Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh mtv vipco hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.19 KB, 73 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG III : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty Vipco
b.Thực trạng hoạt động của cơng ty
* Khó khăn:
2.2.4 Tạo động lực cho người lao động
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHO
TI LIU THAM KHO

Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

1


LỜI NÓI ĐẦU
Từ khi đảng và nhà nước ta chủ trương chuyển từ nền kinh tế tập trung
sang nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, đã có nhiều doanh
nghiệp bắt kịp với cơ chế mới làm ăn phát đạt và khẳng định được vị trí của
mình trên thương trường. Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp do khơng
thích ứng với cơ chế này dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh thua lỗ, gặp
nhiều khó khăn và dẫn đến đào thải.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng này và một trong những nguyên
nhân quan trọng nhất là họ không tìm được cho mình một con đường đi đúng đó
là họ chưa phân tích được hiệu quả kinh tế đã đạt được, để từ đó có sự đầu tư
quản lý đúng đắn để đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong tương lai.
Hiệu quả kinh tế đạt được sau mỗi kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là
thước đo phản ánh trình độ tổ chức, trình độ quản lý và sử dụng các nguồn lực
(lao động, vốn, máy móc thiết bị, quy trình cơng nghệ...) của doanh nghiệp.


Điều này đã giải thích lý do một số doanh nghiệp mặc dù có đội ngũ lao động
lành nghề, máy móc thiết bị hiện đại, nguồn vốn lớn nhưng vẫn không sản xuất
kinh doanh có lãi. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực phải được xem là công tác
quan trọng trong công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhất
là trong cơ chế thị trường hiện nay đầu vào và đầu ra thường xuyên biến động,
việc sử dụng thường xuyên các nguồn lực tổ chức sản xuất kinh doanh chính xác
hợp lý mới bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Như vậy, có thể xem trình độ tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực
là một trong các yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, cơng ty TNHH MTV VIPCO HẢI
PHỊNG ra đời trong cơ chế bao cấp, bước sang cơ chế thị trường trong những
năm đầu chi nhánh tưởng chừng như không thể đứng vững lâm vào tình trạng
khó khăn. Song trong q trình đổi mới chi nhánh dần thay đổi bộ mặt ổn định
dần và đến nay đã tạo được chỗ đứng trờn th trng, quy mụ ca chi nhỏnh
2
Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8


ngày càng được mở rộng hơn, hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, công
ty đã tạo được chỗ đứng trên thị trường.
Vì vậy, việc nghiên cứu tình trạng sản xuất kinh doanh của cơng ty để tìm ra
biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh tế là vấn đề quan trọng hiện nay.
Xuất phát từ quan điểm này và q trình thực tập tại cơng ty TNHH MTV
VIPCO HẢI PHÒNG
với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và với sự chỉ bảo nhiệt tình của đơn vị
thực tập em đã chọn đề tài “Một số vấn đề về nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của cơng ty TNHH MTV VIPCO HẢI PHỊNG” báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình.
Với thời gian thực tế chưa nhiều và với khả năng và trình độ có hạn

những thiếu xót trong bài viết này là khơng thể tránh khỏi, em mong nhận được
sự góp ý của thầy cơ và các bạn để bài viết được tốt hơn.
Qua đây em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo cũng như
các cô chú, anh chị trong công ty TNHH MTV VIPCO HẢI PHỊNG đã giúp đỡ
em hồn thnh ti ny.

CHNG 1
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

3


MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với
doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Một số cách hiểu được diễn đạt như sau:
- Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh là một mức độ đạt được lợi ích từ sản
phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng cửa nó (Hoặc là doanh thu và nhất là lợi
nhuận thu được sau quá trình kinh doanh ). Quan điểm này lẫn lộn giữa hiệu quả
và mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua
nhịp độ tăng của chỉ tiêu kinh tế,cách hiểu này cịn phiến diện vì chỉ đứng trên
mức độ biến động của các chỉ tiêu này theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí so với mức tăng kết
quả. Đây là biểu hiện của các số đo chứ không phải là khái niệm về hiệu quả sản
xuất kinh doanh.

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí. Định nghĩa như vậy là chỉ muốn nói về cách xác lập các chỉ
tiêu chứ khơng tốt nên ý niệm của vấn đề.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh trên
mỗi lao đông hay mức danh lợi của vốn sản xuất kinh doanh.Quan điểm này
muốn quy hiệu quả về một số chỉ tiêu tổng hiệu quả sản xuất kinh doanh cụ thể
nào đó.
Bởi vậy cần có một số khái niệm cần bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình khai thỏc cỏc ngun lc trong

Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8

4


quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng quan trọng để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:Thực chất là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh
tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh
doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng
lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải
đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối
đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định vơí chi phí tối

thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và
chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí
cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay là giá trị của việc
hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện cơng việc kinh doanh này.
chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kế tốn thực sự. Cách hiều như
vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt
nhất, các mặt hàng có hiệu quả.
1.2 Phân loại
1.3 Ý nghĩa
Đối với doanh nghiệp,hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước
đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề
sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp đã thực sự chủ động trong kinh
doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp phát
triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường,
thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ, giảm được các chi phí v nhõn
5
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8


lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa với phát triển
doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp phần vào
sự phát triển của xã hội và đất nước.
Tóm lại cơ chế thị trường và đặc trưng của nó đã khiến việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh trở thành điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nếu không doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế thị trường với cơ chế lấy thu bù chi, cạnh tranh

