Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Bài tập và bài giải mô hình as - ad + mô hình mundell - fleming + tính toán các biến số vĩ mô cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.73 KB, 17 trang )

Bài tập thực hành
1
Mô hình AD-AS
Câu 1:
Phương trình của đường tổng cung ngắn hạn SRAS có dạng như thế nào? Ba đặc tính của
phương trình này là gì? Giải thích vì sao đường tổng cung SRAS trong mô hình tiền
lương cứng nhắc có độ dốc thấp hơn so với đường tổng cung trong mô hình nhận thức
nhầm của công nhân?
Gợi ý:
Y = + α (P – P
e
) : phương trình SRAS, đường tổng cung AS ngắn hạn. Từ
phương trình này ta thấy , α , và P
e
là cho trước và xác định, P tăng thì Y tăng và P giảm
thì Y giảm. Hay khác với mối quan hệ trong tổng cầu, đối với tổng cung, Y có mối quan
hệ đồng biến với mức giá P.
Ba đặc tính của phương trình SRAS là :
1. P
e
là cho trước,

P



Y
2. P = P
e
→ Y =
3. P > (<) P


e


Y > (<)
Chúng ta nhớ lại ghi chú bài giảng về 2 mô hình tiền lương cứng nhắc và mô hình
nhận thức nhầm của người lao động được trình bày lại bên dưới. Đường tổng
cung ngắn hạn hình thành từ mô hình tiền lương cứng nhắc, SRAS
SW,
là kết nối
của 2 điểm có toạ độ (, P
1
) và (Y
2
, P
2
) (với ứng với và Y
2
ứng với L
2
). Đường tổng
cung ngắn hạn hình thành từ mô hình hiểu nhầm của người lao động là SRAS
WM
là kết nối của 2 điểm có toạ độ (, P
1
) và (Y
3
, P
2
) (với ứng với và Y
3

ứng với L
3

ta cũng biết Y
3
< Y
2
, L
3
<

L
2
). Bạn thử phác hoạ hình ảnh của 2 đường tổng
cung này trên toạ độ (Y, P) sẽ thấy đường SRAS
WM
dốc hơn SRAS
SW.
1
Đây là bài tập 5 của môn Kinh tê vĩ mô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (niên khoá 2006-
2007)
1
Câu 2:
Các yếu tố làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn? Và cùng câu hỏi cho đường tổng
cung dài hạn?
Gợi ý:
Xem bảng tổng hợp sau đây về câu trả lời hướng dẫn, bạn có thể tìm ra một số các yếu tố
khác:
Một sự tăng lên của: Dịch AS ngắn hạn: Vì:
1. Chi phí lao động

(lương)
Sang trái Chi phí sản xuất tăng
Bắt đầu từ W
1
/P
1
và (điểm A). Bây giờ, P↑ từ
P
1
lên P
2
nhưng W cố định tại W
1
. Tiền lương
thực giảm đến W
1
/P
2
do vậy các hãng thuê L
2
.
Y = Y
2
= F(, L
2
)
Do vậy, ↑P → ↓(W/P) → ↑L → ↑Y
Khởi đầu tại A: (W
1
/P

1
); P
e
= P
1
Bây giờ, P↑ đến P
2
;
L
s
(W/P
e
) = L
s
(W
1
/P
1
) =
L
d
(W/P) = L
d
(W
1
/P
2
) = L
2
> (∴ ED

L
)
Các hãng định mức W ứng với dư cầu lao động ED
L
tại
(W
3
/P
2
) và L
3
(điểm B) khi mà người lao động biết P ở mức
P
1
↑ L đến L
3 →
↑ Y đến Y
3
= F(, L
3
)
2
L
2
W/P
L
d
L
B
A

L
S
1
1
P
W
2
1
P
W
L
2
L
3
L
A
B
L
s
Ld
B’
W/P,
W/P
e
1
3
P
W
1
1

P
W
2
3
P
W
2
1
P
W
2. Các loại chi phí đầu
vào khác
Sang trái Chi phí sản xuất tăng
3. Mức giá kỳ vọng Sang trái Lương và các chi phí khác
tăng
Một sự tăng lên của: Dịch AS dài hạn: Vì:
4. Nhập lượng vốn và
lao động (K, L)
Sang phải Năng lực sản xuất tăng
5. Năng suất, tiến bộ
công nghệ (F)
Sang phải Hiệu quả của các yếu tố
được sử dụng để sản xuất
sản phẩm tăng
Câu 3:
Một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi có những dấu hiệu nào? Ngược lại đâu là những
dấu hiệu có thể có của một nền kinh tế đang nóng lên?
Gợi ý:
Trước khi đọc câu trả lời này, các bạn vui lòng đọc trước phần gợi ý câu trả lời số 4.
Đây là những gợi ý để các bạn yêu thích môn học này tiếp tục nghiên cứu vì vẫn còn

nhiều tranh luận về vấn đề này.
Một trong những lập luận cho rằng hố cách GDP là sự khác biệt hay chênh lệch giữa chi
tiêu ở mức GDP cân bằng thực tế với mức GDP ở mức toàn dụng. Một hố cách suy thoái
hay một nền kinh tế bị xem là suy thoái khi chi tiêu ở mức cân bằng thực tế thấp hơn mức
GDP toàn dụng (một cách dễ hiểu hơn, chúng ta có thể hình dung nền kinh tế xuất hiện
một số các dấu hiệu như là tốc dộ tăng trưởng thấp hơn mức tăng trưởng trung bình bình
thường, tình trạng thất nghiệp gia tăng, tỷ lệ lạm phát thấp hơn mức dự kiến (do sốc cầu)
và cao hơn mức dự kiến (do sốc cung bất lợi – như giá dầu tăng). Ngược lại, hố cách lạm
phát hay tình trạng nền kinh tế nóng lên thường đi liền với những dấu hiệu như tốc độ
tăng trưởng lớn hơn mức trung bình bình thường và đi kèm với sự gia tăng của lạm phát
(ngoài dự kiến).

