Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

chuyên đề tốt nghiệp nâng cao khả năng thắng thầu của nhà thầu trong nước (doanh nghiệp nhà nước) trong đấu thầu xây lắp quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.31 KB, 36 trang )

Đề án môn học Kinh tế đầu t
Lời nói đầu
Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và nhà nớc, những năm qua khối l-
ợng đầu t nói chung và đầu t nớc ngoài nói riêng đã tăng lên rõ rệt. Nhiều công
trình quy mô lớn có công nghệ, kỹ thuật mới mà các nhà thầu xây dựng và t vấn xây
dựng của Việt nam cha đảm đơng đợc, đòi hỏi phải đấu thầu quốc tế. Đến nay đã có
nhiều nhà thầu pháp nhân nớc ngoài vào thực hiện t vấn xây dựng xây lắp công
trình tại Việt nam. Việc quy định các nhà thầu phải liên doanh liên kết với nhà thầu
Việt nam hoặc phải thuê thầu phụ Việt nam đã thực hiện một phần việc bảo hộ thị
trờng xây dựng trong nớc, tạo điều kiện cho các nhà thầu Việt nam có điều kiện học
hỏi, nâng cao trình độ quản lý và tiếp cận với công nghệ, kỹ thuật tiên tiến. Nhờ đó
một số nhà thầu đã vơn lên, tham dự và trúng thầu một số gói thầu lớn thuộc các dự
án (DA) có đấu thầu quốc tế.
Tuy nhiên đứng trớc thực trạng những công trình đợc xây dựng ngay trên đất
nớc mình mà tất cả mọi công việc vẫn lệ thuộc vào ngời nớc ngoài. Không phải chỉ
bị bóp nghẹt về khả năng tài chính mà còn làm giảm đi vị thế cũng nh khả năng
nắm bắt khoa học kỹ thuật. Nếu không nhanh chóng tự làm chủ DA thì không
những không đem lại công việc thực sự cho ngời lao động mà giá trị kinh tế thu đợc
cho đất nớc bị chia sẻ. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài: Nâng cao khả năng
thắng thầu của nhà thầu trong nớc (Doanh nghiệp nhà nớc) trong đấu thầu
xây lắp quốc tế. Do bản thân còn thiếu kinh nghiệm trong thực tế cũng nh hạn chế
về mặt lý luận nên đề án không tránh khỏi nhiều thiếu sót, rất mong đợc sự góp ý
của các thầy cô giáo và các bạn để các bài viết sau đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo, Thạc sĩ Trần
Thị Mai Hơng, giảng viên thuộc bộ môn Kinh tế Đầu t, ĐH KTQD HN, ngời đã góp
phần giúp cho đề án này đợc hoàn thiện hơn.


1
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Chơng I: các vấn đề Lý luận chung


i. Đấu thầu
1. Khái niệm đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất cạnh tranh công khai
của thị trờng, không có cạnh tranh thì không có đấu thầu và cũng không cần đến
đấu thầu. Có thể nói đấu thầu là phơng thức giao dich đặc biệt. Trong một vụ kinh
doanh mua bán hay xây dựng các công trình dân sự có liên quan đến nhiều ngời,
nhiều bên khác nhau thì ngời ta thờng áp dụng hoặc bắt buộc phải áp dụng hình
thức đấu thầu cạnh tranh công khai.
Theo quy chế đấu thầu hiện nay của Việt nam, đấu thầu là quá trình lựa chọn
nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Bên mời thầu là chủ DA, chủ đầu t
hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp của chủ DA, chủ đầu t đợc giao trách nhiệm thực
hiện công việc đấu thầu. Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham
gia đấu thầu. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hàng hóa, nhà t vấn trong đấu thầu tuyển chọn t vấn, là nhà
đầu t trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu t.
2.Vai trò của đấu thầu
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của chủ
đầu t. Nh vậy đấu thầu ra đời và tồn tại với mục tiêu nhằm thực hiện tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch để lựa chọn ra nhà thầu phù hợp nhất và bảo đảm hiệu
quả kinh tế của một dự án đầu t.
Đấu thầu có vai trò đảm bảo bốn nội dung: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng -
minh bạch. Hiệu quả có thể về mặt tài chính hoặc về thời gian hay một tiêu chí nào
khác tuỳ thuộc vào mục tiêu của DA. Muốn đảm bảo hiệu quả cho DA phải tạo điều
kiện cho nhà thầu cạnh tranh công khai ở phạm vi rộng nhất có thể nhằm tạo ra sự
công bằng, đảm bảo lợi ích cho các bên. Với các DA có tổng đầu t lớn, có gía trị về
mặt kinh tế hoặc xã hội thì công tác đấu thầu là một khâu quan trọng không thể
thiếu và đấu thầu phải tuân thủ theo quy định của nhà nớc hoặc tổ chức tài chính
cho vay vốn.
Đấu thầu mang lại lợi ích to lớn đối với chủ đầu t, nhà thầu và nền kinh tế quốc

dân nói chung.
2.1.Vai trò với chủ đầu t:
2
Đề án môn học Kinh tế đầu t
-Thực hiện có hiệu quả yêu cầu về chất lợng công trình, tiết kiệm đợc vốn đầu t
xây dựng cơ bản, bảo đảm tiến độ xây dựng công trình.
-Thông qua đấu thầu xây lắp, tăng cờng quản lý vốn đầu t, tránh thất thoát lãng
phí.
-Bảo đảm quyền chủ động, tránh tình trạng phụ thuộc vào một nhà xây dựng
trong xây dựng công trình.
-Tạo môi trờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các doanh nghiệp xây
dựng.
-Cho phép chủ đầu t nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật
của chính các chủ đầu t.
2.2.Vai trò đối với nhà thầu
-Tham dự đấu thầu và hớng tới mục tiêu thắng thầu, các nhà thầu phải tự hoàn
thiện mình trên tất cả phơng diện.
-Nhờ nguyên tắc công khai và bình đẳng trong đấu thầu: các nhà thầu cạnh tranh
bình đẳng trên thơng trờng, các nhà thầu phải phát huy tối đa tính chủ động trong
việc tìm kiếm các cơ hội tham dự đấu thầu và kí kết hợp đồng (khi trúng thầu) tạo
công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển sản xuất.
-Nhờ đấu thầu, các nhà thầu phải đầu t có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực
công nghệ và kỹ thuật của mình. Từ đó sẽ nâng cao năng lực của doanh nghiệp
trong tham gia đấu thầu.
-Để đạt mục tiêu thắng thầu, các công ty xây lắp phải tự hoàn thiện các mặt
quản lý, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong tham gia đấu thầu và
thực hiện công trình đã thắng thầu.
-Thông qua phơng thức đấu thầu, các công ty xây lắp sẽ tự nâng cao hiệu quả
công tác quản trị chi phí kinh doanh, quản lý tài chính, thúc đẩy nâng cao hiệu quả
kinh tế khi giá bỏ thầu thấp nhng vẫn thu đợc lợi nhuận.

2.3.Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
-Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nớc về đầu t và
xây dựng, hạn chế và loại trừ đợc tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu t.
-Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng cơ bản nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
3
Đề án môn học Kinh tế đầu t
-Đấu thầu tạo ra môi trờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị
xây dựng. Đây là động lực to lớn thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp xây
dựng nớc ta và tạo điều kiện ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây
dựng, từng bớc hội nhập với khu vực và thế giới.
3.Hình thức và phơng thức đấu thầu
Hình thức lựa chọn nhà thầu dựa trên số lợng nhà thầu tham gia đấu thầu để
phân chia. Có 7 hình thức đấu thầu:
-Đấu thầu rộng rãi : Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu
tham gia.
-Đấu thầu hạn chế : Bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ năng lực tham dự
đấu thầu. Tuỳ theo quy định của mỗi nớc mà số nhà thầu tối thiểu đợc mời là bao
nhiêu. Theo quy chế Đấu thầu của Việt nam thì số nhà thầu tối thiểu là 5.
-Chỉ định thầu : Đây là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thơng thảo hợp đồng.
-Chào hàng cạnh tranh.
-Mua sắm trực tiếp.
-Tự thực hiện : Hình thức này áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ
năng lực thực hiện.
-Mua sắm đặc biệt.
Trong đấu thầu có 3 phơng thức đấu thầu, dựa vào cách thức nộp hồ sơ để
phân chia:
-Phơng thức một túi hồ sơ.
-Phơng thức hai túi hồ sơ.