trong kinh doanh ngày càng tăng, các doanh nghiệp phải chịu sức ép từ nhiều
phía. Đặc biệt đối với doanh nghiệp của nước ta khi bước vào cơ chế thị
trường đã gặp khơng ít những khó khăn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, hoạt
động kém hiệu quả là do chịu tác động của nhiều nhân tố. Song nhìn một
cách tổng qt có 2 nhân tố chính tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
2.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Mỗi biến động của một nhân tố thuộc về nội tai doanh nghiệp đều có thể
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, làm cho mức độ hiệu qủa của
quá trình sản xuất của doanh nghiệp thay đổi theo cùng xu hướng của nhân tố
đó.
Trong q trình sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp ta thấy nổi lên tám
nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoạt động
hiệu quả kinh doanh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào sự tác động của tám nhân tố
này. Để thấy rõ được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan ta đi phân
tích chi tiết từng nhân tố.
2.1.1. Nguồn nhân lực và cơ cấu tổ chức lao động
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho qúa trình sản xuất
kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo dục
có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bo nng sut lao
6
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8


động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Doanh nghiệp là lượng lao động
hiện có, cùng với nó là kỹ năng, tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và
khả năng khai thác của người lao động. Nguồn nhân lực khơng phải là cái sẽ
có mà là đã có sẵn tại Doanh nghiệp, thuộc sự quản lý và sử dụng của Doanh
nghiệp. Do đó, để đảm bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh thì

Doanh nghiệp phải hết sức lưu tâm tới nhân tố này. Vì nó làm chất xám, là
yếu tố trực tiếp tác động lên đối tượng lao động và tạo ra sản phẩm và kết
quả sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với sự tồn
tại và hưng thịnh của Doanh nghiệp.
Trong đó, trình độ tay nghề của người lao động trực tiếp ảnh hưởng tới chất
lượng sản phẩm, do đó với trình độ tay nghề của người lao động và ý thức
trách nhiệm trong công việc sẽ nâng cao được năng suất lao động. Đồng thời
tiết kiệm và giảm được định mức tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Trình độ tổ chức quản lý của cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ, tại đây yêu cầu
mỗi cán bộ lãnh đạo, nghiệp vụ phải có kiến thưc, có năng lực và năng động
trong cơ chế thị trường. Cần tổ chức phân công lao động hợp lý giữa các bộ
phận, cá nhân trong Doanh nghiệp; sử dụng đúng người, đúng việc sao cho tận
dụng được năng lực, sở trường, tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Nhằm tạo ra sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của
Doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Doanh nghiệp cũng cần áp dụng các hình thức trách nhiệm vật
chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế thưởng phạt nghiêm minh để tạo động lực
thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phạm vi trách nhiệm của mình, tạo ra
được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch đã đề ra từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Công tác tổ chức quản lý
Đây là nhân tố liên quan tới việc tổ chức, sắp xếp các bộ phận, đơn vị thành
viên trong Doanh nghiệp. Để đạt hiệu quả kinh t cao trong sn xut kinh
Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8

7



doanh thì nhất thiếu yêu cầu mỗi Doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ chức
quản lý phù hợp với chức năng cũng như quy mô của Doanh nghiệp trong
từng thời kỳ. Qua đó nhằm phát huy tính năng động tự chủ trong sản xuất
kinh doanh và nâng cao chế độ trách niệm đối với nhiệm vụ được giao của
từng bộ phận, từng đơn vị thành viên trong Doanh nghiệp.
Công tác quản lý phải đi sát thực tế sản xuất kinh doanh, nhằm tránh tình
trạng “khập khiễng”, khơng nhất qn giữa quản lý (kế hoạch) và thực hiện.
Hơn nữa, sự gọn nhẹ và tinh giảm của cơ cấu tổ chức quản lý có ảnh hưởng
quyết định đến hiệu quả của qúa trình sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Quản lý và sử dụng nguyên liệu
Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hoá quá nhiều hay q ít đều có ảnh hưởng
khơng tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một
lượng nguyên liệu hợp lý sao cho q trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián
đoạn. Bởi vì, khi thu mua hay dự trữ quá nhiều nguyên liệu, hàng hoá sẽ gây ứ
đọng vốn và thủ tiêu tính năng động của vốn lưu động trong kinh doanh. Cịn dự
trữ q ít thì khơng đảm bảo sự liên tục của qúa trình sản xuất và thích ứng với
nhu cầu của thị trường. Điều này dĩ nhiên ảnh hưởng khơng tốt đến qúa trình sản
xuất cũng như cơng tác tiêu thụ sản phẩm của Doanh nghiệp.
Hơn nữa, về bản chất thì nguyên liệu là một bộ phận của tài sản lưu động,
vậy nên tính năng động và tính linh hoạt trong sản xuất kinh doanh là rất cao.
Do vậy tính hợp lý khi sử dụng nguyên liệu ở đây được thể hiện qua: Khối
lượng dự trữ phải nằm trong mức dự trữ cao nhất và thấp nhấp nhằm đảm bảo
cho qúa trình sản xuất cũng như lưu thơng hàng hố được thơng suốt ; cơ cấu dự
trữ hàng hoá phải phù hợp với cơ cấu lưu chuyển hàng hoá, tốc độ tăng của sản
xuất phải gắn liền với tốc độ tăng của mức lưu chuyển hàng hố.
Ngồi ra, yêu cầu về tiết kiệm chi phí nguyên liệu trong sản xuất kinh doanh
cũng cần được đặt ra đối với mỗi Doanh nghiệp. Qua đó nhằm giảm bớt chi phí
cung trong giá thành sản phẩm, mà chi phí về nguyên liệu thường rất lớn chiếm
60 - 70% (đối với các Doanh nghiệp sản xuất). Như vậy ta thấy, việc tiết kim
Sinh viên: Trần Quang Huy