Câu 4:
Mức sản lượng toàn dụng nhân công là gì? Tại mức sản lượng toàn dụng nhân công, tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát phải bằng zero có phải không? Giải thích?
Gợi ý:
Trong kinh tế học, khái niệm toàn dụng nhân công có nhiều quan điểm và lập luận khác
nhau. Nhiều nhà kinh tế tin rằng tỷ lệ thất nghiệp tại mức toàn dụng nhân công là lớn
hơn 0% (Một vài ước tính cho rằng tỷ lệ này khoảng 2 đến 7% tuỳ các nền kinh tế khác
nhau. Tỷ lệ này bao gồm tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu và tỷ lệ thất nghiệp cọ xát). Sản lượng
ứng với mức toàn dụng nhân công được gọi là mức sản lượng toàn dụng nhân công.
Theo mối quan hệ của đường cong Phillips trong ngắn hạn, có sự đánh đổi giữa tỷ lệ
thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát. Có nghĩa là nếu chính phủ của các quốc gia lựa chọn mục
3
tiêu giảm thất nghiệp (mốc so sánh là so với mức sản lượng toàn dụng) thì phải trả giá
bởi sự tăng lên của tỷ lệ lạm phát.
Những tranh luận về chính sách kinh tế vĩ mô về quan hệ này cho rằng rất khó có thể xác
định một cách chính xác các tỷ lệ này nên thay vì cố gắng duy trì mức toàn dụng nhân
công, các quốc gia nên theo đuổi mục tiêu ổn định lạm phát (theo Milton Friedman, nhà
kinh tế hàng đầu của phái tiền tệ thì cần duy trì tỷ lệ lạm phát thấp hay có thể là tỷ lệ lạm

phát zero phần trăm. Quan điểm của Friedman về kinh tế vĩ mô hiện đại, toàn dụng nhân
công liên quan đến mức thất nghiệp thấp nhất để duy trì cơ cấu kinh tế. Vài nhà kinh tế
khác như James Tobin, Franco Modigliani phối hợp đưa ra khái niệm Non-Accelerating
Inflation Rate of Unemployment (NAIRU) tạm dịch là tỷ lệ thất nghiệp không làm gia
tăng lạm phát (hay tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên). Ứng với tỷ lệ này thì GDP thực bằng với
sản lượng tiềm năng (potential output)).
Câu 5:
Một cách đo lường chi phí cắt giảm lạm phát gọi là tỷ lệ hy sinh (sacrifice ratio). Tỷ lệ hy
sinh là gì? Cho ví dụ?
Gợi ý:
Tỷ lệ hy sinh là phần trăm GDP trong một năm cần thiết để giảm 1 điểm phần trăm lạm
phát. Một tỷ lệ hy sinh là 2 có nghĩa là để giảm 1 điểm phần trăm lạm phát cần phải giảm
2% GDP của năm [ Hay có thể là 2% trong 1 năm hay 1% trong 2 năm].
Câu 6:
Phân biệt giữa đường cong Phillips trong ngắn hạn và đường cong Phillips trong dài hạn?
Gợi ý:
Đường cong Phillips : thể hiện mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ thất
nghiệp. Phương trình đường cong Phillips có dạng như sau:
π = π
e
- β(u - u
n
) + ε
4
π
π
2
π
1
u

n

u

LPC
PC’(π
e
= π
2
)
PC (π
e
= π
1
)
Trong ngắn hạn, cho trước π
e
, có một sự đánh đổi giữa π và u (như là ↓π tương đương chi phí
↑ u). Đường cong phillips trong ngắn hạn có độ dốc hướng xuống trên toạ độ (π, u). Và từ
phương trình đường cong Phillips, ta có:
• ∆π
e
sẽ làm đường Phillips dịch chuyển; ↑π
e
sẽ dịch PC lên trên.
• Các cú sốc tổng cung (các cú sốc giá) làm dịch chuyển đường Phillips; một cú sốc
cung bất lợi (ví dụ., OPEC tăng giá dầu) dịch PC lên trên.

