguyên tắc này giới hạn số lượng nhân viên có mối
quan hệ báo cáo trực tiếp với nhà quản trị bởi vì một nhà quản trị không thể giám sát một
cách hiệu quả một số lượng lớn cấp dưới.
6. Nêu khái niệm và mục đích của kiểm tra quản trị?
a. Khái niệm : Là một tiến trình do một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức đo lường kết quả
thực hiện so sánh với những điều đã được hoạch định, đồng thời sửa chữa những sai lầm
để đảm bảo việc đạt được mục tiêu theo như kế hoạch hoặc các quyết định đã được đề ra.
b. Mục đích :
- Bảo đảm kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức, bảo đảm các nguồn lực của
tổ chức được sử dụng một cách hữu hiệu.
- Làm sáng tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính xác hơn theo thứ tự quan trọng.
- Xác định và dự đoán những chiều hướng chính, những thay đổi cần thiết trong các vấn
đề như : thị trường, sản phẩm, tài nguyên, tiện nghi,…
- Phát hiện kịp thời những vấn đề sai sót căn cứ vào đó mà xác định trách nhiệm, quyền
hạn, chức năng để có sự điều chỉnh kịp thời. Làm đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ
huy, quyền hạn, trách nhiệm.
- Phác thảo các tiêu chuẩn tường trình báo cáo để loại bớt những gì ít quan trọng hay
không cần thiết.
- Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến sự hoàn tất công tác tiết
kiệm thời gian, công sức của mọi người để gia tăng năng suất và đem lại lợi nhuận cao.
7. Nêu khái niệm và đặc điểm của quy luật?
a. Khái niệm : Là mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến, bền vững thường xuyên lặp đi
lặp lại của các sự vật và hiện tượng trong những điều kiện nhất định.
b. Đặc điểm :
- Con người không thể tạo ra quy luật nếu điều kiện của quy luật chưa có, ngược lại cũng
không thể xóa bỏ được quy luật nếu điều kiện tồn tại của nó vẫn còn.
- Các quy luật tồn tại và hoạt động không lệ thuộc vào việc con người có nhận biết được
nó hay không.
- Các quy luật đan xen vào nhau tạo thành một hệ thống thống nhất, nhưng khi xử lí cụ
thể thường chi do một hoặc một số quy luật quan trọng chi phối.

3
8. Tại sao nói kinh nghiệm vừa được coi là một căn cứ để ra quyết định vừa là một
công cụ nguy hiểm?
9. Nêu khái quát các chức năng quản trị?
a. Hoạch định ( Planning ) :
Hoạch định bao gồm việc xác định các mụa tiêu của tổ chức và phác thảo những cách
thức để đạt được chúng.
b. Tổ chức ( Organizing ) :
Tổ chức là tiến trình thiết lập một cấu trúc về các mối quan hệ giúp cho mọi người có thể
thực hiện các kế hoạch đã đề ra và thỏa mãn các mục tiêu của tổ chức.
c. Lãnh đạo ( Leading ) :
Lãnh đạo bao gồm các hoạt động nhằm thúc đẩy mọi người thực hiện những công việc
cần thiết để hoàn thành mục tiêu của tổ chức.
d. Kiểm tra ( Controlling ) :
Là tiến trình mà trong đó một cá nhân, nhóm hoặc tổ chức giám sát kết quả thực hiện một
cách liên tục và thực hiện các hoạt động điều chỉnh những sai lệch so với mục tiêu ( hoặc
các hoạt động không theo kế hoạch ).
II. Câu hỏi loại 2 điểm.
1. Tại sao nói quản trị vừa là khoa học vừa là nghệ thuật?
a. Tính khoa học :
- Quản trị phải đảm bảo phù hợp với sự vận động của các quy luật tự nhiên, xã hội. Điều
này đòi hỏi nhà quản trị phải dựa trên sự hiểu biết sâu sắc các quy luật khách quan chung
và riêng của tự nhiên và xã hội.
- Trên cơ sở đó mà vận dụng tốt nhất các thành tựu khoa học, trước hết là triết học, kinh tế
học, toán học, tin học, điều khiển học, công nghệ học,…và các kinh nghiệm trong thực tế
vào thực hành quản trị.
- Quản trị phải đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của tổ chức trong từng giai
đoạn cụ thể. Có nghĩ là người quản trị vừa phải kiên trì các nguyên tắc vừa phải vận dụng
một cách linh hoạt những phương pháp, những kĩ thuật quản trị phù hợp trong từng hoàn
cảnh nhất định.