-Phơng thức hai giai đoạn.
Loại hình đấu thầu
Đấu thầu có 4 loại hình, phụ thuộc vào đặc điểm của đối tợng mua bán để phân
chia:
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn.
- Đấu thầu xây lắp.
- Đấu thầu mua sắm hàng hóa và các dịch vụ khác.
4
Đề án môn học Kinh tế đầu t
- Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án.
Trong phạm vi đề tà này, tôi chỉ xin đi sâu vào tìm hiểu loại hình đấu thầu xây
lắp và cụ thể là đấu thầu xây lắp Quốc tế.
II. Đấu thầu xây lắp ( Đấu thầu xây lắp quốc tế )
1.Khái niệm
Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng, lắp đặt
công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể
đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Nhà thầu
xây dựng có thể là nhà thầu trong nớc hoặc nhà thầu quốc tế. Đối với đấu thầu xây
lắp có sự tham gia của nhà thầu quốc tế thì đợc gọi là đấu thầu xây lắp quốc tế. Các
công việc xây lắp đợc chia thành các gói thầu tuỳ theo tính chất kỹ thuật hoặc trình
tự thực hiện DA có quy mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của DA. Gói thầu có
thể là toàn bộ DA hoặc một phần công việc của DA.
2.Vai trò của hoạt động xây lắp trong nền kinh tế và sự cần thiết phải có đấu
thầu xây lắp
Công cuộc đổi mới đã tạo nên những biến đổi sâu sắc trong lĩnh vực xây dựng.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế quốc dân, vị trí của ngành xây
dựng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội (KTXH) ngày càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trờng, xây dựng là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn.
Thực tế cho thấy trong những năm qua, mỗi năm nhà nớc đã phải chi trên dới 150
nghìn tỷ đồng vốn đầu t cho xây dựng cơ bản, chiếm khoảng 30% GDP. Điều đó

chứng tỏ rằng xây dựng quan trọng đến mức nào.
Xây dựng tạo ra những tiền đề vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và những tài sản
cố định mới, phục vụ đời sống con ngời và tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác
phát triển. Có thể nói hoạt động xây dựng bao gồm những công việc sau:
-Thăm dò khảo sát thiết kế
-Xây dựng mới, xây dựng lại công trình
-Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình
-Sửa chữa lớn nhà cửa vật kiến trúc
-Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình
-Cho thuê phơng tiện máy móc thi công có ngời điều khiển đi kèm.
5
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Sản phẩm của xây dựng (sản phẩm chính của nó là sản phẩm xây lắp) là
những công trình xây dựng và những bộ phận cấu thành nên chúng, cùng những giá
trị công việc có tính chất xây lắp do lao động trong lĩnh vực xây dựng sáng tạo ra.
Sản phẩm của hoạt động xây dựng có những đặc điểm sau :
-Có tính chất đơn chiếc, tồn tại lâu dài, có thể tích lớn, chu kỳ sản xuất dài, sử
dụng vốn lớn, vốn chu chuyển chậm.
-Đợc xây dựng cố định tại một vị trí nhất định nên nơi xây dựng cũng là nơi tiêu
thụ sản phẩm.
Do tính chất, đặc điểm của hoạt động xây dựng nh vậy nên nó ảnh hởng lớn tới
những hoạt động khác. Chỉ cần một vài sai sót nhỏ trong qúa trình thực hiện xây lắp
đã gây ra các tác hại khôn lờng. Ví dụ: DA xây dựng một cây cầu. Trong quá trình
khảo sát địa chất do không thăm dò kỹ lỡng, cẩn thận nên không biết đợc lòng sông
bị sụt cát. DA vẫn đợc tiến hành thi công. Trong quá trình xây dựng thì không thể
đổ đợc bê tông chân cầu do sụt lún cát. DA lúc này bị chậm tiến độ vì tiến hành
khảo sát đo đạc lại dòng sông, lu lợng nớc chảy v.v Lúc này các nguồn lực nh: lao
động, máy móc nằm một chỗ, chỉ khảo sát, thiết kế mới đợc hoàn thành thì DA mới
đợc tiếp tục. Nh vậy chỉ cần sai sót ở một điểm nút nào đó trong hoạt động xây lắp
cũng gây ra những tác hại lớn: hao phí tiền của, sức lao động và lãng phí về mặt

thời gian.
Có thể nói, hoạt động xây lắp không chỉ tạo ra những sản phẩm có giá trị về mặt
kinh tế mà còn mang tính văn hoá. Sản phẩm xây lắp thờng có thời gian tồn tại lâu
dài, có những sản phẩm trờng tồn với thời gian. Các công trình kiến trúc nh: thánh
địa Mỹ Sơn, lăng tẩm của vua chúa ở cố đô Huế, thành nhà Hồ ở Thanh Hoá đều là
sản phẩm của hoạt động xây lắp. Đấy đều là những di tích có ý nghĩa về mặt lịch
sử, là những công trình mà ngời xa đã xây dựng nên. Các công trình đó đã đợc thiết
kế và xây dựng rất công phu. Nếu không thì chắc hẳn nó không tồn tại đến ngày
nay. Các sản phẩm xây lắp này gắn chặt với yếu tố văn hoá và nó trở thành vô giá.
Nh vậy hoạt động xây dựng và sản phẩm của nó giữ vai trò quan trọng trong nền
kinh tế cũng nh trong đời sống con ngời. Ngời ta phải huy động rất nhiều nguồn lực
với khối lợng quy mô không phải là nhỏ để hoạt động xây dựng đó đợc diễn ra và
tạo ra những sản phẩm hoàn thiện nhất trong khả năng có thể. Nếu sản phẩm xây
lắp xảy ra những sự cố mà nguyên nhân lại chính do hoạt động xây lắp tạo ra thì
những nguồn lực đã đầu t sẽ trở nên lãng phí. Chính vì vậy các công việc của hoạt
động xây lắp nh thiết kế, thi công cần phải đợc thực hiện một cách chặt chẽ, đảm
bảo chất lợng với mức chi phí hợp lý nhất.
6
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, sản xuất kinh doanh xây dựng là một lĩnh
vực hoạt động mang nhiều yếu tố rủi ro do rất nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan gây ra. Các DA đầu t xây dựng thờng có đặc tính là đợc lập ra trớc khi
thực hiện một vài năm thậm chí 5 đến 10 năm. Khó khăn và cũng là đặc trng của
DA là chịu tác động bởi tính bất định của những biến chuyển kinh tế, kỹ thuật, xã
hội. Đặc biệt là với các DA lớn và dài hạn, nhiều biến cố đột xuất xảy ra trong quá
trình thực hiện DA và do không có sự nhìn nhận trớc nên đã gây ra những tổn hại
nghiêm trọng. Có thể nói hoạt động xây lắp là hoạt động chứa nhiều yếu tố rủi ro.
Đối với các rủi ro, nếu không biết phòng tránh sẽ ảnh hởng rất lớn đến tiến độ xây
dựng, chất lợng công trình, hiệu quả vốn đầu t và gây ra những tổn thất không nhỏ
cho các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Rủi ro

đối với những DA xây dựng là khả năng DA không đợc thực hiện đúng nh mục tiêu
dự kiến về thời gian hoàn thành, chi phí thực hiện hoặc về tiêu chuẩn kỹ thuật. Một
trong những cách chuyển đổi rủi ro là đấu thầu. Đấu thầu là hình thức mà thông qua
nó chủ đầu t có thể hạn chế về rủi ro đối với DA của mình. Đấu thầu giúp cho chủ
đầu t chọn ra đợc nhà thầu có đủ năng lực thực hiện DA với mức chi phí hợp lý mà
chủ đầu t có thể chấp nhận đợc.
Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thờng xảy ra sau giai đoạn sản
xuất còn ở ngành xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá trình mua bán lại
xảy ra trớc lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng công trình, thông qua việc thơng
lợng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây dựng. Đấu thầu đã trở thành phơng thức phổ
biến đợc áp dụng trong những năm gần đây, đặc biệt là đối với những công trình có
chủ đầu t là các tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nớc. Các nhà thầu sẽ
phải cạnh tranh nhau để thắng thầu. Đấu thầu không chỉ tốt cho chủ đầu t mà còn
mang lại nhiều cơ hội cho các nhà thầu. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị
trờng, việc đấu thầu để nhận đợc hợp đồng mà đặc biệt hợp đồng có giá cao để thi
công có lợi nhuận là rất khó khăn. Khi tham gia đấu thầu xây dựng công trình,
doanh nghiệp phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ thầu. Khi
tham gia tranh thầu, doanh nghiệp sẽ đứng trớc hai tình thế:
- Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền cho mua hồ sơ dự thầu,
chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phơng án dự thầu), tiếp thị và ngoại giao. Nếu thắng
thầu sẽ giải quyết đợc việc làm và có thể thu đợc một khoản lợi nhuận. Ngợc lại sẽ
mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai đoạn làm hồ sơ dự thầu.
-Không tham gia tranh thầu.
7
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Có thể biểu diễn trên sơ đồ hình cây nh sau:





Nếu tham gia dự thầu thì các nhà thầu sẽ có cơ hội nhận đợc L đồng lợi nhuận
với xác suất A%, đồng thời có thể mất B đồng chi phí với xác suất là (1-A)%. Ngợc
lại, không tham gia tranh thầu thì nhà thầu không đợc gì. Nh vậy, đấu thầu đã tạo ra
cơ hội có lợi nhuận, giải quyết việc làm cho các nhà thầu. Đồng thời nhà thầu cũng
đã tích lũy đợc nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu đợc nhiều kiến thức
khoa học công nghệ tiến tiến trong việc xây dựng dự án lớn, có điều kiện để khẳng
định mình ở hiện tại và trong tơng lai, có cơ hội cạnh tranh với nhau trên thị trờng
trong nớc và quốc tế
Trong những năm qua, công tác đấu thầu đã trở nên phổ biến ở nớc ta. Các cơ
quan quản lý nhà nớc có đủ thông tin thực tế và cơ sở để đánh giá đúng năng lực
thực sự (tài chính, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất) của các nhà thầu. Nhờ đấu thầu
đã nâng cao hiệu quả dự án, tiết kiệm cho nhà nớc hàng trăm tỷ đồng, trung bình từ
8-15% so với dự toán ban đầu.
Tóm lại, hoạt động xây dựng có vị trí hết sức quan trọng, thờng đợc đặt vào hàng
đầu trong chính sách về tài chính và xã hội của đất nớc. Chính vì vậy mà nó cần đợc
cạnh tranh một cách công khai thông qua đấu thầu. Đấu thầu xây lắp với 4 nguyên
tắc: hiệu quả - cạnh tranh - công bằng - minh bạch sẽ tiết kiệm đợc chi phí cho chủ
đầu t và mở ra nhiều cơ hội cho nhà thầu.
3. Điều kiện đấu thầu quốc tế
Theo điều 10, quy chế Đấu thầu (ban hành kèm theo NĐ 88/1999/NĐCP ngày
1/9/1999 của Chính phủ) quy định:
" Chỉ đợc tổ chức đấu thầu quốc tế trong các trờng hợp sau:
- Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nớc có khả năng đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
8

