Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC MÔN: NGỮ VĂN có đáp án,hướng dẫn giải chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.39 KB, 16 trang )


ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
MÔN: NGỮ VĂN
Câu 1( 2 điểm):
Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn
nêu lên thực trạng gì?
Câu 2( 3 điểm)
“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ
mạnh chính là kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình”
( Đời thừa- Nam Cao)
Từ quan niệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày
suy nghĩ của của mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.
Câu 3( 5 điểm):
3a- Theo chương trình chuẩn
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “ Những đứa con trong gia đình”
của Nguyễn Thi để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước
3b- Theo chương trình nâng cao
Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của
nhà văn Nguyễn Minh Châu
………………………… Hết…………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ MÔN VĂN TỐT NGHIỆP THPT 2013 ĐỀ 4
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Đáp án Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH 5,0
Câu Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc 2,0

1

của nhà văn nêu lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc
lúc bấy giờ


- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh
về “tinh thần” của người dân Trung Quốc và lưu ý những phương
thuốc chữa trị
1,0
- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc
chìm đắm trong mê muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần
chúng nhân dân
1,0
Câu
2

Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ
mạnh” trong mối quan hệ giữa người và người.
3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ
thống ý sáng rõ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận
(giải thích, chứng minh, bình luận… ) Văn trôi chảy, lập luận chặt
chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp;
trình bày bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về kiến thức
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận 0,25
- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành
động độc ác, chà đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức
mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ, yêu thương người khác.
0,75
- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng
ấy để gánh vác trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương,
quan tâm, chia sẻ khó khăn … ) người khác Lưu ý : HS cần có dẫn

chứng để làm sáng tỏ ý.
1,0

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng
của mình chà đạp người khác.
0,5
- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm
những việc tốt đẹp.
0,5
CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản 5,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý

sáng rõ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh,
bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững
thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và phân tích tác
phẩm tự sự Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ
ràng.
b. Yêu cầu về nội dung
Phân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn
Thi) để làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt
Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
5,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận. 0,5
- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu
nhiều mất mát đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn
nhiên, còn khá “trẻ con”.
1,0
- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết

giặc và có tình yêu thương gia đình, quê hương sâu đậm.
1,0
- Là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh
cho quê hương.
1,0
- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu
nặng giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là
cội nguồn của sức mạnh dân tộc trong kháng chiến chống Mĩ cứu
nước.
1,0
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác
nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội
dung toàn bài của học sinh.
CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng cao
a. Yêu cầu chung về kĩ năng
- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống
ý sáng rõ Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng
minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải
nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và
phân tích tác phẩm tự sự Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn

chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày
bài rõ ràng.
b. Yêu cầu về nội dung
Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền
ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu.
5 điểm
– Giới thiệu vấn đề nghị luận. 1 điểm

– Tình huống bất ngờ: 1.5
+ Phát hiện cảnh đẹp thiên nhiên” biển buổi sớm mờ sương”
toàn bích
0.5
+ Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vũ phu đánh
người đàn bà ốm yếu
0.5
+ Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án 0,5
– Tình huống nhận thức 1.5
+ Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của
cuộc đời
0.5
+ Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao
dung, vị tha, hi sinh của người đàn bà
0.5
+ Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người
nghệ sĩ cần có cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ
thuật
0,5
-Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận. 1.0
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác
nhau. Thầy cô đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội
dung toàn bài của học sinh.
TRƯỜNG THPT PHÚ NHUẬN ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
NĂM 2012
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 ĐIỂM)

Câu I (2,0 điểm)
Nền văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỉ XX có sự
thay đổi như thế nào so với văn học giai đoạn từ 1945 đến 1975?

Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi đó?
Câu II (3,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận ngắn (không quá 600 chữ) trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau:
“Không có điều vĩ đại trên đời nào đạt được mà thiếu đi sự tâm huyết.”
PHẦN RIÊNG (5,0 ĐIỂM)
Thí sinh chỉ làm một trong hai câu (câu III.a hoặc III.b)
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị. Hãy phân tích bài thơ
“Từ ấy” của Tố Hữu để làm rõ điều này.
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim
Tôi buộc lòng tôi với mọi người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ

Gần gũi nhau thêm cho mạnh khối đời.
Tôi đã là con của vạn nhà
Là em của vạn kiếp phôi pha
Là anh của vạn đầu em nhỏ
Không áo cơm, cù bất cù bơ
Tháng 7 - 1938
(Tố Hữu, Ngữ Văn 11, tập Hai, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2007)
Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Phân tích vẻ đẹp của đoạn văn sau:
“Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa đã
xếp yên đầy các nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đã đốt những
lều canh nương để sưởi lửa. Ở Hồng Ngài người ta thành lệ cứ ăn Tết

khi gặt hái vừa xong, không kể ngày, tháng nào. Ăn Tết như thế cho kịp
lúc mưa xuân xuống thì đi vỡ nương mới. Hồng Ngài năm ấy ăn Tết
giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội.
Nhưng trong các làng Mèo đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra
phơi trên mỏm đá xòe như con bướm sặc sỡ […] Đám trẻ đợi Tết, chơi
quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng
ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi.
Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi:
Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái

Ta đi tìm người yêu
Tiếng chó sủa xa xa. Những đêm tình mùa xuân đã tới.”
(Tô Hoài, “Vợ chồng A Phủ”, Ngữ Văn 12, tập Hai, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 2008)
Hết
ĐÁP ÁN
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 ĐIỂM)

u
Ý Nội dung Điểm
I Nền văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến hết
thế kỉ XX có sự thay đổi như thế nào so với văn học
giai đoạn từ 1945 đến 1975 ? Nguyên nhân nào dẫn
đến sự thay đổi đó?
2,0
1 Nền văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975 đến hết
thế kỉ XX có sự thay đổi khác với văn học giai đoạn
từ 1945 đến 1975 ở những điểm:

- Văn học phát triển đa dạng về đề tài, chủ đề: phơi
bày tiêu cực xã hội, nhìn thẳng vào những tổn thất
sau chiến tranh, bước đầu đề cập bi kịch cá nhân…
- Đề cao cá tính sáng tạo của nhà văn, có nhiều tìm
tòi đổi mới về nghệ thuật.
- Văn học có tính chất hướng nội. Cảm hứng thế sự
1,0

tăng mạnh, cảm hứng sử thi và lãng mạn giảm dần.
- Đổi mới cách nhìn nhận, cách tiếp cận con người và
hiện thực đời sống, khám phá con người trong
những mối quan hệ phức tạp đời thường, thể hiện
con người cá nhân ở nhiều phương diện, kể cả đời
sống tâm linh.
 Nhìn chung nền văn học vận động theo hướng
dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc.
2 Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi:
- Hoàn cảnh lịch sử , xã hội thay đổi: 1975 đất nước
thống nhất. 1986 đất nước bắt đầu đổi mới, dần
chuyển sang nền kinh tế thị trường
- Quan điểm nghệ thuật, con người và tư tưởng thẩm
mĩ thay đổi.
1,0
II Viết bài văn nghị luận ngắn (không quá 600 chữ)
trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến sau:
“Không có điều vĩ đại trên đời nào đạt được mà
thiếu đi sự tâm huyết”
3,0
1 Giải thích :
- Điều vĩ đại: điều to lớn, có ý nghĩa lớn lao với con

người; có thể là sự nghiệp, tình cảm, thành tựu …
- Tâm huyết: tập trung tuyệt đối về sức lực, tài sản,
khả năng, đặc biệt là niềm đam mê cho một điều gì
0,5