b. Tính nghệ thuật :
4
- Quản trị phụ thuộc khá lớn vào kinh nghiệm và những thuộc tính tâm lí cá nhân của
từng nhà quản trị , vào cơ may và vận rủi,…
- Những mối quan hệ con người luôn luôn đòi hỏi nhà quản trị phải xử lí khéo léo linh
hoạt, nhu hay cương, cứng hay mềm và khó có thể trả lời một cách chung nhất thế nào là
tốt hơn. Nhà quản trị phải nhạy bén, sáng tạo, ứng phó kịp thời với từng tình huống cụ
thể.
- Nghệ thuật ở đây là sự tinh lọc kiến thức để vận dụng phù hợp trong từng lĩnh vực trong
từng tình huống như : nghệ thuật sử dụng người, nghệ thuật giáo dục con người, nghệ
thuật giao tiếp đàm phán, nghệ thuật ra quyết định, nghệ thuật quảng cáo, nghệ thuật bán
hàng,….
2. Phân tích các kĩ năng của nhà quản trị? Theo anh ( chị ) kĩ năng nào quan trọng
nhất? Vì sao?
a. Phân tích :
- Kĩ năng nhận thức : Là khả năng dựa trên hiểu biết để nhìn nhận tổ chức ở góc độ
tổng thể và mối quan hệ giữa các bộ phận. Kĩ năng này là cần thiết cho các nhà quản trị
đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị cấp cao. Khi nhà quản trị di chuyển lên trên theo
cấp quản trị đòi hỏi họ phải phát triển kĩ năng nhận thức nếu không việc thăng tiến của họ
sẽ bị giới hạn.
- Kĩ năng nhân sự : Là khả năng của nhà quản trị làm việc với và thông qua người khác
và khả năng làm việc một cách hiệu quả như là một thành viên nhóm. Kĩ năng này bao
gồm : khả năng động viên, tạo thuận lợi, điều phối, lãnh đạo, truyền thông và giải quyết
mâu thuẫn.
- Kĩ năng chuyên môn : Là khả năng am hiểu và thành thạo trong thực hiện các công
việc cụ thể. Nó bao gồm : sự tinh thông về các phương pháp, kĩ thuật và thiết bị liên quan
đến chức năng cụ thể như marketting, sản xuất hoặc tài chính ; những kiến thức chuyên
môn ; khả năng phân tích và sử dụng các công cụ cũng như kĩ thuật để giải quyết vấn đề
trong một lĩnh vực cụ thể.
b. Kĩ năng quan trọng nhất là kĩ năng

3. Nêu các nguyên tắc quản trị trong doanh nghiệp?
4. Nêu các yêu cầu đối với quyết định quản trị?
a. Yêu cầu về tính hợp pháp :
- Quyết định được đưa ra trong phạm vi thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân.
5
- Quyết định không được trái với nội dung mà pháp luật quy định.
- Quyết định được ban hành đúng thủ tục và thể thức.
b. Yêu cầu về tính khoa học :
- Quyết định phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức.
- Quyết định phù hợp với quy luật và các xu thế khách quan, các nguyên tắc và nguyên lí
khoa học.
- Quyết định đưa ra trên cơ sở vận dụng các phương pháp khoa học.
- Quyết định phù hợp với điều kiện cụ thể, với tình huống cần đưa ra quyết định, kể cả thế
và lực.
c. Yêu cầu về tính thống nhất :
Các quyết định được ban hành bởi các cấp và bộ phận chức năng phải thống nhất. Các
quyết định ban hành tại các thời điểm khác nhau không được mâu thuẫn , trái ngược và
phủ định nhau.
d. Yêu cầu về tính tối ưu :
Yêu cầu này đòi hỏi phương án mà nhà quản trị lựa chọn phải là phương án tốt nhất khi
thực hiện ( phương án thỏa mãn cao nhất các mục tiêu đồng thời phù hợp với những ràng
buộc nhất định, được sự ủng hộ của các thành viên và các cấp tổ chức ).
e. Yêu cầu về tính linh hoạt :
Đòi hỏi các quyết định phải phản ánh được mọi nhân tố mới trong lựa chọn quyết định,
phản ánh được tính thời đại, môi trường mà quyết định ra đời và thực hiện. Việc xử lí tình
huống phải linh hoạt, khéo léo tránh dập khuôn, máy móc, giáo điều.
f. Yêu cầu về tính cụ thể về thời gian, người thực hiện và chủ thể chịu trách nhiệm :
Một quyết định muốn có hiệu lực và hiệu quả cần đảm bảo về mặt thời gian triển khai,
thực hiện và hoàn thành cũng như xác định rõ các chủ thể quản lí điều hành và các đối
tượng thực hiện quyết định.