Xác suất thắng
thầu A%
Quyết định
Không đ~ợc gì, mất gì


Xác suất không thắng
thầu (100%-A%)
Mất B đồng
Không dự thầu

Cho L đồng lợi nhuận
Có dự thầu
Đề án môn học Kinh tế đầu t
- Đối với các DA sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nớc
ngoài có qui định trong điều ớc là phải tổ chức đấu thầu quốc tế.
Nh vậy đối với các DA sử dụng nguồn vốn ngoài nớc thông thờng phải tổ chức
đấu thầu quốc tế. Chủ thể tài trợ, cho vay vốn đối với DA luôn muốn nguồn vốn đợc
sử dụng có hiệu quả, có sinh lời do đó họ thờng quy định phải tổ chức đấu thầu
quốc tế, nếu không thực hiện theo yêu cầu của họ thì vốn không đợc cung cấp cho
chủ đầu t. Trong trờng hợp với những DA không có nguồn vốn ngoài nớc nhng do
nhà thầu trong nớc không đủ năng lực nhận thầu thì buộc phải tổ chức đấu thầu
quốc tế nhằm có thể chọn đợc nhà thầu nớc ngoài có khả năng đảm nhận đợc DA.
Thông qua qui định trên ta thấy Qui chế đấu thầu đã có sự u đãi cho nhà thầu
trong nớc. Chỉ khi mà nhà thầu trong nớc không thể thực hiện đợc thì mới có sự
xuất hiện của nhà thầu nớc ngoài. Hơn nữa trong điều 10 cũng qui định: nhà thầu
nớc ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt nam hoặc phải liên doanh với nhà
thầu Việt nam hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt nam nhng phải nêu rõ sự
phân chia giữa các bên phạm vi công việc, khối lợng và đơn giá tơng ứng. Nhà
thầu nớc ngoài tham gia thị trờng xây dựng của Việt nam buộc phải liên doanh hoặc
phải sử dụng thầu phụ Việt nam. Nhà thầu Việt nam luôn có mặt trong các DA
ngay cả khi không trúng thầu. Tuy nhiên sự có mặt của nhà thầu Việt nam chỉ là
phụ, thầu chính vẫn là nhà thầu nớc ngoài. Có thể nói chính sách của nhà nớc ta u
đãi nhà thầu trong nớc rất nhiều, tạo cơ hội cho nhà thầu trong nớc vơn lên làm chủ
thị trờng xây dựng Việt nam. Tuy nhiên, thực tế cho thấy do năng lực còn hạn chế

nên đến nay số lợng nhà thầu Việt nam (các nhà thầu là các doanh nghiệp nhà nớc)
trúng thầu là không lớn, nếu có chỉ là các gói thầu có giá trị không lớn.
Có thể nói, về phía DA có 2 điều kiện để tổ chức đấu thầu quốc tế, DA chỉ đợc tổ
chức khi một trong hai điều kiện đó xảy ra. Trong điều kiện thị trờng xây dựng Việt
nam hiện nay, nhà thầu trong nớc năng lực hạn chế, nguồn vốn sử dụng cho DA th-
ờng đợc tài trợ hoặc vay từ nớc ngoài do đó các DA xây dựng thờng tổ chức đấu
thầu quốc tế là một điều tất nhiên.
4. Nhà thầu xây lắp
Nhà thầu xây lắp là tổ chức kinh tế có đủ t cách pháp nhân tham gia đấu thầu.
Nhà thầu xây lắp trong nớc là nhà thầu có t cách pháp nhân Việt nam và hoạt động
hợp pháp tại Việt nam. Nhà thầu nớc ngoài là các công ty xây dựng nớc ngoài,
không phải là nhà thầu Việt nam. Do tầm quan trọng của hoạt động xây lắp nên để
tham gia dự thầu các DA xây lắp thì nhà thầu phải đảm bảo các điều kiện cơ bản
sau:
- Có đủ giấy đăng kí kinh doanh.
9
Đề án môn học Kinh tế đầu t
- Có đủ năng lực tài chính, kỹ thuật đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
Các nhà thầu phải xét về điều kiện pháp lý và khả năng của mình để tham gia dự
thầu. Năng lực tài chính và kỹ thuật là hai yếu tố rất quan trọng, cốt lõi của một nhà
thầu. Đó sẽ là một trong những tiêu chí để lựa chọn nhà thầu. Vì thế muốn tham dự
thầu thì phải có hai điều kiện cơ bản trên. Ngoài ra, khi dự thầu nhà thầu chỉ đợc
tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phơng hay là liên doanh dự
thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không đợc
phép tham dự với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Các nhà
thầu tham gia đấu thầu ở Việt nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật t thiết
bị phù hợp về chất lợng, giá cả đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt nam.
Nhà thầu xây lắp tham dự thầu bằng cách gửi hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu.
Bên mời thầu căn cứ trên hồ sơ dự thầu để xét thầu, đánh giá năng lực nhà thầu. Hồ
sơ dự thầu rất quan trọng với nhà thầu xây lắp. Nếu hồ sơ dự thầu đợc chuẩn bị chu

đáo, kỹ lỡng thì khả năng trúng thầu cao hơn. Bên mời thầu trớc tiên dựa trên hồ sơ
dự thầu để chọn ra nhà thầu. Sau đó bên mời thầu và nhà thầu mới thơng lợng để đi
đến bớc cuối cùng là kí hợp đồng. Nh vậy ngoài năng lực tài chính, kỹ thuật cũng
nh nhân sự thì các nhà thầu phải có một bộ phận lập hồ sơ dự thầu tốt. Nếu muốn
thì nhà thầu vẫn có thể thuê t vấn lập hồ sơ dự thầu cho mình dựa trên những nguồn
lực mà mình có.
Nhà thầu xây lắp mang trên mình trách nhiệm với toàn bộ đội ngũ cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp. Mục tiêu của nhà thầu là phải luôn có DA để thực
hiện, tạo công ăn việc làm cho đội ngũ lao động đồng thời duy trì và phát triển
doanh nghiệp. Vì vậy nhiều nhà thầu xây lắp đã bằng mọi cách có đợc DA mà
không xét đến khả năng của mình. Ngời ta gọi đấy là uống thuốc độc để giải khát
và chết từ từ (lời của ông Phạm Sĩ Liên, tổng th kí Hội Xây dựng Việt nam). Xung
quanh nhà thầu còn tồn tại nhiều tiêu cực mà báo chí luôn phản ánh trong thời gian
qua. Thị trờng xây dựng Việt nam tơng đối nhộn nhịp do Việt nam là một nớc đang
phát triển, nhu cầu xây dựng là rất lớn, các nhà thầu xây dựng Việt nam (doanh
nghiệp nhà nớc) cũng khá đông dới hình thức các tổng công ty bao gồm nhiều
thành viên. Ví dụ: Tổng công ty lắp máy Việt nam LILAMA, tổng công ty
VINACONEX, tổng công ty Sông Đà . Nhà thầu xây dựng nớc ngoài vào thị trờng
Việt nam cũng khá đông tạo nên sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà thầu.
Nhà thầu xây lắp chính là ngời thực hiện DA, DA có đúng tiến độ, chất lợng đảm
bảo hay không phụ thuộc rất nhiều vào phía nhà thầu. Một nhà thầu xây lắp có thể
tham gia vào nhiều DA dựa vào tài sản cố định, vốn lu động và nguồn lực lao động
hiện có của doanh nghiệp. Nhà thầu là một nhân tố góp phần thành công của DA ở
giai đoạn thực hiện đầu t.
10
Đề án môn học Kinh tế đầu t
5. Quy trình dự thầu xây lắp
Đối với mỗi công ty xây lắp thì có một qui trình dự thầu khác nhau. Song với
bất kì một qui trình nào cũng gồm có những giai đoạn sau:
- Giai đoạn tìm kiếm thông tin.

- Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
- Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu.
- Giai đoạn thơng thảo để kí kết hợp đồng giao nhận thầu.
- Giai đoạn thực hiện hợp đồng.

Giai đoạn tìm kiếm thông tin:
Thông tin đợc đánh giá là rất quan trọng trong điều kiện hiện nay, có thông tin
và cập nhật thông tin là vấn đề sống còn của bất cứ một doanh ngiệp nào. Trong
công ty xây lắp và trong đấu thầu, thông tin đợc thể hiện ở tin tức về các công trình
xây lắp đợc đấu thầu, những tin tức về đối thủ cạnh tranh và những tin tức về giá cả,
tình hình biến động trên thị trờng về mọi mặt
Nguồn thông tin của các công ty xây lắp tham gia đấu thầu thờng bao gồm:
- Nguồn thông tin từ các phơng tiện thông tin đại chúng nh: đài, báo tạp chí,
thông tin trên mạng
- Nguồn thông tin từ mối quan hệ của công ty với bạn hàng với chủ đầu t.
- Nguồn thông tin từ nội bộ: Tổng công ty, các công ty trong tổng công ty,
cán bộ công nhân viên trong công ty.
Sau khi có thông tin từ các nguồn thông tin trên, thông tin đợc chuyển đến bộ
phận phân tích, xử lý thông tin của công ty. Bộ phận này phân tích, đánh giá và đa
ra những kết quả của thông tin, từ đó công ty đa ra những biện pháp cần thiết và
quyết định xem có tham dự thầu hay không.

Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu:
Sau khi công ty quyết định tham dự thầu và có hồ sơ mời thầu của chủ đầu t,
công ty đi vào việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Khoảng thời gian này đợc bắt đầu từ khi
nhận đợc hồ sơ mời thầu đến khi nộp hồ sơ dự thầu. Việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu là
việc chuẩn bị các tài liệu yêu cầu của chủ đầu t về công ty và công trình tham gia
đấu thầu.
11
Đề án môn học Kinh tế đầu t


Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu:
Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu đợc tính là khoảng thời gian từ khi nộp hồ sơ dự
thầu đến khi mở thầu. Công ty phải nộp hồ sơ dự thầu theo đúng ngày giờ quy định
trong hồ sơ mời thầu.

Giai đoạn thơng thảo hợp đồng để kí kết hợp đồng giao nhận thầu:
Giai đoạn này bắt đầu từ khi nhận đợc thông báo trúng thầu của chủ đầu t cho
đến khi kí hợp đồng giao nhận thầu. Trong giai đoạn này chủ đầu t và nhà thầu th-
ơng thảo để hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng.

Giai đoạn thực hiện hợp đồng:
Sau khi kí hợp đồng với bên mời thầu, nhà thầu tiến hành thực hiện hợp đồng đã
kí kết. Trình tự công việc và phơng thức thực hiện công trình phải tuân thủ theo hợp
đồng kí kết. Bên mời thầu sẽ có bộ phận và ngời giám sát quá trình thực hiện này.
Nếu nhà thầu không thực hiện đúng theo hợp đồng thì phải chịu xử lý theo những
điều đã kí trong hợp đồng.
Trong qúa trình dự thầu thì bớc quan trọng nhất là bớc lập hồ sơ dự thầu. Hồ sơ
dự thầu phải có căn cứ khoa học và có sức thuyết phục đối với chủ đầu t. Nhà thầu
phải tập trung chuyên gia giỏi của mình để lập hồ sơ dự thầu, cần thiết thì có thể
thuê t vấn trong những công việc nhất định. Sự chuẩn bị càng chu đáo, các thông tin
càng chính xác thì xác suất trúng thầu càng cao.
6. Hình thức và phơng thức cạnh tranh trong đấu thầu
6.1. Cạnh tranh theo chiều rộng (cạnh tranh có giới hạn)
- Đa dạng hoá các sản phẩm (công trình xây dựng) mà công ty sản xuất nh: hiện tại
công ty đang hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhà thì công ty có thể đa dạng hóa
sản phẩm bằng cách xây dựng các công trình công nghiệp, xây dựng các công trình
thuỷ lợi, công trình giao thông.
- Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là phần giới thiệu năng lực của
các công ty.

- Cải tiến phơng thức thanh toán và các điều kiện khác trong hoạt động nhận thầu
thi công xây lắp sau khi trúng thầu.
- Tăng cờng tìm kiếm thị trờng về các công trình sẽ đợc đầu t xây dựng nhất là tăng
cờng quan hệ vơí các chủ đầu t.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, truyền thông và phân đoạn thị trờng
12
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Với hình thức cạnh tranh này ta có thể mở rộng đợc thị trờng, thu hút thêm
khách hàng và nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp. Nhng biện pháp này có hạn
chế là: khi công ty đa dạng hóa sản phẩm thì có nghĩa là dàn trải các nguồn lực và
nếu nh công trình không đảm bảo đúng nh cam kết của công ty thì lập tức mang lại
hiệu quả tiêu cực mà không thể cứu vãn nổi. Vì thế cạnh tranh theo chiều rộng là
cạnh tranh có giới hạn.
6.2. Cạnh tranh theo chiều sâu
Đây là hình thức cạnh tranh bằng hàm lợng chất xám có trong sản phẩm, bao
gồm:
- Đầu t đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ phục vụ công tác quản lý, khảo sát
thiết kế đến khi thi công công trình.
- Đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ của ngời lao động bao gồm cả cán bộ quản lý,
cán bộ kỹ thuật và công nhân sản xuất
- Tăng cờng hoạt động nghiên cứu nâng cao chất lợng công trình, đổi mới và hoàn
thiện các tiêu chuẩn về kỹ thuật để nâng cao tính an toàn và thẩm mỹ của công trình
- Hoàn thiện công tác lập tiến độ thi công, tổ chức thi công công trình và việc xây
dựng biện pháp kỹ thuật tối u đối với mỗi một công trình.
Đây là hình thức cạnh tranh không có điểm dừng mà các công ty cần phải quan
tâm và theo đuổi để đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao về chất lợng công trình của
chủ đầu t, nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
6.3. Phơng thức cạnh tranh trong đấu thầu
Những chỉ tiêu chính mà chủ đầu t dùng để đánh giá và giao thầu cho một đơn vị
xây lắp là:

- Chỉ tiêu chất lợng công trình và uy tín của công ty
- Chỉ tiêu giá dự thầu
- Chỉ tiêu biện pháp thi công và tiến đột thi công
Ngoài ra còn bằng các chỉ tiêu khác nh: thời gian bảo hành công trình, phơng
thức thanh toán.
Vì vậy khi tham gia đấu thầu, các công ty xây lắp thờng sử dụng các phơng thức
cạnh tranh sau:
13
Đề án môn học Kinh tế đầu t

Cạnh tranh bằng chất lợng công trình và uy tín của công ty:
Chất lợng công trình là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính an toàn bền
vững, mĩ quan, kinh tế của công trình phù hợp với quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn
kỹ thuật; phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành của nhà nớc.
Phơng thức cạnh tranh bằng chất lợng công trình trong đâú thầu xây lắp của các
công ty đợc tiếp cận dới hai góc độ:
- Cạnh tranh bằng chất lợng công trình đang đợc tổ chức đấu thầu xây lắp. Đây
chính là nỗ lực phát huy mọi nguồn lực vốn có của công ty nhằm đảm bảo thực hiện
đúng thiết kế kỹ thuật và đa ra đợc các đề xuất, giảI pháp kỹ thuật hợp lý nhất. Điều
đó đợc công ty trình bàỷ phần tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lợng trong hồ sơ dự thầu.
- Để đánh giá tiêu chuẩn chất lợng công trình mà công ty đang tham gia đấu
thầu, chủ đầu t không chỉ căn cứ vào sự phù hợp của các tiêu chuẩn trong hồ sơ dự
thầu của công ty mà còn xem xét đến chất lợng các công trình công ty đã thi công
trớc đó (các công trình có tính chất kỹ thuật tơng tự, nằm trên khu vực địa lý và
điều kiện tự nhiên tơng tự). Điều đó cũng chính là uy tín của công ty trên thị trờng.
Vì vậy trong hồ sơ dự thầu có phần trình bày kinh nghiệm của công ty trong việc thi
công những công trình tơng tự, những công trình tiêu biểu có chất lợng cao kèm
theo các chứng nhận có tính pháp lý về chất lợng công trình.
Vậy không ngừng nâng cao chất lợng công trình nâng cao uy tín của công ty là
điều kiện để nâng cao khả năng thắng thầu của công ty, là điều kiện tồn tại và phát

triển của công ty trong giai đoạn hiện nay.

Cạnh tranh bằng giá dự thầu:
Khác với các sản phẩm, giá sản phẩm xây dựng đợc xác định trớc khi sản xuất
và đa vào tiêu dùng, thông thờng nó đợc xác định thông qua đấu thầu (bên mời thầu
xác định mức giá hợp lý từ các giá bỏ thầu trong hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, là
giá có lợi nhất cho chủ đầu t.
Cạnh tranh bằng giá là cuộc cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trờng. Các
công ty tham gia đấu thầu đều muốn đa ra một mức giá hấp dẫn với bên mời thầu để
có thể thắng thầu. Một số chính sách giá thờng đợc áp dụng trong việc xác định giá
tranh thầu:
- Chính sách giá cao: áp dụng khi công ty có công nghệ vợt trội so với các đối
thủ cạnh tranh hoặc thi công trong điêù kiện đặc biệt hoặc nhà thầu xây dựng đang
có quá nhiều việc để làm; nhng mức giá không đợc cao hơn mức giá Nhà nớc qui
định.
14
Đề án môn học Kinh tế đầu t
- Chính sách giá trung bình: khi các đối thủ tham dự thầu có u thế gần nh nhau.
- Chính sách giá thấp: áp dụng trong điều kiện ngăn chặn đối thủ cạnh tranh
tham gia vào thị trờng, muốn gây thiện cảm ban đầu để làm ăn lâu dàI và trong tr-
ờng hợp công ty thừa năng lực sản xuất, công nhân không có việc làm nhằm thắng
thầu để bù đắp một phần chi phí cố định. (Giá bỏ thầu phải lớn hơn chi phí biến
đổi).
- Chính sách giá linh hoạt theo giá thị trờng: đa ra giá hợp lý đảm bảo phù hợp với
tình hình thị trờng, phù hợp với mục tiêu của công ty và phù hợp với mục tiêu của
bên mời thầu.
Tuỳ từng công trình, tuỳ từng giai đoạn và từng địa điểm xây dựng mà công ty
nên lựa chọn mức giá phù hợp, đảm bảo khả năng cạnh tranh của công ty khi tham
gia dự thầu.