Trong dài hạn: π
e

= π and u = u
n
; vì vậy không có sự đánh đổi trong dài hạn. Đường cong
Phillips trong dài hạn dốc đứng, LRPC.
Câu 7:
Gợi ý:
Trước nhất, hãy đọc thật kỹ hiện trạng của nền kinh tế này. Hiện nền kinh tế này đang ở
trạng thái cân bằng dài hạn, bao gồm cả cân bằng của cán cân thanh toán. Đây là trạng
thái cân bằng lý tưởng. Nên việc thực hiện chính sách theo đề nghị là không cần thiết!.
Và một ý nữa cần lưu ý là đây là một nền kinh tế mở và nhỏ, vốn di chuyển tự do, đang
theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định. Theo lý thuyết của mô hình Mundell-Fleming, chính
sách tài khoá sẽ là một chọn lựa hữu hiệu nhằm điều chỉnh phía cầu trong ngắn hạn
Đối với lập luận của nhà chính sách 1: “Chúng ta cần phải mở rộng mức sản lượng thực
và giảm tỷ lệ thất nghiệp (có cần thiết?). Nếu như chúng ta đang theo cơ chế tỷ giá hối
đoái thả nổi, thì có thể thực hiện được mục tiêu này thông qua chính sách tiền tệ mở rộng
(đúng). Nhưng chính sách tỷ giá của chúng ta lại theo cơ chế cố định, do vậy không có
cách nào để làm tăng khối tiền (Không hoàn toàn chính xác. Vẫn có thể thực hiện chính
sách mở rộng tiền tệ, tăng khối tiền, nhưng sẽ không hiệu quả. Mặt khác, như đã được
chứng minh trên lớp thông qua mô hình IS-LM-CM hay IS*-LM*, một chính sách phá
giá hiệu quả sẽ kéo theo dịch chuyển LM hay LM* sang phải do cung tiền tăng kéo
theo)”.
Đối với lập luận của nhà chính sách 2: “Có hai điểm sai trong lập luận của ông. Trước
hết, hoàn toàn có thể tăng khối tiền ngay cả khi chính sách tỷ giá của chúng ta là cố định
(đúng) ; điều phải làm là phá giá đồng tiền của chúng ta (không hoàn toàn đúng. Phá giá
và khối tiền gia tăng có liên quan thông qua mua bán dự trữ ngoại tệ nhằn duy trì tỷ giá
mới. Khối tiền gia tăng khi tăng nua ngoại tệ hay tăng dự trữ khi có hiện tượng cung
ngoại tệ vượt cầu ngoại tệ) . Thứ hai, nếu chúng ta theo chính sách như vậy, kết quả tăng
sản lượng thực và giảm thất nghiệp sẽ chỉ xảy ra trong ngắn hạn. Trong dài hạn, tất cả
điều này sẽ chỉ là một sự tăng giá mà thôi (đúng trong trường hợp nền kinh tế này đang
cân bằng dài hạn và chính sách được thực hiện như đề nghị)”.

5
Câu 8:
Gợi ý:
Giảm giá trị đồng đô la, tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu Mỹ
Từ điều kiện ngang bằng lãi suất danh nghĩa, trước hết để đơn giản, chúng ta giả
định i* và e
e
cho trước, i giảm kéo theo e giảm lên hay nội tệ mất giá (ở đây
chúng ta đang nói đến FED cắt giảm lãi suất kéo theo đô la Mỹ mất giá so với
các đồng tiền khác. Khi nội tệ mất giá cũng có nghĩa là hàng hoá trong nước trở
nên rẻ hơn so với hàng nước ngoài, cầu xuất khẩu gia tăng tạo thuận lợi cho các
nhà xuất khẩu Mỹ.
Giảm bớt gánh nặng nợ nần cho các nước châu Á và châu Mỹ La tinh đang vay nợ bằng
đồng đô la, tạo điều kiện cho các nước này cảm thấy “dễ thở hơn” trong bối cảnh cuộc
khủng hoảng
Các nước đang vay nợ bằng đô la, đặc biệt là các nước khu vực châu Á và châu
Mỹ La tinh – nơi mà cuộc khủng hoảng đang có những tác động đáng kể - trong
bối cảnh cuộc khủng hoảng đã phải chịu một sức ép rất lớn về nợ nần do nội tệ
mất giá. Nợ bằng đô la về lượng là như cũ, nhưng để có được số tiền này người
vay nợ phải có một lượng nội tệ lớn hơn. Do vậy, khi Mỹ giảm lãi suất, đô la Mỹ
mất giá cũng đồng nghĩa với tiền các nước này tăng giá trở lại. Điều này có
nghĩa là các nước này cũng sẽ giảm bớt gánh nặng nợ.
Giảm kích thích đối với dòng vốn từ các nước, trong đó có Hàn Quốc và Nhật, đổ vào thị
trường trái phiếu Mỹ để tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và chắc chắn hơn, và đây là bước
quan trọng tiến tới phục hồi lòng tin và chống suy thoái ở Nhật và các nền kinh tế đang
nổi lên ở châu Á và Mỹ La tinh
Lãi suất nước Mỹ giảm có nghĩa là sinh lợi khi đầu tư vào thị trường tài sản tài
chính, đặc biệt là vào trái phiếu nước Mỹ giảm, sẽ làm gảim sức hút của dòng
vốn chảy vào nước Mỹ từ các nước đang lâm vào khủng hoảng như Nhật và Hàn
Quốc, nơi người dân đang bị hoảng loạn và mất lòng tin. Sự trở lại của dòng vốn