g. Yêu cầu về tính cô đọng, dễ hiểu :
Các quyết định phải ngắn gọn, dễ hiểu, đơn nghĩa. Điều này tránh cho người thực hiện
hiểu sai quyết định mặt khác dễ tiếp cận thông tin cũng như lưu trữ và sử dụng thông tin
tiện lợi hơn
6
5. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị?
- Mức độ ổn định của môi trường ra quyết định :
- Thời gian :
- Sự hạn chế về thông tin :
- Quyền hạn, trách nhiệm :
- Các thế lực trong tổ chức :
- Các yếu tố thuộc cá nhân nhà quản trị :
6. Nêu khái niệm tầm hạn kiểm soát? Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa
chọn tầm hạn kiểm soát?
a. Khái niệm : Là khái niệm dùng để chỉ số lượng nhân viên cấp dưới mà một nhà quản
trị có thể điều khiển một cách tốt đẹp nhất nghĩa là quản trị, giao việc, kiểm tra hướng
dẫn, lãnh đạo nhân viên dưới quyền một cách thỏa đáng, có kết quả.
b. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc lựa chọn tầm hạn kiểm soát :
- Trình độ và năng lực của nhà quản trị :
- Khả năng và ý thức của cấp dưới :
- Tính chất phức tạp và mức độ ổn định của công việc :
- Phạm vi rõ ràng của các tiêu chuẩn và các quy tắc :
- Kĩ thuật thông tin :
7. Nêu vai trò của hoạch định?
- Hoạch định là chiếc cầu nối cần thiết giữa hiện tại và tương lai. Từ các sự kiện trong quá
khứ và hiện tại, hoạch định sẽ suy ra được tương lai. Nó sẽ làm tăng khả năng đạt được
kết quả mong muốn của tổ chức.
- Hoạch định là nền tảng của quá trình hình thành một chiến lược có hiệu quả. Nhờ hoạch
định trước, một tổ chức có thể nhận ra và tận dụng cơ hội của môi trường và giúp các nhà
quản trị ứng phó với sự bất định và thay đổi của các yếu tố môi trường. Ngoài ra nó còn

đề ra các nhiệm vụ, dự đoán các biến cố và xu hướng trong tương lai, thiết lập các mục
tiêu và lựa chọn các chiến lược để theo đuổi các mục tiêu này.
7
- Hướng dẫn các nhà quản trị cách thức để đạt được mục tiêu và kết quả mong đợi cuối
cùng. Mặt khác, nhờ có hoạch định, các nhà quản trị có thể tập trung chú ý vào việc thực
hiện các mục tiêu trọng điểm trong những thời điểm khác nhau.
- Hoạch định là nền tảng cần thiết cho sự phối hợp các hoạt động của doanh nghiệp, phối
hợp giữa các bộ phận và giữa các thành viên với nhau. Nhờ có hoạch định, một tổ chức có
thể phát triển tinh thần làm việc tập thể.
- Hoạch định giúp các nhà quản trị kiểm tra tình hình thực hiện các mục tiêu thuận lợi và
dễ dàng.
8. Hãy sử dụng lí thuyết phân cấp nhu cầu của Maslow và lí thuyết nhu cầu đã được
nghiên cứu bởi McClelland để giải thích những nhu cầu đang có của anh chị. Những
nhu cầu nào dường như là quan trọng nhất đối với anh chị? Vì sao?
9. Phân tích ưu nhược điểm của phương pháp ra quyết định cá nhân?
a. Ưu điểm :
- Tiết kiệm thời gian và chi phí : Quyết định cá nhân không làm chúng ta mất nhiều thời
gian cho việc tham gia các buổi họp hay phải nghe ý kiến từ quá nhiều người liên quan.
Thêm vào đo, không phải chịu chi phí khi tổ chức các buổi họp trên cũng như những
khoản phụ không đáng có cho những đối tượng liên quan.
- Tính trách nhiệm cao : Một quyết định quan trọng bao giờ cũng ảnh hưởng đến sự
thành bại của tổ chức dù đó là quyết định của cá nhân hay tập thể. Song quyết định cá
nhân có trách nhiệm cao hơn khi họ phải hoàn toàn chịu toàn bộ kết quả từ quyết định của
mình. Điều này góp phần thúc đẩy cách làm việc nghiêm túc và tích cực của người giữ
vai trò lãnh đạo.
- Quan điểm cá nhân thể hiện rõ ràng : Quyết định cá nhân luôn là sản phẩm tư duy
của chính bạn, vì vậy nó mang những quan điểm chủ quan và cái tôi rất lớn. Qua những
quyết định của bạn, người khác có thể đánh giá được phần nào con người bạn.
- Không phải đối đầu với những cuộc tranh luận gay gắt hay bè phái : Bạn không
phải đau đầu khi giải thích, tranh luận để đối phó với những ý kiến trái ngược của người

