Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

hiển thị đèn led dùng vi điều khiển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (631.88 KB, 24 trang )


Bài tập lớn môn:
Kỹ thuật lập trình nhúng 

Đề tài:
Dùng vi điều khiển 89C51 ,điều khiển
LED.Chạy chữ ICTU-TN.

Thành viên nhóm:

Nguyễn Thọ Khang

Đinh văn Toàn

Nguyễn Thị Thu

Lâm Thị Hương

Đỗ Trung Hiếu

Nguyễn Thị Thanh In
Lý thuyết cơ sở
A: Sơ lược về VDK 8051

●Là bộ vi điều khiển lâu đời nhất và có lẽ được sử dụng
phổ biến nhất (Intel MCS-51 năm 1981). Và có nhiều nhà
cung cấp bộ VĐK này

Các đặc điểm chủ yếu:

- Bộ xử lý 8 bit



-4 cổng I/O mỗi cổng 8 bit
-Tối đa có 64K ROM on-chip
-Bộ nhớ dữ liệu ngoài tối đa 64K
-Bộ nhớ mã lệnh bên ngoài tối đa 64K
-2 bộ định thời, một cỗng nối tiếp
-128 byte RAM on-chip
- Tốc độ thay đổi từ 12MHz
Hình ảnh minh họa:
B: Sơ đồ chân của 8051
♣ Nhóm chân nguồn:
- VCC: chân 40, điện áp cung cấp 5VDC- GND: chân 20
♣Chân RESET: chân 9, tác động cao (trong thời gian tối
thiểu 2 chu kì máy) cho phép khởi động lại hệ thống.
♣ Nhóm chân dao động: gồm chân 18 và chân 19, cho phép
ghép nối thạch anh vào mạch dao động bên trong vi điều
khiển
♣Chân chọn bộ nhớ chương trình: chân 31 (EA/VPP
- Chân 31 nối mass: sử dụng bộ nhớ chương trình bên
ngoài vi điều khiển
- Chân 31 nối VCC: sử dụng bộ nhớ chương trình (4Kb)
bên trong vi điều
♦ Port 01:
- Kí hiệu P1, gồm 8 chân I/O từ 1 đến 8.Các chân port
1 được kí hiệu lafP1.0,P1.1,….,P1.7 và được dùng để
giao tiếp với thiết bị bên ngoài khi có yêu cầu.

♦ Port 02:
- Kí hiệu P2, gồm 8 chân đa hợp I/O và địa chỉ cao, từ
chân 21 đến 28. Khi không sử dụng bộ nhớ ngoài, P2

sử dụng như các I/O; khi sử dụng bộ nhớ ngoài, P2
thay thế 8 chân địa chỉ cao để giao tiếp với IC nhớ.
♦Port 0:
- Kí hiệu P0, gồm 8 chân đa hợp I/O, địa chỉ và dữ liệu,
từ chân 39 đến 32. Port 0 làm nhiệm vụ xuất nhập
trongcacs thiết kế tối thiểu thành phần.Trong các thiết
kế lớn,có bộ nhớ ngoài,port 0 trở thành bus địa chỉ và
bus dữ liệu đa hợp
♦ Port 03:
- Kí hiệu P3, gồm 8 chân đa hợp I/O và các tín hiệu
khác, từ chân 10 đến 18.Khi không hoạt động thì Port
3 có những chức năng riêng.
♦RST
Ngõ vào reset (thiết lập lại trạng thái ban đầu).
Tất cả các chân I/O được reset đến mức logíc ngay sau
khi RST lên mức cao. Việc duy trì chân RST ở mức
cao trong 2 chu kỳ máy trong khi mạch dao động đang
hoạt động sẽ reset chip.

♦XTAL 1
Ngõ vào đến mạch khuếch đại dao động đảo và ngõ
vào đến mạch tạo xung clock bên trong.