đang tháo chạy góp phần ổn định trật tự nền kinh tế.
Làm sống dộng trở lại thị trường chứng khoán đang chao đảo, khi người ta cảm thấy đầu
tư vào cổ phiếu hấp dẫn hơn đầu tư vào trái phiếu kho bạc hoặc tiền gởi vào ngân hàng
Sự hồi phục trật tự kinh tế của các nước lâm vào cuộc khủng hoảng đi kèm với lãi
suất nước Mỹ giảm sẽ kéo theo hồi phục giá trị nội tệ và ổn định lãi suất ở mức
thấp hơn so với thời kỳ khủng hoảng ở các nước này, góp phần hồi phục sản xuất
và đầu tư. Kết quả sẽ làm hồi phục sự hấp dẫn của thị trường cổ phiếu.
Khuyến khích các công ty vay tiền để đầu tư mở rộng sản xuất, khuyến khích người Mỹ
dùng thẻ tín dụng để chi tiêu, và như vậy sẽ khuyến khích kinh tế Mỹ tăng trưởng
6
Lãi suất giảm giảm, chi phí vay vốn thấp hơn sẽ khuyến khích cầu đầu tư. Bên
cạnh đó, lãi suất giảm ở một khía cạnh nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn thu
từ tiết kiệm (mặc dù trong mô hình chúng ta không để cập đến tiết kiệm hay tiêu
dùng phụ thuộc vào lãi suất), người dân có thể tiêu dùng nhiều hơn hoặc có thể
vay tiền để tiêu dùng trước. Cả hai giải thích trên đều cho thấy tăng cầu của nền
kinh tế và thúc đẩy sản xuất.

Câu 9:
Gợi ý:
Trước nhất, không tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng các nước châu Âu tiếp tục
theo đuổi chính sách tăng trưởng kinh tế nhanh và họ có thể gánh chịu áp lực lạm phát).
Các nhà kinh tế cho rằng các nước châu Âu sử dụng đồng EUR mặc dù thời điểm
bấy giờ đang có mức thất nghiệp cao nhưng đây lại là mức gần với tỷ lệ thất
nghiệp tự nhiên. Việc kiềm giữ lãi suất thấp của ngân hàng trung ương châu Âu
so với lãi suất nước Mỹ đang tăng lên nhằm mục đích duy trì và thúc đẩy phía
cầu và theo đuổi chính sách tăng trưởng nhanh. Mục tiêu kéo thoe có thể từ sức
mạnh kinh tế của họ sẽ làm cho đồng EUR vốn dĩ suy yếu từ khi ra đời sẽ hồi
phục trở lại.

Sau đó, để cứu vãn tình trạng rớt giá liên tục của đồng EUR so với USD, ngân hàng

trung ương châu Âu đã tăng lãi suất. (Nhận định kinh tế cho rằng châu Âu lại tiếp tục
gặp khó khăn cho tăng trưởng và kéo theo là sức khoẻ của đồng EUR cũng sẽ bị ảnh
hưởng).
Tuy nhiên, nước Mỹ với lý do tăng lãi suất để làm giảm sức ép lạm phát và hạn
chế tình trạng nóng lên của nền kinh tế về phía cầu lại làm cho dòng vốn đổ về
nước Mỹ trong đó có dòng vốn từ khu vực châu Âu. Đồng EUR lại tiếp tục và có
thể nói là liên tục mất giá. Sự duy trì lòng tin về một đồng tiền mới ra đời cũng
như ổn định trật tự kinh tế châu Âu buộc ngân hàng trung ương châu Âu tăng lãi
suất để kiềm giữ dòng vốn và ngăn chặn sự mất giá của đồng EUR. Mặc dù vậy,
lãi suất tăng cũng đồng nghĩa sẽ ảnh hưởng đến cầu đầu tư và tăng trưởng kinh
tế. Cuối cùng, có tác động đến sức mạnh của EUR.

Câu 10:
Giải thích vì sao trong một nền kinh tế, 3 điều sau đây không thể xảy ra đồng thời:
a. Chính sách tiền tệ độc lập.
b. Cơ chế tỷ giá hối đoái cố định.
c. Vốn di chuyển hoàn toàn tự do.
Gợi ý:
Tỷ giá e và cung tiền M
S
là hai biến số chính sách mà một quốc gia không thể kiểm soát
hoàn toàn đồng thời. Một khi cố định tỷ giá thì cung tiền phải thay đổi để cam kết duy trì
7
tỷ giá. Việc cân bằng thị trường ngoại hối thông qua sử dụng dự trữ ngoại tệ sẽ làm tăng
hay giảm cung tiền ngoài dự kiến. Chính sách tiền tệ trong trường hợp này là bị động.
Một nước theo cơ chế tỷ giá thả nổi có thể độc lập trong chính sách tiền tệ của mình, tỷ
giá hối đoái trong cơ chế này thay dổi theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối
mà không có sự can thiệp của ngân hàng trung ương. Mối quan hệ giữa thị trường tìền tệ
và thị trường ngoại hối cho thấy sự nối kết giữa tỷ giá e và cung tiền M
S