khác. Cũng không có cảnh chia bè kéo cánh, những biểu hiện của sự mất đoàn kết nội bộ
hay những nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh.
b. Nhược điểm :
8
- Thông tin và kiến thức thu nhận hạn chế : Những gì bạn biết không bao giờ là đủ cho
công việc của bạn. Bạn là một nhà lãnh đạo tài ba điều đó không đồng nghĩa với việc bạn
là một công nhân giỏi.
- Cách tiếp cận vấn đề phiến diện : Có nhiều góc nhìn đối với một vấn đề và bạn không
thể nhìn thấy hết tất cả các mặt của một vấn đề nếu bạn chỉ có một mình.
- Phân tích vấn đề hẹp : Cũng như cách tiếp cận vấn đề, một khi cách nhìn nhận hạn chế
và phiến diện thì khả năng phân tích chỉ nằm trong những điểm mà bạn nhìn thấy còn
những mặt khác bạn không thông suốt vì bạn không hề quan tâm đến. Cũng có thể do bản
thân người quyết đinh không có năng lực hay tư duy tốt hoặc quá bảo thủ nên vấn đề luôn
bị gói gọn trong tầm nhìn hẹp.
- Giải pháp hạn chế : Xác định vấn đề bất hợp lí sẽ khiến cho quá trình phân tích sai lầm
và giải pháp đề ra bất khả thi.
- Hạn chế khả năng của cấp dưới, không có tính dân chủ, quyết định không được
chấp nhận rộng rãi : Một khi quyền quyết định thuộc về cá nhân thì như quy luật bất
thành văn, không có nhân viên nào dám “ góp ý “ với “ ông chủ “ của mình. Vì vậy, đôi
khi quyết định bạn đưa ra không được chấp nhận và tạo ra sự bất mãn trong nhân viên vì
họ không được thể hiện quan điểm cá nhân của mình một cách công bằng gây ra hiệu quả
công việc bị giảm sút.
III. Câu hỏi loại 3 điểm.
1. Nêu các phương pháp lãnh đạo trong quản trị? Trình bày nội dung, ưu nhược
điểm của phương pháp kinh tế? Theo anh ( chị ) trong điều kiện hiện nay phương
pháp nào là thích hợp nhất? Vì sao?
2. Hãy dùng thuyết 2 nhân tố của Herzberg để lí giải tại sao một doanh nghiệp luôn
đảm bảo các điều kiện làm việc tốt cho người lao động để họ không kêu ca phàn nàn
gì nhưng vẫn không thúc đẩy được tinh thần làm việc nhiệt tình, có hiệu quả của
người lao động?

3. Nêu tiến trình ra quyết định ?
a. Xác định vấn đề : Một nhà quản trị nổi tiếng đã nói : “ Xác định đúng vẫn đề là thành
công được một nửa công việc “. “ Vấn đề “ trong thực tiễn quản trị thường không xuất
hiện rõ ràng mà cần phải chuẩn đoán để tìm ra nguyên nhân giống như bác sĩ chuẩn đoán
để xác định bệnh chính xác vậy. Nếu vấn đề được nhận dạng hay xác định sai thì mọi
quyết định đưa ra đều nhằm giải quyết vấn đề sai đó.
9
b. Xác định các tiêu chuẩn của quyết định : Tiêu chuẩn của quyết định nghĩa là những
căn cứ được xem xét để đi đến sự chọn lựa quyết định. Trong bước này, người ra quyết
định phải xác định mục tiêu cần đạt được và cụ thể hóa chúng thông qua các tiêu chuẩn để
đo lường. Tiêu chuẩn đánh giá có thể là định tính hoặc định lượng và số lượng các tiêu
chuẩn lệ thuộc vào bản thân vấn đề và các mục tiêu cần đạt được. Tuy nhiên, nếu xác định
không đầy đủ tiêu chuẩn sẽ dẫn đến tính kém hiệu quả của quyết định.
c. Lượng hóa các tiêu chuẩn : Các tiêu chuẩn được liệt kê ở bước b thường có mức độ
quan trọng khác nhau đối với quyết định vì vậy chúng ta cần phải đo lường mức độ quan
trọng của các tiêu chuẩn này để có thứ tự ưu tiên chính xác khi lựa chọn quyết định. Tùy
thuộc vào mục tiêu cần đạt được mà ấn định trọng số cho từng tiêu chuẩn đánh giá.
d. Xây dựng các phương án : Một khi đã xác định được vấn đề, cần phải xem xét những
phương án khả thi và những hệu quả tiềm ẩn của từng phương án. Bước này đồi hỏi nhà
quản trị phải đưa ra những phương án có thể giải quyết được vấn đề. Việc tìm kiếm giải
pháp này được thực hiện trong giới hạn nhất định về thời gian và chi phí nhưng tổ chức
cũng cần phải nỗ lực thích đáng để xây dựng nhiều loại phương án.
e. Đánh giá các phương án : Những phương án được đề xuất sẽ được phân tích thận
trọng từng điểm mạnh và điểm yếu của chúng. Mục tiêu khi ra quyết định là lựa chọn
phương án có kết quả thuận lợi nhất và tránh được những kết quả bất lợi nhất.
f. Lựa chọn phương án tối ưu : Bước này đòi hỏi nhà quản trị phải thực hiện hành động
có tính then chốt là quyết định phương án nào chấp thuận được các giải pháp đã được
phân tích, đánh giá. Trong thực tiễn, việc lựa chọn phương án tối ưu là khá khó khăn vì
không phải mọi phương án đều có thể định lượng được bên cạnh đó, rất hiếm có phương
án đạt được mục tiêu mong muốn mà không ảnh hưởng đến mục tiêu khác. Vì vậy, người