Cạnh tranh bằng phơng pháp thi công và tiến độ thi công:
Chỉ tiêu biện pháp thi công và tiến độ thi công trình đợc chủ đầu t đánh giá cao
khi xét thầu. Trong hồ sơ dự thầu, tiêu chuẩn biện pháp thi công và tiến độ thi công
do nhà thầu đa ra đợc chủ đầu t đánh giá ở hai nội dung sau:
- Xem xét biện pháp thi công đảm bảo đúng tiến độ, an toàn mức độ bảo đảm
tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ mời thầu. Nếu nhà thầu nào mà đa ra đợc
biện pháp thi công làm rút ngắn đợc thời gian xây dựng công trình thì khả năng
thắng thầu sẽ cao hơn, nhất là trờng hợp công trình đợc đa vào sử dụng sớm mang
lại lợi nhuận cho chủ đầu t.
- Xem xét tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình khi tiến độ thi công có
liên quan tới việc sử dụng ngay các hạng mụch công trình đó của chủ đầu t. Nhà
thầu nào đảm bảo đợc tiến độ thi công mà lại đa ra đợc các giải pháp thi công hợp
lý chắc chắn sẽ chiếm đợc lợi thế trong đầu thầu. Trớc sự cạnh tranh gay gắt, đòi
hỏi các công ty xây dựng phải lựa chọn công nghệ, kỹ thuật thi công và biện pháp
thi công phù hợp để đảm bảo rút ngắn thời gian thi công công trình, nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. Biện pháp thi công và tiến độ thi công trở
thành một công cụ cạnh tranh cần thiết và hữu hiệu của các đơn vị xây dựng trong
tranh thầu.
Trên đây là một số phơng thức cạnh tranh mà các công ty xây dựng thờng sử
dụng trong đấu thầu, các công ty cần phải biết vận dụng linh hoạt và phải biết kết
hợp chúng để giành thắng lợi trong đấu thầu.
15
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Chơng II: Hoạt động đấu thầu xây
lắp ở Việt nam và thực trạng năng
lực nhà thầu xây lắp trong nớc
i.Khái quát chung
1.Những kết quả đã đạt đợc
Nền kinh tế nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị tr-
ờng, quy luật cạnh tranh cũng từng bớc đợc hình thành. Để tạo sự cạnh tranh bình

đẳng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nhà nớc của các DA đầu t XDCB cũng nh các
DA khác, Chính phủ đã ban hành quy chế đấu thầu thống nhất trong cả nớc. Kể từ
khi Quy chế đấu thầu đợc ban hành, hoạt động đấu thầu đã đi vào khuôn khổ,
không tự phát nh trớc đây.
Những năm trớc đây, các công trình đầu t xây dựng cơ bản có giá quyết toán
công trình thờng vợt quá tổng dự toán và tổng mức đầu t đợc duyệt. Đây là một thực
trạng gây thất thoát nguồn lực trong nớc đồng thời phát sinh nhiều tiêu cực trong
công tác quản lý và thực hiện DA. Đấu thầu ra đời đã giúp cho khối lợng công việc,
giá thành đợc tính toán chính xác, tiến độ thi công đợc lên kế hoạch cụ thể nên đã
tiết kiệm đợc rất nhiều chi phí, tránh thất thoát nguồn lực cho các chủ đầu t. Nhà
thầu muốn trúng thầu phải tận dụng những u thế của mình để hạ giá thành của
công trình nhng vẫn đảm bảo chất lợng công trình. Thông thờng giá trúng thầu th-
ờng thấp hơn giá dự toán. Đối với gói thầu xây lắp, mức tiết kiệm vốn bình quân đạt
tỷ lệ là 14%, cao hơn so với các gói thầu mua sắm hàng hoá. Nguyên nhân do các
yếu tố đầu vào của sản phẩm xây dựng có thể biến động trong quá trình thi công
nh: lơng công nhân, giá nguyên vật liệu, biện pháp tổ chức thi công. Đây là những
nhân tố mà nhà thầu có thể phát huy tính u thế của mình so với nhà thầu khác nhằm
hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh. Bên mời thầu thờng tính giá của công
trình dựa trên những tiêu chuẩn trung bình mà không thể xem xét hết khả năng của
các nhà thầu, do đó mà giá trúng thầu bao giờ cũng thấp hơn giá dự toán. Một số tr-
ờng hợp, giá trúng thầu có thể thấp hơn giá giá dự toán rất nhiều, gần nh không
mang lại lợi nhuận cho các nhà thầu. Đây có thể coi là một chiến lợc của các nhà
thầu nhằm tạo thị trờng, gây uy tín trên thị trờng xây dựng. Tuy nhiên, hiện tợng
này chỉ xảy ra với những nhà thầu mới tham gia thị trờng xây dựng đó và nhà thầu
này phải có tiêm lực rất mạnh.
Công tác đấu thầu những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích cực, mang lại
hiệu quả cao, môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Năm 2001, tổng số mua sắm trong
16
Đề án môn học Kinh tế đầu t
đầu t (giá trúng thầu) là trên 68387 tỷ đồng, tơng đơng 4.56 tỷ USD, tiết kiệm

chung là 10.37%. Các gói thầu thực hiện theo phơng thức đấu thầu cạnh tranh chỉ
chiếm 47.8% tổng số gói thầu nhng lại chiếm tới 85.4% tổng giá trị mua sắm.
Chứng tỏ phơng thức đấu thầu cạnh tranh đợc áp dụng nhiều vì tính cạnh tranh công
bằng, minh bạch và hiệu quả của nó. Sau đây là bảng số liệu cho thấy mức tiết kiệm
đợc qua đấu thầu:
Bảng 1: Tiết kiệm chi phí
thông qua hoạt động đấu thầu năm 2000
Đơn vị: triệu USD
Nội dung Gói thầu Bộ
KH-ĐT thẩm định
Báo cáo của các
Bộ, địa phơng
thẩm định
Tổng cộng
Tổng số gói thầu 94 21.257 21.351
Giá trị ớc tính 950.48 2696.57 3647.05
Giá trị trúng thầu 798.92 2391.17 3190.09
Giá trị tiết kiệm 151.56 305.4 456.96
(Nguồn báo Diễn đàn doanh nghiệp tháng7/2001)
2.Một số vấn đề tồn tại trong đấu thầu xây lắp ở Việt nam

Nạn bỏ thầu giá thấp
Hành vi đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị tr-
ờng phát triển. Nhng trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta đã bộc lộ
những mặt trái. Vận dụng cơ chế đấu thầu, nhiều chủ thể coi việc ép giá, ép tiến độ
là chính, nên dẫn tới nhiều công trình giá thấp và chất lợng thì đúng nh giá trị của
nó. Khi công trình đợc hoàn thành thì cái ngọt ngào của giá cả thấp nhanh chóng
bị lãng quên mà thay vào đó là cay đắng của chất lợng công trình kém thì lại
đọng lại rất lâu, tiềm ẩn một hiểm họa. Giá cả thấp tới mức vô lý, thời gian thúc ép
trái cả quy luật vật chất thì còn đâu là các yêu cầu kỹ thuật đặt ra đợc tôn trọng.

Hiện tơng bỏ thầu giá thấp, mang tính phá giá đang trở nên phổ biến, gây khó khăn
cho quản lý nhà nớc và các doanh nghiệp làm ăn chân chính.
Trong 5 năm từ 1995 đến 2000, tổng số vốn đầu t xây dựng cơ bản đạt khoảng
gần 400 nghìn tỷ đồng, gấp 1.7 lần so với năm trớc. Nếu trung bình mỗi năm, nhà
nớc chi trên dới 150 nghìn tỷ đồng vốn đầu t cho xây dựng thì chỉ cần tiết kiệm đợc
1% thông qua đấu thầu chúng ta đã có thêm hàng tỷ đồng. Nhng có phải vì tiết
17
Đề án môn học Kinh tế đầu t
kiệm cho nhà nớc mà thực tế hiện nay đang có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa
các nhà thầu xây dựng? Thực tế cho thấy, các nhà thầu thi nhau giảm giá, thậm chí
có nhà thầu bỏ giá thấp hơn giá trị thực tế của công trình, miễn sao dành đợc phần
thắng. Theo qui định, giá đánh giá thấp nhất và giá đề nghị trúng thầu không đợc v-
ợt quá giá gói thầu đợc duyệt sẽ đợc xem xét trúng thầu (điều 31, khoản 1 và điều
42, khoản 1- NĐ88/NĐ-CP). Vì thế, thực tế đã có nhiều DA có mức giá quá thấp so
với gói thầu đợc duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Hầm đờng bộ đèo Hải Vân, theo
giá gói thầu 1A, giá gói thầu là 72.5 triệu USD, giá trúng thầu là 46.1 triệu USD
(bằng 63.5%) hoặc gói thầu 2A, giá gói thầu là 42.1 triệu USD, giá trúng thầu là
28.1 triệu USD (bằng 66.7%). Gói thầu 9 cầu đờng sắt, giá gói thầu là 2.4 tỷ Yên
nhng giá trúng thầu chỉ có 1.15 tỷ Yên (bằng 48%). Gần đây nhất là giá gói thầu đê
chắn sang nhà máy lọc dầu Dung Quất, giá gói thầu xây lắp là 52 triệu USD, giá
trúng thầu là 43 triệu USD (bằng 82.5%), DA cải tạo nhà máy ximăng Bỉm Sơn, giá
gói thầu xây lắp là 55 tỷ đồng, giá trúng thầu là 36 tỷ đồng (bằng 65%).
Mục tiêu của DA thông thờng: chất lợng, thời gian, chi phí; chủ thể xây dựng là
nhà đầu t, nhà thầu, nhà t vấn. Có những DA mục tiêu là chất lợng, giá thành, thời
gian, an toàn; chủ thể xây dựng là chủ đầu t, nhà thầu, t vấn, nhà nớc. Ngoài ra còn
có ngũ giác mục tiêu, ngoài 4 mục tiêu của tứ giác mục tiêu còn có thêm vệ sinh
môi trờng. Để đạt đợc tất cả mục tiêu là rất khó. Về phía chủ đầu t, muốn đạt đợc
mục tiêu chất lợng và chi phí: chất lợng phải tơng đối và giá thành phải thấp. Nhà
thầu muốn thắng thầu phải đảm bảo đợc mục tiêu đó của chủ đầu t. Nh vậy các nhà
thầu thi nhau giảm giá, làm sao để có công trình thực hiện, có cái để làm. Chất l-