.
Mặc khác, một nước theo cơ chế vốn di chuyển tự do có nghĩa là đồng tiền nước này có
khả năng chuyển đổi. Một sự thay đổi hay biến động trong thị trường ngoại hối, hay các
biến động khác của nền kinh tế có liên quan sẽ tạo áp lực thay đổi tỷ giá. Nếu nước này
thả nổi tỷ giá, e sẽ biến động. Nếu nước này theo cơ chế tỷ giá hối đoái cố định, chính
sách tiền tệ sẽ trở thành công cụ hỗ trợ tỷ giá. Suy cho cùng. cả ba cơ chế chính sách này
rất khó xảy ra đồng thời với nhau.
8
Bài tập thực hành
2
Mô hình Mundell-Fleming
Câu 1:
Trong bài thi môn kinh tế vĩ mô, một học viên viết về mô hình Mundell-Fleming cho một
nền kinh tế mở và nhỏ như sau:
“Các tác động của một chính sách ổn định hóa kinh tế không tùy thuộc vào mức độ
chuyển động của dòng vốn và vai trò của hệ thống tỷ giá hối đoái. Đối với trường
hợp vốn di chuyển hoàn tự do, hệ thống tiền tệ mà tỷ giá được thả nổi theo thị
trường, các công cụ tài khoá là một chính sách hữu hiệu nhất để xử lý các trường
hợp khủng hoảng. Ngược lại, trong một hệ thống mà tỷ giá bị ấn định một cách cố
định, các chính sách tiền tệ đóng vai trò then chốt trong khi các chính sách can thiệp
tài khoá là vô ích”
a. Bạn hãy giúp đính chính lại câu trả lời này cho chính xác?
b. Sử dụng kiến thức mô hình IS*-LM* chứng minh cho lập luận đúng bên trên (sau
khi hoàn thành câu a)?
Gợi ý:
a. Câu lập luận chính xác phải được viết lại như sau: “Các tác động của một chính
sách ổn định hóa kinh tế tùy thuộc vào mức độ chuyển động của dòng vốn và vai
trò của hệ thống tỷ giá hối đoái. Đối với trường hợp vốn di chuyển hoàn tự do, hệ
thống tiền tệ mà tỷ giá được thả nổi theo thị trường, các công cụ tiền tệ một chính
sách hữu hiệu nhất để xử lý các trường hợp khủng hoảng. Ngược lại, trong một

hệ thống mà tỷ giá bị ấn định một cách cố định, các chính sách tài khoá đóng vai
trò then chốt trong khi các chính sách can thiệp tiền tệ là vô ích”.
b. Tóm tắt của phát biều trên bằng một ma trận đơn giản:
Cơ chế tỷ giá/ Chính sách Tài khoá Tiền tệ
Cố định Hữu hiệu (A) Vô ích (B)
Thả nổi Vô ích (C) Hữu hiệu (D)
Chúng ta có thể giải thích cho tất cả 4 trường hợp A, B, C và D bằng cách diễn
giải và biểu diễn bằng đồ thị của mô hình IS* và LM*. Hãy xem lại phần đáp án
trong loạt câu hỏi ôn tập, chương 12, câu 1 và 2. Bạn cũng có thể thực hành lại
bằng việc sử dụng chính sách mở rộng tài khoá (tăng chi tiêu G) (thay vì một
chính sách thắt chặt tài khoá - tăng thuế) ở câu 1. Sau đó áp dụng một chính sách
mở rộng tiền tệ (tăng cung tiền M) (thay vì một chính sách thắt chặt tiền tệ - giảm
cung tiền) ở câu 2.

Câu 2:
2
Đây là bài tập 4 của môn Kinh tê vĩ mô tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright (niên khoá 2006-
2007)
9
Xét trong điều kiện một nền kinh tế đóng, theo phương pháp đại số, giả sử ta có phương
trình các đường IS và LM như sau (xem hệ phương trình chi tiết trong ghi chú bài giảng
mô hình IS-LM):
Y = [
b
ca

+
1
+
b−1

1
G
-
b
b
−1
T
] – (
b
d
−1
) r [IS]
r = - (
f
1
)
P
M
+ (
f
e
)Y [LM]
trên trục toạ độ (Y, r), hãy giải thích:
a. Vì sao đường IS có độ dốc hướng xuống và đường LM có độ dốc hướng lên?
b. Liệt kệ các yếu tố tác động có thể có thuộc về chính sách và không thuộc về chính
sách làm dịch chuyển đường IS và đường LM?
c. Ý nghĩa kinh tế của điểm cân bằng trong mô hình IS-LM?
Gợi ý:
Mô hình IS-LM cho chúng ta một cách nhìn chi tiết hơn về những điều ẩn chứa phía sau
tổng cầu. Nó tách tổng cầu thành hai thị trường cấu thành: thị trường hàng hoá và thị

trường tiền tệ. Thị trường hàng hoá tóm tắt bằng đường IS và thị trường tiền tệ biễu diễn
bằng đường LM. Có một số ưu điểm của cách phân tích này: (1) thứ nhất, chúng ta có thể
nhận định về hai thị trường một cách tách biệt; (2) thứ hai, chúng ta có thể xác định lãi
suất một cách dễ dàng; (3) thứ ba, chúng ta có thể xem xét và phân biệt tác động của hai
chính sách tài khoá và tiền tệ.
a. Vì hai đường IS và LM được vẽ trên cùng toạ độ (Y, r) nên để xem xét hướng dốc
lên của LM và hướng xuống của IS, chúng ta tìm quan hệ giữa Y và r (với các yếu
tố khác trong phương trình của IS và LM cho trước):
• Đường IS có độ dốc âm: tăng (giảm) r => giảm (tăng) I => giảm (tăng) Y
• Đường LM có độ dốc dương: tăng (giảm) Y => tăng (giảm) cầu tiền L =>
tăng (giảm) r
b. Căn cứ vào hệ phương trình cho trước bên trên, chúng ta có các kết luận sau:
Đối với đường IS:
• Độ dốc của đường IS phụ thuộc vào độ nhạy của cầu đầu tư so với lãi suất, thể
hiện qua d và khuynh hướng tiêu dùng biên b. (d càng lớn, đường IS càng
thoải; b càng lớn đường IS càng thoải).
• Sự dịch chuyển đường IS phụ thuộc vào G và T. Hay chính sách tài khoá làm
dịch chuyển IS. Như tăng G (giảm T), IS dịch sang phải Ngoài ra, các cú sốc
ngoại sinh cũng làm dịch chuyển IS, như niềm tin của người tiêu dùng và nhà
đầu tư dẫn đến tăng I và C ngoại sinh làm dịch chuyển IS sang phải.
Đối với đường LM:
10
• Độ dốc của đường LM phụ thuộc vào độ nhạy của cầu tiền theo thu nhập e, và
độ nhạy của cầu tiền theo lãi suất f. (e càng lớn LM càng dốc và e càng lớn có
nghĩa là đường L(Y, r) dịch chuyển nhiều khi Y thay đổi; f càng lớn LM càng
thoải).
• Sự dịch chuyển đường LM phụ thuộc vào M/P. Chính sách tiền tệ làm dịch
chuyển đường LM. tăng M làm dịch chuyển LM sang phải. Các cú sốc ngoại
sinh đối với cầu tiền làm dịch chuyển LM, như tăng cầu tiền ngoại sinh làm
dịch LM hướng lên sang trái.