ra quyết định là người làm thỏa mãn các tiêu chuẩn ràng buộc ở mức độ có thể chấp nhận
được chứ không phải người tối ưu hóa.
g. Tổ chức thực hiện quyết định : Một quyết định đúng đắn về mặt kĩ thuật nhưng có thể
dễ dàng bị làm tổn hại bởi những người dưới quyền hay các đối tác có cách nhìn sự vật
hoàn toàn khác. Chính vì vậy một quyết định phải được thực hiện một cách có hiệu quả
bằng cách lập kế hoạch cụ thể như sau : Ai thực hiện? Bao giờ bắt đầu? Bao giờ kết thúc?
Tiến độ thực hiện như thế nào? Thực hiện bằng phương tiện nào?
h. Đánh giá tính hiệu quả của quyết định : Việc quản trị có hiệu quả đòi hỏi định kì
phải lượng định các kết quả. Khi đánh giá kết quả thực hiện quyết định cần phải cẩn thận
về các mặt sau : kết quả thực hiện mục tiêu của quyết định, các sai lệch và nguyên nhân,
các tiềm năng chưa được sử dụng trong tiến trình ra quyết định, các kinh nghiệm và bài
học thu được,…
10
4. Ưu nhược điểm của việc ra quyết định nhóm? Theo anh ( chị ) khi nào nên lựa
chọn phương pháp ra quyết định nhóm?
a. Ưu nhược điểm của việc ra quyết định nhóm :
- Ưu điểm :
+ Cung cấp thông tin và kiến thức đầy đủ hơn.
+ Đưa ra nhiều phương án hơn.
+ Quyết định có chất lượng và sáng tạo hơn.
+ Tăng mức độ chấp nhận một giải pháp.
+ Thể hiện tính dân chủ.
+ Phát huy khả năng của cấp dưới.
- Nhược điểm :
+ Mất thời gian và chi phí.
+ Thường đưa đến quyết định dung hòa mà chưa chắc đã là quyết định đúng đắn nhất.
+ Có thể bị khống chế bởi cá nhân – người nắm quyền hành, địa vị cao hơn trong nhóm.
+ Trách nhiệm không cao, không rõ ràng.
+ Dễ dẫn tới bất đồng quan điểm, gây mất đoàn kết nội bộ.
+ Nuôi dưỡng óc bè phái.

+ Sức ép đồng thuận làm mất quan điểm cá nhân.
b. Nên lựa chọn phương pháp ra quyết định nhóm khi :
5. Theo anh ( chị ) có những yếu tố nào có thể gây trở ngại đến quá trình truyền
thông trong một tổ chức ? Làm thế nào loại bỏ những trở ngại ảnh hưởng đến quá
trình truyền thông và để tạo một sự truyền thông hữu hiệu tổ chức đó cần làm gì?
a. Những yếu tố gây trở ngại :
- Những rào cản đối với tổ chức :
+ Cấp bậc quyền hạn và vị thế : một người giữ vị trí chính thống cao hơn trong tổ chức
so với người khác thì có cấp bậc quyền hạn cao hơn người khác. Đôi khi ở cùng cấp bậc
nhưng người có vị thế cao hơn sẽ được lợi nhiều hơn trong quá trình truyền thông.
11
+ Chuyên môn hóa : khi kiến thức trở nên quá chuyên sâu, các chuyên gia trong nhiều
lĩnh vực phát triển các biệt ngữ riêng của họ hoặc tốc kí để đơn giản hóa việc giao tiếp
giữa họ. Điều này gây khó khăn trong việc truyền thông với những người bên ngoài,
+ Các mục tiêu khác biệt : mỗi bộ phận có mục tiêu riêng của nó thì những mục tiêu này
có thể cản trở hiệu quả chung của tổ chức.
- Những rào cản cá nhân :
+ Ngữ nghĩa học : việc biên dịch sai ý nghĩa của ngôn từ có thể là nguyên nhân chính
khiên việc truyền thông bị thất bại.
+ Cảm xúc : cảm xúc là một phản ứng khách quan hoặc cảm giác. Vì vậy, khi con người
giao tiếp với nhau, họ chuyển tải cảm xúc cũng như các chính kiến và sự kiện. Cảm xúc
của người gửi tác động đến việc mã hóa thông điệp và bản chất của sự phản hồi.
+ Sự khác biệt về cách hiểu : người gửi tin thường đoán chắc rằng người nhận sẽ giải
thích thông điệp theo cách hiểu của người gửi tin nhưng trong thực tế đôi khi người nhận
có thể hiểu theo một cách khác hẳn so với cách hiểu của người gửi tin.
+ Kĩ năng truyền thông : khả năng truyền thông của mỗi người rất khác nhau. Sự khác
biệt này có thể xuất phát từ đặc trưng văn hóa, trình độ học vấn, đào tạo,…
b. Loại bỏ những trở ngại :
- Quy định dòng thông tin : nếu nhận quá nhiều thông tin, ta có thể bị quá tải thông tin .
Mức độ quá tải thông tin tùy thuộc vào mỗi cá nhân và thâm chí khác biệt đối với các thế