ợng công trình lúc này chỉ trên giấy tờ (hồ sơ dự thầu), cha thể nhìn thấy đo đếm
thực tế bằng các thiết bị kỹ thuật, chỉ mang tính chất dự toán. Công trình khi đợc
thực hiện cha hoàn thành đã phải sửa chữa, gia cố gây lãng phí, tốn kém gấp nhiều
lần so với việc giảm giá. Những nhà thầu nh vậy khi thắng thầu đứng trớc nỗi lo:
một là thua thiệt chịu lỗ, hai là phải mất khoản tiền bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng. Muốn không bị mất khoản tiền đặt cọc, các nhà thầu đã phải bằng
cách tác động vào chất lợng của công trình, kéo dài thời gian thực hiện nhằm giảm
tồn thất cho mình, và hậu quả là chất lợng của các công trình thì không ai đứng ra
đảm bảo là nó có đúng tiêu chuẩn kỹ thuật hay không.
Nhận xét về tình hình phá giá trong đấu thầu ở Việt nam trong những năm qua,
chủ tịch Hiệp hội các nhà thầu Việt nam - ông Vũ Khoan cho rằng: biện pháp này
là chiêu quan trọng để hạ nốc ao các đối thủ cạnh tranh khác. Đây là một vấn nạn
đã trở nên phổ biến. Các nhà thầu sử dụng chiêu bài th giảm giá hòng loại đối thủ ra
khỏi cuộc chơi. Th giảm giá có tỷ lệ giảm có thể là 5-7%, thậm chí có DA tới gần
40%. Với mức giá nh vậy thì mục tiêu: chất lợng, tiến độ thời gian liệu có đạt đợc?
18
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Một ví dụ điển hình là gói thầu 2A làm đèo Hải Vân, sau 18 tháng thi công (thời
gian hoàn thành 24 tháng), cả tuyến đờng 36.3 km vẫn cha có một mét đờng nào đ-
ợc xây dựng hoàn chỉnh, tiến độ chậm đến 2 năm. Lý do chậm tiến độ thi công là
giá bỏ thầu công trình là quá thấp, không đủ bù đắp nguyên vật liệu nên càng làm
thì càng lỗ. Đó là cha nói đến chất lợng của công trình. Nhà thầu lúc này sẽ phát
sinh ra các hành vi nh: một là, đánh tráo vật liệu. Nhìn bề ngoài thì nh nhau nhng
giá cả và chất lợng thì khác xa nhau. Hai là, bớt xén, ăn bớt vật liệu ở những công
trình ngầm, công trình khuất: móng, đờng ống, cốt thép nằm trong bêtông. Lúc làm
xong rồi thì không có cách gì, không có phơng tiện máy móc nào kiểm tra đợc. Ba
là, giải quyết khâu nghiệm thu với giám sát bên A bằng giải pháp lót tay cho bên
A phong bì, quà cáp biếu xén.
Có thể thấy hiện tợng bỏ giá thấp đã làm chất lợng công trình giảm, làm mất tính
cạnh tranh lành mạnh trong công tác đấu thầu hiện nay ở Việt nam. Song những con

số, những cái giá quá khác thờng đó lẽ ra không thể qua mắt đợc những chuyên gia
có đủ trình độ trong công tác xét thầu, nhất là với những DA có giá trị lớn. Nh vậy,
bên cạnh nạn bỏ thầu giá thấp còn tồn tại một vấn đề ảnh hởng đến chất lợng công
trình cũng nh hoạt động, cần đợc quan tâm. Đó là công tác kiểm định.
Những năm qua, ngành xây dựng đã có nhiều cố gắng để từng bớc xây dựng và
hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý chất lợng. Tuy nhiên hệ thống tiêu chuẩn xây
dựng hiện hành đang tồn tại một số vấn đề bất cập. Khoảng 45% số lợng tiêu chuẩn
hiện hành là những tiêu chuẩn ban hành những năm 70-80 cũ và không phù hợp,
cần sớm đợc rà soát, xem xét bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng tiêu chuẩn mới để
thay thế. Nhiều lĩnh vực thi công xây lắp và sản xuất vật liệu xây dựng đang cần có
loại văn bản hớng dẫn này. Các tiêu chuẩn về phơng pháp thử các qui trình kiểm
định chất lợng công trình xây dựng và sản phẩm vật liệu xây dựng tuy đã có nhng
còn thiếu và cha đồng bộ. Việc xây dựng đồng bộ hóa hệ thống tiêu chuẩn đang là
một yêu cầu cấp bách. Chúng ta cần phảI có một qui trình kiểm tra, nghiệm thu rất
nghiêm ngặt những hạng mục công trình, nhất là với những hạng mục công trình tr-
ớc khi nó bị làm khuất nh: móng, đờng ống.

Nhà thầu chọn cái chết từ từ
Nhiều doanh nghiệp đầu t mua sắm thiết bị quá lớn, máy móc thì vẫn phải khấu
hao nhng không có dự án để thực hiện, công nhân thì phải nằm chờ việc. Trong
khi đó các khoản vay ngân hàng sắp đến kì đáo hạn, nếu không trả thì không đợc
vay tiếp, không đợc bảo đảm tiền vay khi có DA mới. Những lý do trên gây áp lực
cho nhà thầu khiến nhà thầu phải bằng mọi cách phải thắng thầu, vẫn biết lỗ nhng
vẫn bỏ giá thấp, thà chết từ từ còn hơn chết hẳn, các nhà chuyên môn gọi là hiện
tợng uống thuốc độc để giải khát và chết từ từ. Muốn trở thành nhà thầu phụ, giải
pháp phổ biến là các nhà thầu phụ Việt nam tranh nhau hạ giá thành. Kết quả là nhà
19
Đề án môn học Kinh tế đầu t
thầu chính nớc ngoài chỉ mất khoảng 50% chi phí đã dự toán cho phần công việc
mà nhà thầu phụ Việt nam đã đảm nhận và họ thu về những khoản siêu lợi nhuận từ

khoản tiết kiệm này. Khi triển khai thực hiện các công trình loại này, các nhà thầu
chính nớc ngoài không chịu chấp nhận cách làm cắt xén và do vậy nhà thầu chính
Việt nam đành phảI làm đúng theo tiêu chuẩn và cam kết chất lợng sản phẩm mà
nếu tính đúng, tính đủ thì phía Việt nam lỗ to. Vì vậy có doanh nghiệp đã lỗ tới 2.7
tỷ đồng do đặt giá thầu phụ xây dựng khách sạn Opera Hilton tại Hà nội quá thấp.
Theo kinh tế học vi mô thì điều này không hoàn toàn sai, doanh nghiệp có thể
sản xuất dới mức hoà vốn, mặc dù thua lỗ nhng vẫn phải sản xuất để có thể bù đắp
một phần chi phí máy móc, nhân công. Tuy nhiên, với những nhà thầu làm ăn theo
phơng thức này thì lỗ là điều chắc chắn. Song một điều đáng ngạc nhiên là, các
doanh nghiệp này vẫn tồn tại và nhà nớc vẫn phải bỏ chi phí cao hơn mức bỏ thầu
ban đầu do những phát sinh hậu đấu thầu. Hậu quả là nền kinh tế vẫn tồn tại những
doanh nghiệp làm ăn yếu kém, tạo nên một cung cách làm ăn không lành mạnh gây
ảnh hởng đến các doanh nghiệp khác, gây tổn thất cho nền kinh tế và thâm hụt ngân
sách nhà nớc.

Hành vi bán lại gói thầu của các nhà thầu:
Hiện nay, một số nhà thầu khi tham gia đấu thầu và thắng thầu đã có hành vi
chuyển nhợng, bán lại các gói thầu cho các tổ chức, cá nhân khác đang diễn ra khá
phổ biến. Điều này khiến cho chất lợng các công trình, tiến độ thi công không đúng
kế hoạch đấu thầu, không đảm bảo yêu cầu của chủ đầu t. Hơn nữa, chủ đầu t
không thể kiểm soát đợc tình hình thực hiện gói thầu của mình.