♦XTAL 2
Ngõ ra từ mạch khuếch đại dao động đảo.


Sơđồkhốicủa89C51
C:Cáclinhkiệncơbảnvàvaitròcủachúng
trongmạch:

1. 89S52

Chức năng: Là vi điều khiển chính của mạch.

8 KB EPROM bên trong.

256 Byte RAM nội.

4 Port xuất /nhập I/O 8 bít.

3 bộ định thời 16 bit

Watch dog timer

Các đặc điểm khác giống
AT89C51
2.Tụ

A. 1 tụ hóa : C
3
(10μF)
Khi cắm điện thì ngay lập tức phóng được vào chân
RST,và khởi động lại toàn bộ hệ thống.Khi đang chạy thì
ngăn dòng vào RST.
B. 1 Tụ thạch anh

Chức năng: Là nguồn tạo xung nhịp dao động clock ổn định
(12 MHz) cho dao động của 8051. Thạch anh sẽ được gắn vào
chân XTAL1 và XTAL2 (Chân số 18 và 19) của 8051.
C. 2 Tụ gốm:C1, C2


Chức năng: Lọc nhiễu cho dao động thạch anh. 2 tụ gốm 33pF
sẽ được nối một đầu với chân của thạch anh, đầu còn lại đấu ra
Mass.
3. Điện trở:
+ R
1
: Trở đệm chân RST,để hạ dòng vào chân RST.
+R
2
: Phân cực tranzitor.
+R
3
: Trở đệm Led,có tác dụng hạn dòng cho Led (mỗi Led
cần 10mA, dòng I
b
=0.45mA tùy thuộc vào hệ số khuếch đại
của tranzitor và dòng I
c
).
4.16TranzitorH1061:
Có chức năng như là một khóa.( dùng H1061 công suất
lớn, thông số cơ bản là: U
CE
=50V, I
Csat
=1.0 A,I
B
=0.2
A,I

C
=2.0A)
5.Led

LEDtrênthựctế
Cấu tạo và kí hiệu
70 Led đỏ,170 Led trắng,33 Led vàng,33 Led xanh

II: Sơ đồ nguyên lý:

-Chú thích:Tất cả các cổng P2,P3 đều được nối với
trở,tranzitor và Led
-Đối với Led thì các chân dương được nối với nhau và nối tới
trở R3 và nối với cực E của tranzitor,các chân âm được nối với
nhau và nối về đất
-Trong sơ đồ,với mỗi con Led tương ứng với một chữ ,ngoài
thực tế,các Led được nối song song với nhau để tạo thành một
chữ.
-Hoạt động:Khi phân cực thuận (ở mức cao 1) thì tranzitor cho
phép dòng từ C qua E làm Led sáng. Khi phân cực ngược (ở mức
thấp 0) thì tranzitor đóng.Ngược lại nếu dùng mức tích cực âm
thì mắt ngược lại
Sơ đồ tượng trưng
IV.Kết luận:

Qua bài tập lớn này giúp chúng em có những kiến thức về
thực tế,chứ không còn đơn giản là lý thuyết nữa.Đặc biệt chúng
em làm được những sản phẩm điện tử đầu tiên trong thời gian
học tập của mình.Qua đây,em cũng hi vọng rằng, nhóm em
cũng như tất cả các nhóm thảo luận khác sẽ phát huy hơn nữa

khả năng thực tế của bản thân qua những giờ lý thuyết trên
lớp.Cảm ơn thầy đã giúp đỡ chúng em ,để chúng em có thể
hoàn thành tốt bài tập lớn này .Chúng em xin chân thành cảm
ơn,và chúc tất cả các bạn thành công…



TÀI LIỆU THAM KHẢO



[1] Diễn đàn điện tử Việt Nam

http:// dientuvietnam.net.

[2] Thiết kế hệ thống với họ 8051 – Tống Văn On

[3]Cấs trúc máy tính –Trần Quang Vinh


×