hệ. Vì vậy thông tin cần truyền tải một cách ngắn gọn, xúc tích, đầy đủ.
- Khuyến khích phản hồi : quản trị viên cần giám sát để xác định những thông điệp quan
trọng đã được hiểu chưa. Phản hồi cho phép người gửi biết một người có hiểu thông điệp
mà mình gửi một cách chính xác hay không.
- Đơn giản hóa ngôn ngữ : chúng ta cần lựa chọn những từ mà người khác sẽ hiểu. Các
câu nên nhất quán và nên tránh sử dụng các biệt ngữ khiến người khác không hiểu hoặc
có thể hiểu nhầm.
- Lắng nghe một cách tích cực : quản trị viên cần trở thành một người lắng nghe giỏi khi
nắm vững các kĩ năng : biết thưởng thức, biết đồng cảm, nhận thức sáng suốt, đánh giá
tốt,
c. Truyền thông hữu hiệu :
- Làm rõ ý tưởng trước khi truyền thông.
12
- Nghiên cứu mục đích chính của truyền thông.
- Xem xét sự bố trí nơi truyền thông xảy ra.
- Bàn bạc với người khác một cách thích hợp khi cần trong hoạch định truyền thông.
- Quan tâm đến những thông điệp không bằng lời.
- Truyền đạt những gì hữu ích cho người nhận khi có thể.
- Theo sát truyền thông.
6. Thế nào là phân quyền? Theo anh ( chị ) việc phân quyền có lợi ích gì? Những
nhân tố ảnh hưởng đến tập quyền và phân quyền?
a. Khái niệm : Là xu hướng phân tán các quyền ra quyết định trong một tổ chức.
b. Lợi ích :
- Cho phép nhà quản trị cấp cao có nhiều thời gian hơn cho công việc quan trọng. Các nhà
quản trị cấp thấp sẽ giải quyết các công việc sự vụ hàng ngày và những vấn đề thường
xuyên quen thuộc.
- Cần thiết cho các doanh nghiệp có nhiều đơn vị rải rác ở khắp nơi, mỗi đơn vị sản xuất
kinh doanh riêng biệt theo yêu cầu của địa bàn.
- Phát triển năng lực quản lí của những nhà quản trị cấp dưới.
- Phân tán quyền lực nuôi dưỡng một bầu không khí định hướng mục tiêu lành mạnh

trong nhân viên.
- Không có sự tập trung hay phân quyền tuyệt đối trong tổ chức.
c. Những nhân tố ảnh hưởng :
- Giá trị của quyết định : giá trị có lẽ là nhân tố quan trọng nhất trong việc xác định
phạm vi tập trung hóa. Những quyết định có giá trị quan trọng hơn của tổ chức thường
được đưa ra bởi những nhà quản trị cấp cao hơn.
- Sự đồng nhất của các chính sách : những nhà quản trị coi trọng sự tập trung quyền
hành trong tổ chức đều muốn đảm bảo cho từng khách hàng phải được đối xử một cách
công bằng về chất lượng, giá cả, tín dụng,…
- Văn hóa tổ chức : bao gồm những chuẩn mực, giá trị và thói quen tiêu biểu cho một tổ
chức riêng biệt. Tùy vào đặc điểm doanh nghiệp mà họ sử dụng tập quyền hay phân
quyền hay kết hợp cả hai.
13
- Năng lực của các nhà quản trị : nhiều tổ chức làm việc vất vả để đảm bảo một sự cung
cấp tương xứng của những nhà quản trị năng lực và nhân viên – một sự cần thiết tuyệt đối
cho sự phân quyền. Họ tin rằng kinh nghiệm thực tế là hình thức đào tạo tốt nhất để phát
triển năng lực quản trị.
- Cơ chế kiểm soát : hầu hết những công ty có ý tưởng về sự phân quyền đều đòi hỏi một
sự kiểm soát và tiến trình xác định những yếu tố thực tế để phù hợp với những mong
muốn.
- Ảnh hưởng của môi trường : với những môi trường quản trị thường xuyên biến đổi thì
các nhà quản trị cần phải phân quyền nhiều hơn và ngược lại các nhà quản trị có thể áp
dụng hình thức tập quyền trong môi trường ít biến đổi.
7. Thế nào là động cơ? Theo anh ( chị ) doanh nghiệp phải tiến hành những biện
pháp gì để thúc đẩy người lao động đạt đến những thành tích tối đa trong công việc?
Một nhà quản trị đã phát biểu rằng : “Tôi tin là tiền bạc là động lực mạnh nhất
trong mọi động lực”. Cho ý kiến về vấn đề này?
a. Động cơ là mục đích chủ quan của hoạt động của con người nhằm đáp ứng những nhu
cầu đặt ra của con người.
b. Thúc đẩy động cơ :