Lớp: KTVT K8

8


nguyên liệu trong qúa trình sản xuất là hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Nguồn vốn và trình độ quản lý, sử dụng vốn
Nguồn vốn là một nhân tố biểu thị tiềm năng, khả năng tài chính hiện có
của Doanh nghiệp. Do vậy, việc huy động vốn, sử dụng và bảo tồn vốn có một
vai trò quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp. Đây là một nhân tố hồn tồn nằm
trong tầm kiểm sốt của Doanh nghiệp vì vậy Doanh nghiệp cần phải chú trọng
ngay từ việc hoạch định nhu cầu về vốn làm cơ sở cho việc lựa chọn phương án
kinh doanh, huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi
nguồn lực sẵn có của mình. Từ đó tổ chức chu chuyển, tái tạo nguồn vốn ban
đầu, đảm tồn và phát triển nguồn vốn hiện có tại Doanh nghiệp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước
thì việc bảo toàn và phát triển vốn trong các Doanh nghiệp là hết sức quan trọng.
Đây là yêu cầu tơ thân của mỗi Doanh nghiệp, vì đó là điều kiện cần thiết cho
việc duy trì, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh.
Bởi vì, muốn đạt hiệu quả kinh tế và phát triển nguồn vốn hiện có thì trước hết
các Doanh nghiệp phải bảo tồn được vốn của mình.
Xét về mặt tài chính thì bảo tồn vốn của Doanh nghiệp là bảo toàn sức
mua của vốn vào thời điểm đánh giá, mức độ bảo toàn vốn so với thời điêm cơ
sở (thời điểm gốc) được chọn. Còn khi ta xét về mặt kinh tế, tức là bảo đảm khả
năng hoạt động của Doanh nghiệp so với thời điểm cơ sở, về khía cạnh pháp lý
thì là bảo đam tư cách kinh doanh của Doanh nghiệp.
Từ việc huy động sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện có
hiệu quả sẽ góp phần tăng khả năng và sức mạnh tài chính của Doanh nghiệp,
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đảm bảo hiệu quả kinh tế của Doanh

nghiệp.
2.1.5. Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật
Thực tế cơ sở vật chất kỹ thuật thể hiện quy mô và là yếu tố cơ bản đảm
bảo cho sự hoạt động của Doanh nghiệp. Đó là ton b nh xng, kho tng,
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

9


phương tiện vật chất kỹ thuật và máy móc thiết bị... nhằm phục cụ cho qúa trình
sản xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp. Nhân tố này cũng có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, vì nó là yếu tố vật chất ban đầu của qúa
trình sản xuất kinh doanh. Tại đây, yêu cầu đặt ra là ngoài việc khai thác triệt để
cơ sở vật chất đã có, cịn phải khơng ngừng tiến hành nâng cấp, tu bổ, sữa chữa
và tiến tới hiện đại hoá, đổi mới cơng nghệ của máy móc thiết bị. Từ đó nâng
cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo hiệu quả kinh tế ngày càng được
nâng cao.
2.1.6. Hiểu biết về thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp chỉ có thể kinh doanh hàng
hố của mình thơng qua thị trường. Thị trường thừa nhận hàng hố đó chính là
người mua chấp nhận nó phù hợp với nhu cầu của xã hội. Cịn nếu người mua
khơng chấp nhận tức là sản phẩm của Doanh nghiệp chưa đáp ứng đúng nhu cầu
của người mua về chất lượng, thị hiếu, giá cả... và như vậy tất nhiên Doanh
nghiệp sẽ bị lỗ. Bởi vậy để hoạt động tốt hơn, tiêu thụ được nhiều hàng hố,
tăng lợi nhuận thì các Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng hoá bắt buộc
phải nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khả năng cung của thị trường, cầu của
thị trường về hàng hoá bao gồm cơ cấu, chất lượng, chủng loại. Tác dụng của
việc nghiên cứu thị trường là cơ sở để dự đoán, cho phép Doanh nghiệp đề ra
hướng phát triển, cạnh tranh đối với các đối thủ, sử dụng tốt các nguồn lực của

Doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp lựa chọn phương án tối ưu của mình và biết
được thế đứng trong xã hội, tìm ra và khắc phục những nhược điểm còn tồn tại
nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.1.7. Văn minh phục vụ khách hàng
Việc nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu cần khách quan
của môi trường cạnh tranh, cũng như sự phát triển nền kinh tế thị trường. Nhưng
chính nhu cầu khách quan này thể hiện quan điêm và văn hoá riêng của mỗi
Doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, cũng như nét đặc trưng của nền kinh
tế thị trường. Văn minh phục vụ khách hàng c biu hin thụng qua vic tho
Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8

10


mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với những phương tiện phục vụ hiện đại và
với thái độ nhiệt tình, lịch sự... Từ đó góp phần thu hút khách hàng, tăng nhanh
doanh số tiêu thụ và nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.
2.1.8. Trình độ phát triển của kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay, mọi người, mọi ngành, mọi cấp đều thấy ảnh hưởng của khoa học
kỹ thuật đối với tất cả các lĩnh vực (nhất là lĩnh vực kinh tế). Trước thực
trạng đó để tránh tụt hậu, một trong sự quan tâm hàng đầu của Doanh nghiệp
là nhanh chóng nắm bắt được và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất nhằm đạt hiệu quả chính trị - xã hội cao. Trong cơ chế thị trường,
Doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh thì một yếu tố cơ bản là phải
có tính trình độ khoa học công nghệ cao, thỏa mãn nhu cầu của thị trường cả
về số lượng, chất lượng, thời gian. Để đạt được mục tiêu này yêu cầu cần đặt
ra là ngoài việc khai thác triệt để cơ sở vật chất đã có (tồn bộ nhà xưởng,
kho tàng, phương tiện vật chất kỹ thuật máy móc thiết bị) cịn phải không
ngừng tiến hành nâng cấp, tu sửa, sữa chữa và tiến tới hiện đại hố cơng nghệ