c. Cân bằng kinh tế vĩ mô trong mô hình IS-LM có thể được tóm tắt qua hai mối
quan hệ giữa khu vực thực (hàng hoá hay sản xuất) và khu vực tài chính (tiền tệ):
• ∆M
S
=> ∆r => ∆I => ∆AD => ∆Y và
• ∆Y => ∆M
D
=> ∆r
Cả hai khu vực thực và khu vực tài chính đồng thời đạt trạng thái cân bằng khi mà
ứng với một mức lãi suất tại đó tổng chi tiêu dự kiến bằng với sản lượng. Mức sản
lượng duy nhất này cũng bằng với tổng thu nhập mà tại đây cầu tiền bằng với
cung tiền tại mức lãi suất cân bằng bên trên. Ví dụ qua hình vẽ sau đây:

Điểm cân bằng A, kết hợp (Y
A
, r
A
) xác lập trạng thái cân bằng. Tại đây, các cá
nhân trong xã hội cân bằng trong việc phân bổ của cài của họ giữa các loại tài sản
(như tiền và trái phiếu ) và cân bằng phân bổ thu nhập của họ cho các loại chi
tiêu khác nhau (C, I )
Câu 3:
Giả sử ta có hệ phương trình của một nền kinh tế đóng sau đây và từ đó phương trình của
đường AD được triển khai:
C = C(Y-T) = a +b(Y-T)
I = c – dr = I(r)
LM
IS
A
Y

A
r
A
r
Y
11
G =
G
T =
T
P
M
P
M
s
=
L(r, Y) = eY – fr
IS:
])[(
1
1
drTbGca
b
Y −−++×








=
LM:

























=
P

M
f
Y
f
e
r
1
Tính r bằng cách thay phương trình LM vào phương trình IS. Giải tìm Y
theo P:
AD:
( )














+−
+−++







+−
=
P
M
debf
d
TbGca
debf
f
Y
)1()1(
Hãy:
a. Liệt kệ các yếu tố tác động có thể có thuộc về chính sách làm dịch chuyển đường
tổng cầu AD trong mô hình này?
b. Câu trả lời của bạn có thay đổi gì không nếu đây là một nền kinh tế mở?
Gợi ý:
a. Từ phương trình đường AD, các biến số chính sách làm dịch chuyển AD bao gồm
G và T (chính sách tài khoá hay ngân sách) và M (chính sách tiền tệ).
b. Trong nền kinh tế mở, thành phần của AD bao gồm thêm NX (với
NX=NX(e.P/P*). Các chính sách ngoại thương và tỷ giá làm thay đổi và làm dịch
chuyển AD. Tuy vậy, AD dịch chuyển trong nền kinh tế mở phụ thuộc vào cơ chế
tỷ giá như trong phân tích của mô hình Mundell-Fleming.
Câu 4:
Một trong những cách để giải thích đường tổng cầu có độ dốc hướng xuống trong toạ độ
(Y, P) là dựa vào các hiệu ứng: (1) Hiệu ứng cân bằng thực (real balances effect); (2)
Hiệu ứng thương mại với nước ngoài (foreign trade effect); và (3) Hiệu ứng lãi suất
(interest-rate effect). Thông qua cơ chế tác động, lý giải vì sao các hiệu ứng này có thể