- Tiền : Tiền không bao giờ được xem nhẹ vì tiền là động cơ thúc đẩy đặc biệt. Dù được
tồn tại dưới hình thức tiền lương, tiền trả theo công việc hay sản phẩm, tiền thưởng, mà
người lãnh đạo trả cho người hoàn thành công việc thì tiền vẫn là phương tiện quan trọng
nhất. Nó không chỉ đơn thuần là tiền mà còn phản ánh được các động lực thúc đẩy khác.
- Cải biến hành vi : Người lãnh đạo cần phải đề ra những mục tiêu cụ thể có sự tham gia
của công nhân. Thực hiện sự phản hồi thông tin nhanh chóng và đều đặn kết quả cải tiến
hoạt động , có sự ghi nhận thành tích,tuyên dương, thưởng cho những ai hoàn thành
nhiệm vụ tốt ; ngay cả khi kết quả chưa tương xứng với mục tiêu thì phải tìm ra biện pháp
giúp đỡ mọi người và tuyên dương những gì họ làm được. Cải biến hành vi chú trọng đễn
việc loại bỏ những trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ, xây dựng tổ chức cẩn thận, kiểm
tra thông tin qua phản hồi, mở rộng thông tin liên lạc.
- Sự tham gia : Sự tham gia ở đây là thừa nhận, nó đưa đến yêu cầu về sự liên kết, sự
chấp nhận và hoàn thành công việc. Cần coi trong việc tham gia theo nhóm công việc
trong tổ chức chính thức và phi chính thức để khai thác khả năng đóng góp cho tập thể
người lao động. Các nhà lãnh đạo nên khuyến khích cấp dưới tham gia vào các vấn đề
trong phạm vi cho phép, theo dõi cẩn thận các hoạt động của họ và hướng dẫn cấp dưới
để họ hoàn thành nhiệm vụ.
14
c. Em đồng tình với quan điểm : “ Tôi tin rằng tiền bạc là động lực mạnh nhất trong
mọi động lực “ vì :
- Tiền là phương tiện cần thiết để đạt mức sống tối thiểu ( mức sống tối thiểu này còn phụ
thuộc vào điều kiện xã hội và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi nước ). Vì vậy không một ai không
cần tới nó.
- Tiền là phương tiện để duy trì một tổ chức với một biên chế thích hợp để thu hút và giữ
chân mọi người.
- Tiền, với tư cách là một động lực thúc đẩy phát huy hiệu quả nếu những người làm quản
trị ở công ty duy trì một mức lương có sự chênh lệch. Nghĩa là họ cống hiến bao nhiêu họ
được trả bấy nhiêu.
- Tiền có ý nghĩa như là một phần thưởng cho việc hoàn thành công việc, là cách làm cho
mọi người phấn khởi do sự hoàn thành công việc, là bù đắp chủ yếu dựa trên việc hoàn

thành nhiệm vụ của mỗi người. Nó mang lại lợi ích về mặt vật chất lẫn tinh thần.
8. Vai trò của nhà quản trị? Theo anh chị vai trò nào quan trọng nhất đối với nhà
quản trị?
a. Vai trò của nhà quản trị :
- Vai trò quan hệ với con người :
+ Vai trò người đại diện : nhà quản trị là người đại diện cho đơn vị mình trong hoạt động
có tính chất nghi thức hoặc tượng trưng.
+ Vai trò lãnh đạo : đòi hỏi nhà quản trị phải chỉ đạo và điều phối các hoạt động của
những người dưới quyền; bố trí nhân sự và đôn đốc những người dưới quyền; kiểm tra và
đảm bảo chắc chắn rằng mọi việc đều diễn ra theo đúng dự kiến.
+ Vai trò người liên lạc : buộc những nhà quản trị phải can dự vào những mối liên hệ
giữa những cá nhân bên ngoài phạm vi chỉ huy của mình. Việc này đòi hỏi phải có những
cuộc tiếp xúc cả ở trong lẫn ngoài tổ chức.
- Vai trò thông tin :
+ Vai trò thu thập và xử lí thông tin : đòi hỏi phải khảo sát môi trường để thu thập
thông tin về những biến động, những cơ hội và những vấn đề có thể tác động đến đơn vị
mình. Những mối quan hệ chính thức hay không chính thức được xây dựng trong vai trò
mối liên lạc thường là có ích trong trường hợp này.
15
+ Vai trò người phổ biến : đòi hỏi phải cung cấp những thông tin quan trọng hay dành
riêng cho những người dưới quyền mà thông thường họ không thể biết được hay không
thể nhận được.
+ Vai trò người phát ngôn : có tính chất nội bộ cũng như đối ngoại khi nhà quản trị đại
diện cho bộ phận của mình trong quan hệ với mọi người trong và ngoài doanh nghiệp.
- Vai trò ra quyết định :
+ Vai trò người chủ trì : vai trò này đòi hỏi sự năng động, không ngừng tìm kiếm những
ý tưởng mới để tạo ra những chuyển biến tốt hơn trong đơn vị của mình.
+ Vai trò người xử lí xáo trộn : những nhà quản trị đưa ra các quyết định hay thi hành
biện pháp chấn chỉnh nhằm đối phó với sức ép nằm ngoài tầm kiểm soát của mình. Những
biện pháp đối phó phải nhanh và phải thiết lập lạo được trật tự ổn định.