máy móc, thiết bị từ đó nâng cao sản lượng, năng suất lao động và đảm bảo
hiệu quả ngày càng cao.
2.2. Nhóm nhân tố khách quan
2.2.1. Sự phát triển và tăng trưởng của nền kinh tế, của ngành
Đây là một nhân tố có những ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả kinh tế. Mỗi
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Do vậy doanh nghiệp muốn tồn
tại, phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao thì nhất thiết phải có một môi
trường kinh doanh lành mạnh.
Tuy nhiên, trong một nền sản xuất cơng nghiệp có trình độ phân cơng và
hiệp tác lao động cao thì mỗi ngành, mỗi Doanh nghiệp chỉ là một mắt xích
trong một hệ thống nhất. Nên khi chỉ có sự thay đổi về lượng và chất ở bất kỳ
mắt xích nào trong hệ thống cũng địi hỏi và kéo theo sự thay đổi của các mắt
xích khác, đó là sự ảnh hưởng giữa các ngành, các Doanh nghiệp có liên quan
đến hiệu quả kinh tế chung. Thực cht mt Doanh nghip, mt ngnh mun phỏt
11
Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8


triển và đạt hiệu quả kinh tế đơn lẻ một mình là một điều khơng tưởng. Bởi vì,
q trình sản xuất kinh doanh từ việc đầu tư - sản xuất - tiêu thụ là liên tục và
có mối quan hệ tương ứng giữa các ngành cung cấp tư liệu lao động, đối tượng
lao động và các ngành tiêu thụ sản phẩm. Do vậy để đạt hiệu quả cao cần gắn
với sự phát triển của nền kinh tế, của các ngành và các ngành có liên quan.
2.2.2. Mức sống và thu nhập của dân cư, khách hàng
Thực chất, nhân tố này xét về một khía cạnh nào đó cũng thể hiện sự phát
triển và tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên do mức độ quan trọng và tính
đặc thù của nhân tố này nên ta có thể tách ra và xem xét kỹ hơn. Đó là, sản
phẩm hay dịch vụ tạo ra phải được tiêu thụ, từ đó Doanh nghiệp mới có thu nhập
và tịch luỹ. Nếu như thu nhập tình hình tài chính của khách hàng cao thì có thể

tốc độ tiêu thụ sản phẩm hay thực hiện dịch vụ của Doanh nghiệp là cao và
ngược lại.
Đây là một mối quan hệ tỉ lệ thuận, tuy nhiên mối quan hệ này lại phụ
thuộc vào ý muốn tự thân của khách hàng, hay giá cả cũng như chính sách tiêu
thụ cụ thể của Doanh nghiệp. Hơn nữa, việc tiêu thụ sản phẩm và thực hiện dịch
vụ là công đoạn cuối cùng của qúa trình sản xuất kinh doanh nó mang lại thu
nhập cho các Doanh nghiệp và trực tiếp tác động lên hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Do vậy, khi phân tích và quản lý kinh tế, các Doanh nghiệp phải hết sức
lưu ý đến nhân tố này.
2.2.3. Cơ chế quản lý và các chính sách của Nhà nước
Tại mỗi một quốc gia đều có một cơ chế chính trị nhất định, gắn với nó là
cơ chế quản lý và các chính sách của Bộ máy Nhà nước áp đặt lên quốc gia đó.
Sự ảnh hưởng của nhân tố này rất rộng, mang tính bao qt khơng những tác
động đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân mà nó cịn ảnh hưởng (thơng
qua sự quản lý gián tiếp của Nhà nước) tới hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh
doanh tại các Doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, các Doanh nghiệp được tự chủ trong sản xuất kinh
doanh dưới sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước thì hiệu quả kinh tế được đánh giá
thông qua mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, vi mc tiờu
12
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8


là cực đại các khoản thu nhập và giảm tổi thiểu mức chi phí đầu tư, chứ khơng
chỉ đơn thuần là hoàn thành hay vượt mức kế hoạch đã đề ra.
Gắn với từng cơ chế quản lý thì có từng chính sách kinh tế vĩ mơ nhất định.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước có tác động trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp, qua đó nó cũng ảnh hưởng nhất định
đến hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, Nhà nước còn tác động tới

hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thông qua một loại các công
cụ quản lý kinh tế.
2.2.4. Nguồn cung ứng và giá cả của nguyên vật liệu
Ngun liệu có vai trị tham gia cấu thành nên thực thể của sản phẩm, do
đó nguyên vật liệu trong SXKD thường chiếm tỉ trọng lớn, mà hầu hết ngun
liệu chính đều có nguồn gốc do mua ngồi. Trong khi tính sẵn có của nguồn
cung ứng ngun vật liệu thường ảnh hưởng phần nào lên kế hoạch và tiến độ
sản xuất của Doanh nghiệp, giá cả nguyên liệu chính có tác động rất lớn đến giá
thành sản phẩm. Vì vậy, sự quan tâm tới giá cả và nguồn cung ứng ngun vật
liệu có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hậu quả
kinh tế. Đây là một nhân tố khách quan và nằm ngồi tầm kiểm sốt của Doanh
nghiệp.
2.2.5. Mơi trường cạnh tranh và quan hệ cung cầu
Ngày nay, trong cơ chế thị trường thì sự cạnh tranh là rất gay gắt và quyết
liệt. Nó mang tích chắt lọc và đào thải cao. Do vậy nó địi hỏi mỗi Doanh nghiệp
phải khơng ngừng nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh,
qua đó nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp mình và đứng vững
trên thương trường. Điều này buộc các Doanh nghiệp phải tìm mọi phương án
nhằm giảm bớt chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm nếu không muốn đi
đến bờ vực của sự phá sản và giải thể. Dù muốn hay không, mỗi Doanh nghiệp
đều bị cuốn vào sự vận động của môi trường kinh doanh. Do vậy, để khơng bị
cuốn trơi thì nhất định các Doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh t ca sn
xut kinh doanh.
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