giúp giải thích hướng dốc xuống của đường tổng cầu.
Gợi ý:
Hiệu ứng cân bằng thực: Một cách đơn giản để tìm ra mối liên hệ giữa mức giá và tổng
cầu đó là chúng ta xem xét một sự gia tăng của tổng cầu do cung tiền danh nghĩa tăng,
12
giá trong nền kinh tế cũng tăng. Nếu như giá và cung tiền danh nghĩa tăng cùng một tỷ lệ
thì hàng hoá và dịch vụ thực mà chúng ta mua được sẽ không tăng gì cả. Nói một cách
khác, cung tiền danh nghĩa tăng cao hơn có thể không kéo theo cung tiền thực cao hơn và
có nghĩa là cũng không nhất thiết kéo theo tăng tổng cầu thực. Tổng cầu thực hay thu
nhập thực được định nghĩa là tổng cầu danh nghĩa hay thu nhập danh nghĩa chia cho mức
giá. khi giá cả thay đổi tăng (hay giảm) sẽ làm cho tổng cầu thực hay thu nhập thực giảm
(hay tăng). Đó là hiệu ứng cân bằng thực.
Hiệu ứng thương mại với nước ngoài: Một trong những thành phần của tổng cầu là NX =
NX(ε) = NX(e.P/P*). Khi P tăng (giảm) sẽ kéo theo ε tăng (giảm) và kết quả là NX giảm
(tăng). Tổng cầu biến đổi cùng chiều NX. Do vậy, thông qua đó thể hiện quan hệ giữa
mức giá và tồng cầu theo hiệu ứng thương mại.
Hiệu ứng lãi suất: nhớ lại hiệu ứng Fisher, i = r + %∆P, và I = I(i). Một sự gia tăng của
mưc giá P kéo theo lãi suất i tăng và giảm I và ảnh hưởng đến tổng cầu.
Kết hợp tất cả các hiệu ứng bên trên và các mô hình khác nhau mà chúng ta đã nghiên
cứu đến đây cho thấy có nhiều cách khác nhau góp phần giải thích đường tổng cầu có độ
dốc hướng xuống trong toạ độ (Y, P).
Câu 5:
Hai nhà chính sách kinh tế vĩ mô đang tranh luận với nhau. Nền kinh tế mà họ đang nói
đến là một nền kinh tế mở nhỏ, đang hoạt động dưới cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi và vốn
di chuyển hoàn toàn tự do.
Nhà chính sách 1: “Để tăng sản lượng thực, chúng ta nên áp dụng chính sách tài khoá
mở rộng. Nhưng mà chính sách này thường xảy ra hiện tượng sự lấn át (crowding out
effect). Nhưng do vốn di chuyển hoàn toàn tự do, chính sách tài khoá mở rộng không kéo
theo tăng lãi suất và chèn ép đầu tư. Do vậy mà bất kỳ sự gia tăng chi tiêu chính phủ hay
cắt giảm thuế sẽ có tác động trực tiếp làm tăng sản lượng thực”

Nhà chính sách 2: “Anh cần phải xem lại ghi chú bài giảng về kinh tế vĩ mô thời kỳ đại
học. Chính sách tài khoá không bao giờ có hiệu quả trong cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi
và vốn di chuyển tự do - một sự kết hợp hoàn hảo tạo ra hiện tượng sự lấn át hoàn toàn”
Là một nhà kinh tế từng được đào tạo từ chương trình kinh tế học ứng dụng và chính sách
công, anh chị hãy làm trung gian hoà giải cho cuộc tranh luận này.
Câu 6:
Hai nhà chính sách kinh tế vĩ mô đang tranh luận với nhau. Nền kinh tế mà họ đang nói
đến là một nền kinh tế mở nhỏ, đang hoạt động dưới cơ chế tỷ giá hối đoái cố định và
vốn di chuyển hoàn toàn tự do.
Nhà chính sách 1: “Để tăng sản lượng thực, chúng ta nên áp dụng chính sách tiền tệ mở
rộng. Nhưng mà chính sách này thường xảy ra hiện tượng bẫy tiền (liquidity trap).
Nhưng do vốn di chuyển hoàn toàn tự do, chính sách tiền tệ mở rộng không kéo theo
13
giảm lãi suất và thúc đẩy đầu tư. Do vậy mà bất kỳ sự gia tăng cung tiền của ngân hàng
nhà nước sẽ không có tác động trực tiếp làm tăng sản lượng thực”
Nhà chính sách 2: “Anh cần phải xem lại ghi chú bài giảng về kinh tế vĩ mô thời kỳ đại
học. Chính sách tiền tệ không bao giờ có hiệu quả trong cơ chế tỷ giá hối đoái cố định và
vốn di chuyển tự do. Tuy nhiên, vấn đề anh đề cập đến về chính sách tiền tệ mở rộng
không kéo theo giảm lãi suất và thúc đẩy đầu tư và không có tác động trực tiếp làm tăng
sản lượng thực chính xác là một cơ chế hoàn hảo của hiện tượng bẫy tiền”
Là một nhà kinh tế từng được đào tạo từ chương trình kinh tế học ứng dụng và chính sách
công, anh chị hãy làm trung gian hoà giải cho cuộc tranh luận này.
14
Bài tập thực hành Bài giảng 2:
Đo lường biến số kinh tế Vĩ mô
1. Một nền kinh tế đơn giản có số liệu thông kê sau:
Ngành Giá năm 2000 Lượng năm 2000 Giá năm 2005 Lượng năm 2005
Sữa $ 50 10.000 kg $60 9.000 kg
TV $500 1.500 đv $ 400 5.000 đv
Điện năng $ 1 20.000 kwh $ 2 100.000kwh