Hành vi móc ngoặc giữa chủ đầu t và nhà thầu:
Đây là vấn đề có thật trong đấu thầu, tuy nhiên nó có ở mức độ không giống
nhau. Đấu thầu giả, hay đấu thầu chỉ là hình thức khi mà các nhà thầu thoả thuận
ngầm để một nhà thầu thắng. Đây là hình thức đấu thầu quân xanh, quân đỏ. Bên
mời thầu sẽ mời một số nhà thầu tham dự đấu thầu, một nhà thầu sẽ đứng tên tất cả
những nhà thầu còn lại. ở đây có sự thông đồng giữa các nhà thầu tham dự với nhau.
Một nhà thầu (quân đỏ) sẽ lập một bộ hồ sơ dự thầu với giá thấp nhất, chất lợng
cao nhất. Bốn bộ hồ sơ còn lại mang xác nhận của các nhà thầu khác (quân xanh)

có mức giá cao hơn và chất lợng cũng thấp hơn. Thực ra có sự nội ứng từ bên mời
thầu, vì bên mời thầu là ngời trực tiếp chấm điểm các hồ sơ dự thầu, họ sẽ phát hiện
ra ngay những bộ hồ sơ giống nhau. Tuy nhiên thì bên mời thầu đã cho nhà thầu
quân đỏ biết trớc giá của gói thầu và một số tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá gói
thầu. Các nhà thầu quân xanh lúc này là quân xanh nhng lúc khác họ lại là quân đỏ,
và nhà thầu quân đỏ sẽ phải trảbằng cách trở thành quân xanh cho những nhà
thầu kia. Hành vi này làm mất hết ý nghĩa cạnh tranh, minh bạch của đấu thầu.
20
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Thông thờng những DA sử dụng nguồn vốn Nhà nớc thì hay xảy ra tình trạng này.
Tiền không thuộc cụ thể về một ai nên chủ đầu t, nhà thầu thông đồng nhau để rút
tiền từ túi Nhà nớc mà không hề có một sự đắn đo nào là điều dễ hiểu.
Một hiện tợng khác cũng tơng tự, bên mời thầu đa ra những tiêu chuẩn xét thầu
lồng những ý đồ chủ quan hớng tới một nhà thầu nào mà chủ đầu t đã có ý định lựa
chọn. Những nhà thầu khác cầm chắc thất bại trong một cuộc chơi không công bằng
mà sự không công bằng này bên ngoài khó nhận ra.
Sự móc ngoặc với bên mời thầu còn có thể là: chiến thuật đa ra giá thầu thấp để
nắm chắc khả năng thắng thầu, sau đó khi thực hiện hợp đồng chủ đầu t và nhà thầu
cùng thống nhất bổ sung khối lợng phát sinh hoặc thay đổi một phần thiết kế. Có
những gói thầu giá trị phát sinh lên đến hàng chục tỷ đồng.
Những việc thông đồng, móc ngoặc nêu trên đang làm cho đấu thầu trở thành ph-
ơng tiện giảng hoà việc giao thầu giữa chủ đầu t và bên mời thầu. Bây giờ ngời ta
không còn sự hồi hộp và niềm vui của ngời thắng thầu. Muốn thắng thầu, các nhà
thầu phải đi đêm, lách luật. Các nhà quản lý vừa là nạn nhân, vừa là thủ phạm.
Nạn nhân của cơ chế quản lý vốn hành chính, thiếu tính chuyên nghiệp và là thủ
phạm gây ra những tiêu cực trong bộ máy này.
II. Hoạt động của nhà thầu nớc ngoài tại Việt nam trong những
năm gần đây
Thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, những năm qua khối lợng
đầu t nói chung và đầu t nớc ngoài nói riêng, đặc biệt là các DA đợc đầu t bằng

nguồn vốn vay ODA đã tăng rõ rệt. Cùng với quá trình phát triển đầu t, thị trờng
xây dựng của nớc ta cũng đã bắt đầu mở cửa cho các nhà thầu nớc ngoài. ban đầu
nhà thầu nớc ngoài vào Việt nam chủ yếu để nhận thầu các công trình đầu t trực
tiếp của nớc ngoài hoặc công trình viện trợ không hoàn lại. Về sau, nhà thầu nớc
ngoài vào dự thầu và thắng thầu hàng loạt các gói thầu đấu thầu quốc tế thuộc
nguồn vốn ODA, WB, ADB thậm chí cả các DA vốn trong nớc nh Nhà hát Lớn TP
Hà Nội, sân vận động quốc gia Hà Nội.
Đến nay đã có nhiều nhà thầu nớc ngoài vào thực hiện một khối lợng tơng đối lớn
về t vấn xây dựng và xây lắp công trình tại Việt nam, chiếm thị phần rất lớn trong
ngành xây dựng, trong đó phần lớn các DA 100% vốn nớc ngoài và DA viện trợ
không hoàn lại đều do các nhà thầu nớc ngoài đảm nhận làm thầu chính hoặc tổng
thầu. Từ năm 1994 đến năm 2000 đã có 314 nhà thầu nớc ngoài đến từ 29 quốc gia
và vùng lãnh thổ vào thực hiện 673 công trình và hạng mục công trình tại Việt nam;
trong đó số nhà thầu Nhật Bản là nhiều nhất với 69 nhà thầu.
21
Đề án môn học Kinh tế đầu t
Các nhà thầu nớc ngoài có lợi thế về qui chế của tổ chức tín dụng, giải pháp công
nghệ, tiềm lực tài chính, kinh nghiệm lâu năm, uy tín trên thơng trờng quốc tế. Khi
tham gia dự thầu các nhà thầu nớc ngoài đã tinh khôn tìm cách liên doanh với một
công ty, tổng công ty có tầm cỡ, tiếng tăm của Việt nam, chủ yếu là để tạo một hình
ảnh đáng tin cậy cho họ và để mu cầu một đặc ân, một u ái trong quá trình xét thầu,
đánh giá thầu để đợc thắng thầu. Khi đã đợc chấm thầu, xét chọn và ký hợp đồng,
nhà thầu nớc ngoài sẽ chỉ sử dụng bên liên doanh Việt nam cung cấp lao động, thiết
bị giá rẻ để thi công xây dựng và lắp đặt các hạng mục công trình, nếu không họ
phải thuê hoặc mua từ nớc ngoài sẽ rất là tốn kém, và qua đó họ không có siêu lợi
nhuận. Nh vậy nhà thầu nớc ngoài luôn tìm kiếm đợc lợi nhuận cao trong khi nhà
thầu Việt Nam, ngay trên mảnh đất của mình thì chỉ an phận nhận làm thầu phụ
những công trình, hạng mục công trình mang lại lợi nhuận nhỏ bé so với những
công trình mà nhà thầu nớc ngoài đảm nhận.
III.Hoạt động của nhà thầu xây lắp trong nớc.

1. Những khó khăn tồn tại của nhà thầu trong nớc

Yếu tố khách quan:
Mặc dù nớc ta đã chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trờng đợc
15 năm song ngành xây dựng luôn đi sau các ngành khác. Hình thức đấu thầu dù
sao vẫn còn tơng đối mới trong thị trờng xây dựng Việt nam. Các công ty xây lắp
Việt nam đang trong quá trình vừa thực hiện vừa học hỏi. Vì vậy việc cạnh tranh
trong những công trình lớn với nhà thầu và chủ đầu t nớc ngoài là rất khó khăn. Thị
trờng xây dựng đang là thị trờng phát triển với tốc độ cao, vốn đầu t vào xây dựng
ngày càng nhiều và đây là một thị trờng tiềm năng nên các công ty cạnh tranh nhau
rất quyết liệt. Các nhà thầu trong nớc đa số mới hoạt động nên cha có kinh nghiệm
trớc những nhà thầu đã lão luyện của phía nớc ngoài. Mặt khác văn bản pháp quy
về đầu t xây dựng cơ bản cha đầy đủ, thiếu tính đồng bộ, qui định cha chi tiết, đặc
biệt là trong qui chế đấu thầu việc qui định chế độ u đãi đối với nhà thầu trong nớc
tham gia đấu thầu quốc tế còn mang tính chung chung, cha cụ thể nên trên thực tế
nhà thầu Việt nam cha đợc hởng những u đãi này.
Nhìn chung thì các DA có vốn đầu t nớc ngoàI thì các nhà thầu Việt nam hầu
nh ít có cơ hội làm tổng thầu, tỷ lệ thầu chính thấp, đa số làm thầu phụ. Những gói
thầu chính trúng thầu phần lớn là những gói thầu san nền, làm móng hoặc xây dựng
phần thô. Những gói thầu làm tổng thầu có thiết kế, công nghệ cao nhà thầu Việt
nam cha đủ khả năng dự thầu. Hình thức thầu phụ cũng rất đa dạng, có công trình
thầu phụ dới dạng hợp tác với nhà thầu chính nớc ngoài, có công trình thông qua
bản ghi nhớ, cung cấp giá cho nhà thầu nớc ngoài đứng ra đấu thầu, cũng có công
trình nhận thầu phần nhân công. Nhng giá cả làm thầu phụ thờng bị các nhà thầu
22
Đề án môn học Kinh tế đầu t
chính nớc ngoài bắt chẹt, dới các hình thức gọi phiếu chào giá từng công việc tới
nhà thầu Việt nam, rồi sau đó chọn giá thấp nhất để hợp đồng giao việc. Có nhà
thầu Việt Nam tham gia đấu thầu bằng bản ghi nhớ, nhng khi thắng thầu chỉ đợc
làm một phần còn lại nhà thầu nớc ngoài giao cho nhà thầu phụ Việt nam khác có