13


Bên cạnh đó mối quan hệ cung cầu trên thị trường cũng có ảnh hưởng khơng

nhỏ đối với cả “đầu vào” và “đầu ra” của qúa trình sản xuất kinh doanh tại
Doanh nghiệp, mà cụ thể là giá cả trên thị trường. Nếu sự lên xuống của giá cả
nguyên liệu đầu vào không đồng nhất với sản phẩm bán ra sẽ gây lên nhiều bất
lợi cho Doanh nghiệp. Khi đó thu nhập của Doanh nghiệp không được đảm bảo,
tương ứng sẽ làm giảm sút hiệu quả sản xuất kinh doanh. Dù đây là những nhân
tố khách quan nhưng Doanh nghiệp cũng cần phải theo dõi và nghiên cứu kỹ
lưỡng để có những sách lược phù hợp.
3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
3.1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Để phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
một cách cụ thể và có hiệu quả thì ta phải:
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tính tốn tổng hợp các chỉ tiêu.
Đánh giá chung và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thu nhập đầy đủ: chính xác các thơng tin về giá trị sản xuất, giá trị gia
tăng, chi phí trung gian, doanh thu, lợi nhuận, lao động bình quân, vốn đầu tư,
vốn sản xuất kinh doanh....
Dự báo xu hướng sản xuất kinh doanh trong thời gian tới và đề ra những
giải pháp pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Để phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tổng
thể ta dựa trên các chỉ tiêu sau:
3.2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Sinh viªn: TrÇn Quang Huy
Líp: KTVT K8


14


Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp sử
dụng nhiều yếu tố như: nguyên vật liệu, tư liệu lao động,sức lao động, tiền vốn.
Hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh đạt được khi sử dụng các yếu tố đó có
hiệu quả. Vì vậy, để phản ánh hiệu quả kinh tế cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu:
khi tính tốn (từng chỉ tiêu cụ thể ) người ta dựa vào công thức:
H=

K
C

(1) Trong đó:

H: Là hiệu quả kinh tế.
K: Là kết quả sản xuất đạt được.
C: Là chi phí sản xuất bỏ ra.
Về kết quả sản xuất đạt được hiện nay người ta thường dùng chỉ tiêu về
doanh thu hoặc lợi nhuận.
Về chi phí sản xuất có thể sử dụng tồn bộ chi phí lao động sống và lao
động vật hố hoặc lao động sống ( thường tính theo số lượng lao động bình qn
năm) hoặc vốn sản xuất bình qn năm.
Từ cơng thức (1) ta có thể vận dụng và tính tốn hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp theo chỉ tiêu sau:
H=

Doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận
Vốn sản xuất bình quân năm


Trong đó: Vốn sản xuất bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Đây là chỉ
tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất. Thông qua các chỉ tiêu này thấy
được một đồng vốn bỏ vào sản xuất tạo ra được bao nhiêu đồng tổng thu nhập,
thu nhập thuần tuỳ. Nó cho ta thấy được hiệu quả kinh tế khơng chỉ đối với lao
động vật hố mà cịn cả lao động sống. Nó cịn phản ánh trình độ tổ chức sản
xuất và quản lý của ngành cũng như của các doanh nghiệp. Mục tiêu sản xuất
của ngành cũng như của doanh nghiệp và tồn xã hội khơng phải chỉ quan tâm
tạo ra nhiều sản phẩm bằng mọi chi phí mà điều quan trọng hơn là sản phẩm
được tạo ra trên mỗi đồng vốn bỏ ra nhiều hay ít.
Chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận, tiền vốn là các chỉ tiêu
phản ánh trình độ phát triển sản xuất, trình độ sử dụng nguồn vốn vật tư, lao
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

15


động, tài chính. Khối lượng sản phẩm tạo ra trên từng đồng vốn cũng lớn cũng
tạo điều kiện thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và mở rộng hơn nữa qui
mô sản xuất.
3.2.2. Các chỉ tiêu về doanh lợi
Doanh lợi là phạm trù kinh tế quan trọng nhất vốn có của tất cả các đơn
vị, hoạt động trên cơ sở hạch tốn kinh tế. Nó phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng yếu tố sản xuất, phản ánh chất lượng sản phẩm tiêu thụ.
a. Mức doanh lợi theo vốn
Đây là chỉ tiêu thông dụng và quan trọng nhất phản ánh hiệu quả của các
hoạt động kinh doanh một cách tổng quát, thể hiện đúng mục đích của các doanh
nghiệp.
Làm thế nào để đồng vốn khi được huy động vào kinh doanh mang lại lợi

nhuận cao? Đây cũng chính là vấn đề các nhà quản lý kinh doanh luôn trăn trở
tìm kiếm câu trả lời nó chi phối mọi hành động và quyết định sự nghiệp của nhà
kinh doanh.
Có 2 khái niệm: Mức doanh lợi tổng vốn và mức doanh lợi vốn sử dụng,
mà các doanh gia cần phân biệt để đánh giá hiểu quả trong 1 kỳ hạn hoạt động
và dùng làm cơ sở để xây dựng kế hoạch kinh doanh trong kỳ tới.
+ Mức doanh lợi tổng vốn:
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lợi của một đơn vị tiền vốn nói chúng
khi được đầu tư vào kinh doanh, không phụ thuộc vào việc thực hiện nó có được
huy động trong năm hiện tại hay khơng.
TTDN rịng