Bài gải
2000 2005
Ngành Giá Lượng Giá Lượng
Sữa 50 10.000 60 9.000
Tivi 500 1.500 400 5.000
Điện 1 20.000 2 100.000
GDP danh nghĩa 1.270.000 2.740.000
GDPthực 1.270.000 3.050.000
GDPdeflator 100% 90%
CPI 100% 98%
Như vậy, giá cả tổng quát năm 2005 giảm 10% so với năm 2000 nếu tính theo GDPdeflator và giảm 12%
nếu tính theo CPI.
2. Chỉ số đều chỉnh GDP (GDP deflator) có khuynh hướng đánh giá thấp giá cả trong nền kinh tế. Và
ngược lại, CPI thường có khuynh hướng đánh giá cao giá cả trong nền kinh tế. Hãy giải thích tại sao?.
Xem, bài giảng
3. Khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng, loại chỉ số nào giữa CPI và GDPdeflator sẽ phản ảnh sự tăng này?
CPI sẽ phản ảnh giá hàng hoá nhập khẩu, vì trong rỗ hàng hoá tiêu dùng của người dân có hàng hoá nhập
khẩu trong đó. Trong khi đó GDPdeflator không phản ảnh, vì nhập khẩu, M, không được cộng vào GDP để
tính GDPdeflator.
4. Hãy giải thích mỗi giao dịch kinh tế sau đây sẽ ảnh hưởng như thế nào đến GDP Việt Nam? Những
yếu tố cấu thành nào của GDP sẽ chịu ảnh hưởng (nếu có)?
a. Hãng Honda giảm lượng hàng tồn kho 500 tỷ đồng sẽ làm giảm GDP, và nó ảnh hưởng vào
cấu thành đầu tư (I) của GDP.
b. Chính phủ tăng 10% lương cho giáo viên công lập sẽ làm tăng GDP, tác động vào Chi tiêu
của chính phủ (G)
c. Không ảnh hưởng gì đến GDP, vì đây chỉ là hành động thay đổi chủ sở hữu tài sản mà thôi.
d. Như câu c
e. Sản xuất 100 nghìn tấn đường sẽ làm tăng GDP cho dù không tiêu thụ hết cũng là thành quả
của họat động sản xuất. Sẽ tác động vào I của nền kinh tế.

f. Siêu thị máy tính nhập về 500 máy sẽ tăng lượng hàng tồn kho của siêu thị, tác động vào I,
nhưng đồng thời làm tăng M một lượng tương ứng nên không tác động gì đến GDP, trừ khi
việc nhập khẩu này ảnh hưởng xấu đến các nhà sản xuất máy tính trong nước nên làm giảm
GDP.
g. Không tác động gì đến GDP, ngôi nhà đã có sẵn.
15
h. Nhà hàng mua 500 000 đồng cá, đây là chi phí trung gian của việc kinh doanh nhà hàng, nếu
mua cất trong tủ lạnh thì không tác động gì đến GDP, còn nếu kinh doanh thì có thể tạo ra giá
trị gia tăng mới, nhưng không phải là 500000 đồng này.
5. Hãy giải thích mỗi giao dịch kinh tế sau đây sẽ ảnh hưởng như thế nào (tăng, giảm, không ảnh hưởng)
đến GNI Việt nam?
a) Bà Lan bán căn nhà bà mua cách đây 5 năm không ảnh hưởng đến GNP Việt nam năm nay vì nó
không phải là phần thu nhập được tạo ra trong năm. Tuy nhiên nếu việc bán nhà mang ý nghĩa là
cung cấp dịch vụ hiện hành thì GNP sẽ tăng lên.
b) Hãng Honda Việt nam nhập khẩu một lượng linh kiện từ Trung Quốc không ảnh hưởng đến GNP
ở Việt nam vì nó không phải là thu nhập của Việt nam
c) Lợi nhuận của công ty ACER ở thành phố Hồ Chí Minh, công ty 100% vốn nước ngòai, tăng
10% không ảnh hưởng đến GNP của Việt nam vì nó là phần thu nhập của nước ngòai .
d) Chính phủ tăng chi trợ cấp khó khăn cho giáo viện miền núi 10% không phải là bộ phận thu nhập
nên không được tính vào GNP. (Nó chỉ là một khỏan chuyển giao đơn phương)
e) Năm 2004 Công ty thương mại Huy Hòang nhập khẩu một lô hàng có giá trị 100 tỷ, 80% lượng
hàng hóa đó được bán hết trong năm không ảnh hưởng đến GNP vì phần giá trị này không phải là
thu nhập của Việt nam. Tuy nhiên cũng giống như câu a) nếu việc bán này mang ý nghĩa là cung
cấp dịch vụ thì phần dịch vụ tăng thêm làm tăng GNP.
f) Một khách du lịch người Hà Lan hớt tóc ở thành phố Hồ Chí Minh là phần thu nhập được tạo bởi
công dânViệt nam ( người Việt Nam hớt tóc) và được tính vào GNP
6. Hãy cho biết những biến số kinh tế sau đây, biến nào là lưu lượng (flow) biến nào là tích lượng (stock)
Các biến là lưu lượng (flow) bao gồm: Thu nhập của người lao động/Tổng đầu tư trong nền kinh tế/Tiết
kiệm của chính phủ
Các biến là tích lượng (stock) bao gồm: Của cải của người lao động/Tổng lượng tiền trong nền kinh tế/Giá

trị bất động sản tại thành phố Hồ chí minh.
7. Một quốc gia có các số liệu sau:
GDP: Chi tiêu, gộp 108.000
Tiêu dùng C 80.000
Đầu tư ròng In 12.000
Khấu hao De 6.000
Dầu tư gộp Ig 18.000
Chi tiêu chính phủ G 15.000
Xuất khẩu X 30.000
Nhập khẩu M 35.000
GDP: Thu nhập, gộp 108.000
Tiền lương w 70.000
Tiền lãi i 10.000
Tiền thuê R 2.000
Lợi nhuận Pi 18.000
Thuế gián thu Ti 2.000
Khấu hao De 6.000
Thu nhập ròng NIA (4.000)
Chuyển giao ròng NTR 5.000
GNI (GNP) 104.000
16
GNDI 109.000
8.
GDP = VA lúa mì +VA bột mì + VA bánh mì
VAlúa mì = 5×20 = 100
VA bột mì = (100+30) - 80 = 50
VA bánh mì = (500-100) = 400
GDP = 100 + 50 + 400 = 550
17

×