giá thấp hơn. Có trờng hợp nhà thầu nớc ngoài đơn phơng cắt hợp đồng đối với nhà
thầu Việt nam hoặc nhà thầu thắng thầu bán lại cho các nhà thầu khác.
Về phơng pháp xét thầu, đôi khi chỉ dựa vào hồ sơ dự thầu của các nhà thầu,
thiếu thông tin thực tế, do đó khi đánh giá năng lực nhà thầu cha đảm bảo độ chính
xác. Các nhà thầu Việt nam nhiều khi cũng bị xem thờng trong khi đấu thầu ngay
cả những công trình có vốn trong nớc. Tình trạng này diễn ra ở một số ngành, địa
phơng, khi một nhân vật quan trọng nào đó muốn cho một hãng dự thầu A thắng
cuộc, thì dù hãng thầu B có năng lực kỹ thuật tốt và đề xuất giá thầu khá hợp lý,
cũng không đợc chấp nhận. Năng lực của nhà thầu phải dựa trên các yếu tố về vốn,
năng lực nhân sự và kinh nghiệm nghề nghiệp.Việc đánh giá cho điểm các hồ sơ dự
thầu hiện nay cũng không công bằng, tuy có điểm chuẩn nhng chỉ tiêu đặt ra cha
định lợng đợc, việc cho điểm mang tính chủ quan, thiên vị. Nhà thầu nớc ngoài
không phải nhà thầu nào cũng mạnh, có những nhà thầu nớc ngoài năng lực còn yếu
kém hơn nhà thầu trong nớc. Mặt khác nhà thầu nớc ngoài, với các quy chế quản lý
nhà thầu nớc ngoài lỏng lẻo nh hiện nay thì chủ đầu t cũng khó mà đánh giá nhà
thầu một cách chính xác đợc.
Một khó khăn nữa cho nhà thầu Việt nam là qui chế của các tổ chức cho vay vốn
đầu t. Các DA ODA xây dựng công trình kết cấu hạ tầng khi giao cho các bộ
chuyên ngành làm chủ đầu t thì các công ty, tổng công ty trực thuộc bộ đó không đ-
ợc tham gia đấu thầu theo thông lệ quốc tế. Mặc dầu các đơn vị này cũng rất mạnh
và có nhiều kinh nghiệm, truyền thống về xây dựng, lắp đặt những công trình nói
trên. Chẳng hạn các DA xây dựng điện, xây dựng nhà máy ximăng đối với những
tổng công ty, công ty thuộc bộ Xây dựng. Hoặc DA cầu đờng cảng với những đơn
vị thuộc bộ GTVT. Hay dự án nạo vét, xây dựng thuỷ nông đối với những đơn vị
thuộc bộ NN&PTNT v.v Quy định này Ngân hàng Thế giới (WB) và các tổ chức
tài trợ quốc tế khác đang kiên trì theo đuổi.

Yếu tố chủ quan:
- Tổ chức quản lý và nhân sự:
Năng lực tổ chức quản lý đợc thể hiện ở việc tổ chức quá trình xây dựng, tổ chức

lao động đảm bảo đúng tiến độ và đúng chất lợng trong tài liệu giải trình các biện
pháp thực hiện. Thực tế cho thấy các nhà thầu Việt nam còn thua kém các nhà thầu
nớc ngoài rất nhiều ở điểm này. Trình độ quản lý của đội ngũ quản lý ở các doanh
nghiệp xây lắp là cha cao, cơ cấu không linh hoạt nên không ứng phó kịp thời với
23
Đề án môn học Kinh tế đầu t
những thay đổi của môi trờng, xử lý các sự cố còn chậm, cha chính xác.Các phòng
ban chức năng của các doanh nghiệp xây lắp cũng cha hợp lý. Đội ngũ cán bộ quản
lý, trình độ năng lực, kinh nghiệm còn yếu kém, trách nhiệm cá nhân với công việc
còn cha cao.
Vì đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp: tính ổn định không
cao, thay đổi theo công trình vì vậy sự linh hoạt của cơ cấu tổ chức có vai trò quan
trọng tuy nhiên với các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thì lại không có sự đoàn kết
gắn bó giữa cán bộ quản lývà ngời lao động, sự phối hợp giữa các bộ phận trong lập
hồ sơ dự thầu và thực hiện hợp đồng không ăn ý. Bầu không khí làm việc trong các
công ty xây lắp cha tích cực hăng say và có nền nếp.
Đội ngũ công nhân viên trong các công ty xây lắp thờng trẻ, do đó còn hạn chế
về mặt kinh nghiệm. Lao động của các doanh nghiệp thờng là hợp đồng trung và dài
hạn tuy nhiên số lao động thuê ngoài và làm hợp đồng ngắn hạn cũng chiếm một
khối lợng đáng kể, gây khó khăn tới chất lợng công trình cũng nh tiến độ thi công
vì số lao động này không ổn định, mất thời gian tìm kiếm và đào tạo. Số liệu thực tế
của một doanh nghiệp xây lắp sau đây là một minh chứng:
Bảng2 : Thống kê lao động chính thức thuộc biên chế
Công ty Xây lắp và phát triển nhà số 1
Đơn vị: ngời
STT Các chỉ tiêu 1998 1999 2000
1 Tổng số CBCNV 25 34 51
2 Trình độ đại học 18 21 33
3 Tuổi bình quân 34.5 31.25 28.01
4 Lao động thuê ngoài 177 213 286

Hơn nữa cơ cấu tổ chức cồng kềnh, nhiều phòng ban, năng lực trình độ chuyên
môn lại không cao.Vì vậy, với đội ngũ lao động đó thì doanh nghiệp xây lắp trong
nớc khó có khả năng thắng thầu các dự án có quy mô lớn. Đội ngũ lao động lành
nghề, nhiều kinh nghiệm là một điểm mạnh của một doanh nghiệp xây lắp. Điều
này ai cũng biết nhng để đạt đợc thì không phải là dễ, nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó có yếu tố tổ chức quản lý của doanh nghiệp, khả năng lãnh đạo doanh
nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý. Cả đội ngũ quản lý và lao động của doanh
24
Đề án môn học Kinh tế đầu t
nghiệp đều cha đáp ứng đợc yêu cầu ngày càng cao của các gói thầu do đó để nâng
cao khả năng thắng thầu thì đây là một yếu tố mà doanh nghiệp xây lắp cần quan
tâm sâu sát.
- Máy móc thiết bị:
Do sự phát triển của khoa học công nghệ, ngày nay máy móc không thể thiếu đợc
trong bất cứ một loại hình sản xuất nào. Tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng là nhiều hay
ít. Trong xây dựng cũng vậy, máy móc giúp con ngời trong những công việc sử
dụng nhiều về lực. Đối với các doanh nghiệp xây lắp thì máy móc thờng đợc sử
dụng trong đào móng đóng cọc, nhào trộn bêtông, máy phát điện, máy bơm, các
loại xe phục vụ cho công tác san lấp cũng nh vân chuyển nguyên vật liệu. Đặc trng
của các thiết bị này thờng là công suất khá lớn, cồng kềnh và giá của thiết bị thờng
cao.
Thực tế, các doanh nghiệp xây lắp của Việt nam có trang thiết bị thờng lạc hậu,
cũ kỹ, nhập từ các nớc Đông Âu, hoặc của các nớc trong khu vực. Máy móc thiết bị
thờng có công suất nhỏ, không đáp ứng đợc trong việc thi công các công trình lớn,
chủ yếu chỉ đáp ứng đợc các công trình nhỏ, thi công các công trình xây dựng dân
dụng là chính. Khi thi công những công trình lớn, những công trình có kết cấu hạ
tầng phức tạp thì các doanh nghiệp xây lắp thờng phải đi thuê. Mặt khác số lợng
máy móc thiết bị của doanh nghiệp xây lắp cũng không nhiều. Máy móc thiết bị lại
không đồng bộ, mang tính chắp vá. Mặt khác sự cung cấp nguyên nhiên vật liệu cha
đợc kịp thời, ảnh hởng tới tiến độ thi công công trình. Nguyên nhân chính ở đây

cũng là do thiếu vốn đầu t.
Với những máy móc thiết bị nh vậy thì các doanh nghiệp xây lắp trong nớc khó
có khả năng thắng thầu các công trình xây dựng phải tổ chức đấu thầu quốc tế. Chỉ
tiêu kỹ thuật và chất lợng công trình là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá nhà
thầu. Vì vậy nhà thầu trong nớc muốn nâng cao khả năng thắng thầu phải mạnh dạn
đầu t cho máy móc thiết bị.
- Năng lực tài chính :
Khả năng tài chính của các doanh nghiệp xây lắp trong nớc còn quá hạn chế so
với các doanh nghiệp nớc ngoài, trừ một số công ty, Tổng công ty thuộc bộ chủ
quản là có khả năng tài chính ổn định. Nhìn chung thì tỉ lệ nợ thờng cao, vốn chủ sở
hữu thấp, khả năng thanh toán thấp. Các doanh nghiệp xây lắp trong nớc có khả
năng thu hồi vốn thấp, cơ cấu vốn cha hợp lý, vốn cố định khá lớn tuy nhiên chủ
yếu là nhà xởng, máy móc thiết bị còn thiếu. Vốn của doanh nghiệp chủ yếu là vồn
vay ngắn hạn. Trong quá trình dự thầu thì việc tính giá gói thầu cũng cha chính xác.
Điều này cho thấy tiềm lực tài chính của các doanh ngiệp xây lắp trong nớc còn
yếu, hoạt động sản xuất kinh doanh cha hiệu quả. Với tiềm lực tài chính nh vậy thì
25

×