DLTV =

(2)

Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:

DLTV: Doanh lợi tổng vốn.
TTDN ròng: Lợi nhuận dau thuế

Ý nghĩa chỉ tiêu: 1 đồng vốn kinh doanh trong kỳ thì làm ra bao nhiều ng li
nhun.
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

16



Một cơ số vốn cho 1 năm có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, nghĩa là 1 cơ số vốn trong năm có thể chịu hiện nhiều vòng quay gọi là
tốc đi chu chuyển vốn. Tốc độ chu chuyển vốn (SV) là số vịng tính bình qn
cho cả kỳ kinh doanh của tổng vốn. Cơng thức tính của nó như sau:
Doanh thu

SV =

(3)

Tổng vốn kinh doanh
Trong đó:
SV - Tốc độ chịu chuyển vốn.
Ý nghĩa chỉ tiêu: Bình quân trong kỳ vốn kinh doanh quay được mấy vòng.
b. Mức doanh lợi chi phí
Mức doanh lợi chi phí phản ánh các hoạt động kinh doanh trên 2 phạm vi
toàn doanh nghiệp và cho 1 chủng loại sản phẩm.
Mức doanh lợi tính cho tổng chi phí của doanh nghiệp được xác định theo cơng
thức sau:
DLCF =

rong
TTDN
x100%
Z

Trong đó:

(4)


DL: Doanh lợi theo giá thành sản phẩm.
Z: Giá thành sản phẩm tiêu thụ.

TTròngDN: Lợi nhuận sau thuế.
3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh bộ phận:
a. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận lớn nhất, chủ yếu nhất trong tư liệu lao động và
quyết định năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng cách so sánh kết quả
kinh doanh với giá trị của tài sản cố định bình qn, tính theo ngun giá hoặc
tính theo giá trị khôi phục trong kỳ được xét, thường gọi là hiệu suất vốn cố
định. Gọi tổng giá trị của vốn cố định bình quân trong kỳ là tài sản cố định
( TSCĐ ) và chỉ tiêu hiệu suất TSCĐ l HTSC thỡ:
HTSC =

Kt qu
TSC

(6).

Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

17


Trong đó: Kết quả được xác định theo chỉ tiêu tổng doanh thu hoặc lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng TSCĐ trong kỳ sản xuất ra
bình quân bao nhiêu đồng của chỉ tiêu kết quả kinh doanh tương ứng.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ có thể biểu hiện theo cách ngược lại, tức là là nghịch

đảo của công thức ( 6 ), gọi là suất TSCĐ (STSCĐ).
TSCĐ
Kết quả

STSCĐ =

(7)

Nó cho biết 1 đồng kết quả kinh doanh cần phải có bao nhiêu đồng TSCĐ.
b. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào TSLĐ của doanh nghiệp. Nó là số tiền
ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Đặc điểm của loại vốn này là luân chuyển không ngừng, luôn luôn thay đổi hình
thái biểu hiện giá trị tồn bộ ngay 1 lần và hồn thành 1 vịng tuần hồn trong 1
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động thường bao gồm vốn dự trữ sản xuất
(nguyên vật liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ lao động thuộc TCLĐ), vốn trong quá trình trực tiếp sản
xuất (sản phẩm đang chế tạo, phí tổn đợi phân bổ và vốn trong q trình thơng
tin), vốn thành phầm, vốn thanh toán. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (ký hiệu
là HVLĐ) cũng được xác định bằng cách lấy kết quả kinh doanh (KQ) chia cho
vốn lưu động bình quân trong năm (ký hiệu là VLĐ).
KQ
HVLĐ = VLĐ

(8)

Nếu kết quả kinh doanh tính bằng lợi nhuận, thì ta có:
HVLĐ =

LN


VLĐ

(9)

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VLĐ còn được phản ánh gián tiếp qua chỉ tiêu số vòng
luân chuyển của VLĐ trong năm (kỳ hiệu là SV LC) hoặc số ngày bình quân 1
vòng luân chuyển VLĐ (ký hiệu là SNLC) trong nm:
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

18


Doanh thu

SVLC =

(10)

Vốn lưu động
365

SNLC =

(11)

SVLC+


VLĐ bình quân trong năm được tính bằng cách cộng mức VLĐ cho 365
ngày trong năm rồi chia cho 365 (năm nhuận, tất nhiên là cộng mức vốn của 366
ngày rồi chia cho 366). Để đơn phân, trong thực tế thường tính như sau:
Vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân
+ cuối tháng
đầu tháng
VLĐ
bq tháng

VLĐ
bq năm

=

2
Cộng 12 mức VLĐ bq của 12 tháng

=

12

c. Hiệu quả sử dụng lao động
Số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản của sản xuất, góp phần
quan trọng trong năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao
động được biểu hiện ở năng suất lao động hoặc hiệu suất tiền lương.
Năng suất lao động được xác định bằng cách chia kết quả kinh doanh trong kỳ
cho số lựơng lao động bình quân trong kỳ.
Do kết quả kinh doanh được phản ánh bằng 3 chỉ tiêu: Tổng giá trị kinh
doanh, giá trị gia tăng và lợi nhuận nên có 3 cách biểu hiệu của NSLĐ tính bình

qn cho 1 người (lao động). Trong kỳ (thường tính theo năm). Gọi số lượng
lao động bình quân trong năm là lao động và năng suất lao động bình qn năm
là NSLĐ, ta có:

KQ

NSLĐ = LĐ
Năng suất lao động tính theo năm chịu ảnh hưởng rất lớn của việc sử
dụng thời gian cụ thể là nó phụ thuộc vào số ngày bình quân làm việc trong
năm, số giờ bình quân làm việc mỗi ngày của 1 lao động trong doanh nghiệp và
NSLĐ bình quân mỗi giờ điều ú c th trong cụng thc sau:
Sinh viên: Trần Quang Huy
Líp: KTVT K8

19


NSLD = n x g x NSg
Trong đó:

n - Số ngày làm việc bình quân trong năm.
g - số giờ làm việc bình quân mỗi lao động.
NSg - Năng suất lao động bình quân mỗi giờ làm việc của

một lao động.
KQ

NSg =n x g x LĐ
Trong khi đó KQ là kết quả kinh doanh tính theo tổng giá trị kinh doanh, giá trị
gia tăng.