+ Vai trò người phân bổ nguồn tài nguyên : đặt nhà quản trị vào cương vị quyết định
xem ai được nhận những nguồn tài nguyên nào, bao gồm tiền bạc, nhân lực, thời gian và
trang thiết bị. Không bao giờ có đủ các nguồn tài nguyên cho tất cả mọi người, mọi bộ
phận cho nên nhà quản trị phải phân bổ các nguồn tài nguyên khan hiếm cho rất nhiều
những mục đích khác nhau.
+ Vai trò thương lượng : nhà quản trị phải bàn bạc với các bộ phận và các cá nhân khác
để giành lấy lợi thế về cho đơn vị mình. Các cuộc thương lượng đó có thể là về công việc,
việc triển khai, các mục tiêu, các nguồn tài nguyên hay bất kì điều gì có ảnh hưởng đến bộ
phận mình.
b. Vai trò quan trọng nhất
9. Nêu sự ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hoạt động quản trị?
a. Văn hóa và hoạch định :
- Với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp, do bị ảnh hưởng bởi yếu tố tự nhiên nên người
ta luôn coi trọng yếu tố kinh nghiệm hơn tư duy sáng tạo và táo bạo. Khi lập kế hoạch
thường dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ để xây dựng kế hoạch cho tương lai và kế
hoạch thường đi đến sự dài hạn và hướng về phòng chống rủi ro hơn là đi tìm sự mạo
hiểm. Các quyết định cũng thiên về tập thể hơn vì mọi người trong tổ chức được xem như
thành viên trong gia đình và có trách nhiệm chung phần.
- Với loại hình văn hóa gốc du mục, công tác lập kế hoạch thường hướng đến việc tạo lập
những bước đổi mới táo bạo và mang nhiều rủi ro. Kế hoạch thường ngắn hạn và cụ thể
hơn. Các quyết định được đưa ra chủ yếu bởi cá nhân của những người có quyền hành.
16
b. Văn hóa và công tác tổ chức :
- Với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp, do tính cộng đồng cao nên việc tổ chức công
việc mang tính tập thể sẽ rất thuận lợi và ít phát sinh những mâu thuẫn ngoài chức năng.
Các thành viên không thích phân chia công việc theo chuyên môn mà họ thích đa dạng
hóa công việc, một người làm được nhiều việc.
- Với loại hình văn hóa gốc du mục, do chủ nghĩa cá nhân và tư duy phân tích là tính trội
nên trong công tác tổ chức việc phân chia các bộ phận theo chức năng thường rạch ròi.
Các thành viên có thiên hướng phát triển nghề nghiệp một cách chuyên sâu.

c. Văn hóa và lãnh đạo :
- Với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp :
+ Tuyển dụng : Tuyển dụng trong thời gian dài hạn, việc tuyển người không thiên về
chuyên môn sâu mà thường tuyển ở lứa tuổi và trình độ học vấn nhất định để lấp vào một
chỗ trống chung.
+ Hệ thống động viên : Hệ thống lương bổng dựa vào thâm niên công tác là chính, phần
bổ sung cho năng suất lao động hay sáng kiến chỉ mang tính chất tượng trưng và chủ yếu
là khích lệ tinh thần.
+ Đào tạo và phát triển nghề nghiệp : Giáo dục và đào tạo ngay trong tổ chức.
+ Thông đạt và quan hệ trong tổ chức : Quan hệ trong tổ chức là quan hệ thân tình, giúp
đỡ lẫn nhau. Tổ chức luôn động viên ý thức và tinh thần tập thể với những mối đồng cảm,
chia sẻ tâm tư tình cảm và cảm xúc.
+ Giải quyết các mối bất đồng : Giải quyết một cách tế nhị, có lí có tình.
- Với loại hình văn hóa gốc du mục :
+ Tuyển dụng : Tuyển dụng trong thời gian ngắn hạn và không có gì đảm bảo sự cam kết
lâu dài. Nhận người là để phục vụ cho một công việc chuyên môn cụ thể.
+ Hệ thống động viên : Lương bổng dựa vào năng suất, thành tích cá nhân là chính, ít
phân biệt tuổi tác, giới tính. Kinh nghiệm thâm niên công tác là tiêu chuẩn thứ yếu.
+ Đào tạo và phát triển nghề nghiệp : Ít quan tâm đến việc đào tạo thành viên mà các cá
nhân phải tự đào tạo và vươn lên để cạnh tranh với nhau.
+ Thông đạt và quan hệ trong tổ chức : Tôn ti trật tự trong tổ chức dựa vào địa vị trong xã
hội. Quan hệ giữa giới chủ, giới quản lí và nhân viên là một khoảng cách lớn.
17
+ Giải quyết các mối bất đồng : Dùng lí để phân tích và giải quyết theo lối tư duy chính
xác.
d. Văn hóa và công tác kiểm tra :
- Với loại hình văn hóa gốc nông nghiệp thì đề cao hình thức tự kiểm tra, tự sửa chữa
những sai sót . Công tác kiểm tra thiên về giúp đỡ hoàn thành công việc hơn là đánh giá
các cá nhân.
- Với loại hình văn hóa gốc du mục thì kiểm tra được thực hiện theo cơ chế hiển nhiên.

Nó không những đẩm bảo kết quả công việc mà còn đánh giá được thành tích cá nhân.
18

×