Ngoài chỉ tiêu về NSLĐ dùng để đánh giá về hiệu quả sử dụng lao động của xí
nghiệp, cịn có các chỉ tiêu khác như chỉ tiêu về hiệu suất tiền lương…
3.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng
a. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán
Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán đánh giá trực tiếp khả năng thanh
toán bằng tiền mặt của 1 doanh nghiệp, cung cấp những dấu hiệu liên quan với
việc xem xét liệu doanh nghiệp có thể trả được nợ ngắn hạn khi đến hạn hay
không. Sau đây là một số chỉ tiêu:
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (K).
Hệ số thanh toán ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Cơng thức tính hệ số thanh tốn ngắn hạn:
Hệ số thanh
toán ngắn hạn

=

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

(lần)

Hệ số thanh tốn ngắn hạn có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu giá trị của hệ số
thanh tốn ngắn hạn q cao thì điều này lại khơng tốt vì nó phản ánh sự việc
doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản lưu động so với nhu cầu doanh
nghiệp và tài sản lưu động dư thừa thường khơng tạo thêm doanh thu. Do vậy,

Sinh viªn: TrÇn Quang Huy
Líp: KTVT K8


20


nếu doanh nghiệp đầu tư quá đáng vốn của mình vào tài sản lưu động, số vốn đó
sẽ khơng được sử dụng có hiệu quả.
Hệ số thanh tốn ngăn hạn được các chủ nợ chấp nhận là K ≥2. Nhưng để
đánh gí hệ số thanh tốn ngắn hạn của một doanh nghiệp tốt hay xấu thì ngồi
việc dựa vào hệ số k còn phải xem xét ba yếu tố sau:
- Bản chất ngành kinh doanh.
- Cơ cấu tài sản lưu động.
- Hệ số quay vòng của một số loại tài sản lưu động như hệ số quay vòng
các khoản phải thu của khác hàng, hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay
vòng vốn lưu động.
+ Hệ số thanh toán nhanh (tức thời) (Kn).
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có
khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh tốn nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến
hạn trả. Các loại tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền là
tiền, CK ngắn hạn, các khoản phải thu của khách hàng. Cơng thức tính hệ số
thanh tốn nhanh như sau:

Hệ số thanh toán
=
nhanh Kn

Tiền +

Đầu tư CK ngắn Phải thu của khách
+ hàng
hạn
(lần)


Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với
khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Kn
càng lớn,khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao.
b. Các tỷ số kết cấu của nguồn vốn
Nếu ta chia các nguồn vốn thành 2 nhóm: Nguồn vốn từ chủ nợ và nguồn
vốn từ chủ sở hữu đóng góp ta sẽ tính được các tỷ số kết cấu theo đối tượng
cung cấp vn.

Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

21


- Các tỷ số này ngoài việc phản ánh tỷ lệ vốn được cung cấp theo từng
nhóm đối tượng cịn có ý nghĩa phản ánh tỷ lệ rủi ro mà chủ nợ phải chịu nếu
doanh nghiệp thất bại.
Cơng thức tính các chỉ số kết cấu của nguồn vốn:
*Tỷ số vốn vay/nguồn vốn =

Nợ phải trải

x 100%

Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu

*Tỷ số vốn sở hữu/nguồn vốn =


x 100%

Tổng nguồn vốn

Nếu doanh nghiệp đầu tư vào TSCĐ là chủ yếu thì doanh nghiệp phải biết
cách lợi dụng tác động của đòn cân nợ và phần lớn nguồn vốn vay phải là vay
dài hạn. Vay dài hạn 1 năm là giảm nhu cầu vốn thường xuyên của doanh
nghiệp, mặt khác tiền lãi phải trả được thừa nhận như một khoản chi phí cần
thiết có doanh thu.
Ngồi các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ
tiêu tài chính quan trọng đã nêu ở trên cịn nhiều chỉ tiêu đanh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh khác. Nhưng do gới hạn của bài luận văn này nên chúng tơi
khơng sử dụng để phân tích như các chỉ tiêu về tài chính là: Tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ
lãi thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh…

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH MTV VIPCO
HẢI PHỊNG
1.Vài nét sơ lược về công ty
1.1 Sơ lược về sự hình thành và phát triển
Trong nền kinh tế hội nhập Việt Nam đã gia nhập WTO tổ chức thương
mại hàng đầu trên thế giới. Với những tiền đề và thách thức mới đó Việt Nam có
rất nhiều cơ hội trong việc tham gia vào thị trường sôi động và đầy tiềm năng
đó. Trong đó thị trường xăng dầu là thị trường đầy triển vọng và hứa hẹn.
Trong thời kỳ mới đứng trước hội nhập và thách thức mới khi Việt Nam gia
nhập WTO thì đây là cơ hội rất lớn cho chúng ta triển khai những dự định và kế
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

22



hoạch mới mở rộng thị trường ra nhiều nước trên thế giới. Để làm được điều này
thì chúng ta ngày càng phải tập trung vào phát triển chiều sâu về chất lượng sản
phẩm cũng như trình độ chun mơn về tay nghề đồng thời cũng huy động các
nguồn vốn bên trong và bên ngoài để phát triển kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng đó cùng với chiến lược nội địa sản phẩm
của cơng ty cũng như tầm nhìn chiến lược của thành phố và các ban ngành có
liên quan cơng ty vận tải xăng dầu VIPCO Hải Phịng đã quyết định thành lập
công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phịng.
Cơng ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO được thành lập từ việc 100%
vốn điều lệ (chi nhánh của công ty vân tải xăng dầu VIPCO) được tổ chức hoạt
động theo quy định của luật doanh nghiệp số 60/2005/QH 11 được quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 29 tháng 11 năm
2005.
Cơ quan đại diện chủ sở hữu phần vốn Nhà Nước tại công ty TNHH một
thành viên VIPCO là công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO sẽ tham gia chỉ
đạo chiến lược phát triển cũng như định hướng kinh doanh cho công ty, phối
hợp tổ chức, phát triển thị trường.
Cơng ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phịng ra đời đảm bảo duy
trì hoạt động kinh doanh lâu dài, ổn định của doanh nghiệp, hình thành một
cơng ty mới chuyên cung ứng xăng dầu và sản phẩm hoá dầu, gas và các thiết
bị sử dụng gas. Để đóng góp vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp
của Việt Nam cũng như góp phần tăng trưởng vào kinh tế của Hải Phịng nói
riêng.
Cơng ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phịng có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 02030001919 CTCP do sở kế hoạch và đầu tư Hải Phịng
cấp ngày 26/12/2005 và chính thức đi vào hoạt động ngy 14 thỏng 12 nm
2006.


Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

23


Tên Tiếng Việt

:

CÔNG TY TNHH MTV VIPCO HẢI

Tên Tiếng Anh

:

VIPCO HAI PHONG Co,. Ltđ

Tên viết tắt

:

VIPCO HP

PHÒNG

Người đại diện hợp pháp Ơng: Lê Thanh Hải - Giám đốc cơng ty.
Địa chỉ: 37 Phan Bội Châu, Phường Quang Trung, Hồng Bàng, Hải
Phòng.
Điện thoại : 0313.838.306.

Fax

: 0313.530.977

Email:
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (đồng).
1.2 Chức năng, nhiệm vụ
Công ty TNHH một thành viên VIPCO là một công ty kinh doanh thương
mại, thực hiện chức năng nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Đối tượng kinh
doanh của cơng ty là hàng hố, đó là những sản phẩm của công ty mua về để bán
ra nhằm đáp ứng nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng của thị trường.
- Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
+ Kinh doanh xăng dầu và sản phẩm hoá dầu, gas và các thiết bị sử dụng
gas.
+ Dich vụ xuất nhập khẩu hàng hoá, vật tư thiết bị phụ tùng.
+ Vận tải thuỷ, Đại lý tàu biển, Đại lý vận tải, Môi giới tàu biển
+ Vệ sinh tàu biển, Cung ứng tàu biển, Khai thuế hải quan.
- Danh mục các đối tác trao đổi hàng hố:
+ Cơng ty Vinaship.
+ Cụng ty Falcon
Sinh viên: Trần Quang Huy
Lớp: KTVT K8

24


+ Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng.
+ Cơng ty TNHH Nam Trang.
+ Cơng ty xăng dầu Đình Vũ.
+ v…v…

Thành lập trong thời gian chưa được bao lâu xong công ty có rất nhiều
bạn hàng hết sức tin cậy, Cơng ty ln giữ vững phương châm đảm bảo chất
lượng, an tồn, giá cả hợp lý và hoàn thành đúng tiến độ hợp đồng. Công ty luôn
đáp ứng được yêu cầu của bạn hàng do vậy các mối quan hệ luôn được duy trì
tốt đẹp, đơi bên cùng có lợi khuyến khích đối tác đẩy mạnh hợp tác lâu dài đây
cũng là mong muốn chung của hầu hết các doanh nghiệp.
Tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hố trong Cơng ty gọi là lưu chuyển hàng hố. Q trình bán hàng trong doanh
nghiệp thường được thực hiện theo hai phương thức: Bán buôn và bán lẻ. Đặc
trưng của bán buôn là bán với số lượng lớn, khi chấm dứt quá trình mua bán thì
hàng hoá chưa đến tay người sử dụng mà phần lớn hàng hố vẫn nằm trong khâu
lưu thơng. Cịn đặc trưng của bán lẻ hàng hoá là bán hàng trực tiếp cho người sử
dụng.
Công ty TNHH một thành viên VIPCO thuộc Công ty cổ phần vận tải
xăng dầu VIPCO. Trong những năm qua Công ty ngày càng lớn mạnh và phát
triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh với đội ngũ cán bộ quản lý và bán
hàng mang tính chun mơn và lành nghề cao. Với hình thức là một cơng ty
TNHH tận dụng tuyệt đối giữa các khu vực có điều kiện tự nhiên khác nhau.
Công ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phòng dựa trên cơ sở tự làm
giàu cho mình nói riêng và cho đất nước nói chung, để hình thành và phát triển
như ngày hơm nay thơng qua hình thức thúc đẩy kinh doanh lấy đây là trọng yếu
mà đi lên từng bước. Đi lên từ nhận thức về lợi ích chung, tận dụng được những
lợi thế đó cơng ty TNHH một thành viên VIPCO Hải Phịng đã ổn định tương
đối về mặt tổ chức đồng thời cũng có nhiều thành cơng trong lĩnh vực kinh
Sinh viªn: TrÇn Quang Huy
Líp: KTVT K8

25



×