đó.
- Ý nghĩa câu nói : Khẳng định mạnh mẽ vai trò, sức
mạnh của tâm huyết đối với những thành tựu có ý
nghĩa lớn lao trong cuộc sống.
2 Bàn luận
a. Nguyên nhân, biểu hiện:
- Tâm huyết là động lực, niềm đam mê, ý chí vượt
qua khó khăn; nó đem đến tình yêu, trách nhiệm, sự
hi sinh vô bờ bến cho điều mà người ta theo đuổi, để
đạt được kết quả tốt đẹp. VD : Ê đi xơn, Ngô Bảo
Châu ( Bồ đề Langslan – giải Fielde).
- Những người đạt được sự vĩ đại đều là những người
có tâm huyết : Nelson Mandela.
- Thiếu tâm huyết, người ta dễ nản lòng, vô trách
nhiệm, hời hợt, hoài phí thời gian mà chẳng đem lại
được điều gì tốt đẹp, lớn lao.
b.Mở rộng
- Những người sống và làm việc có tâm huyết thực
sự, muốn làm việc có ích luôn được trân trọng.
- Những người có tâm huyết nhưng không có khả
năng, cách nhìn nhận không đúng cũng dễ dẫn đến
thất bại. Người có tâm huyết cũng cần có một quá
trình rèn luyện.
1,0
1,0


- Cũng có người tâm huyết nhưng “tài bất phùng
thời”.
- Tâm huyết phải đặt đúng chỗ, nếu không sẽ trở
thành vô dụng; có khi góp phần làm nên cái xấu, cái
ác, tổn hại đến xã hội. VD : Vũ Như Tô.
3 Bài học nhận thức, hành động và liên hệ bản thân :
- Tâm huyết phải xuất phát từ sự chân thành, hướng
thiện, mục đích cao cả và phải thể hiện trong hành
động thực tế, mới góp phần làm nên những điều tốt
đẹp.
- Mỗi cá nhân cần sống có trách nhiệm, yêu thích và
đam mê với công việc; xây dựng tâm huyết từ những
điều nhỏ bé đến những việc lớn lao ; bồi đắp tâm
huyết ở mọi lứa tuổi, mọi hoàn cảnh.
0,5
III.
a
Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị. Hãy phân
tích bài thơ “Từ ấy” trích trong tập thơ cùng tên để
làm rõ điều này.
5,0
1 Vài nét về tác giả, tác phẩm 0,5
- Tố Hữu là nhà thơ cách mạng xuất sắc của nền văn
học hiện đại Việt Nam.
- Bài thơ “Từ ấy” được rút ra từ phần Máu lửa của
tập thơ cùng tên, là tuyên ngôn về lẽ sống của người
chiến sĩ Cách mạng cũng là tuyên ngôn nghệ thuật
của nhà thơ, tiêu biểu cho tính trữ tình – chính trị của


thơ Tố Hữu.
2 Phân tích bài thơ “Từ ấy” để làm rõ tính trữ tình –
chính trị của thơ Tố Hữu
a. Giải thích :Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình –
chính trị
- Thơ Tố Hữu là thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn,
niềm vui lớn. Cái tôi trữ tình của Tố Hữu ban đầu là
cái tôi chiến sĩ, về sau trở thành cái tôi nhân danh
Đảng, nhân danh cộng đồng dân tộc.
- Thơ Tố Hữu đi sâu vào tình cảm lớn, yêu lý tưởng,
lãnh tụ, tình quân dân, đồng chí đồng bào, quốc tế vô
sản.
- Niềm vui trong thơ Tố Hữu lớn lao, sôi nổi hân
hoan, tươi sáng.
1,0
b. Phân tích bài thơ
- Khổ 1: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng
của Đảng
+ Hình ảnh ẩn dụ: nắng hạ, mặt trời chân lí  Khẳng
định lí tưởng cách mạng như một nguồn sáng mới
làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
+ “Mặt trời chân lí”  hình ảnh sáng tạo: Đảng là
nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư tưởng đúng đắn,
hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc
sống.
+ Động từ “bừng” (chỉ ánh sáng phát ra đột ngột),
“chói” (chỉ ánh sáng có sức xuyên mạnh)  nhấn
mạnh ánh sáng của lí tưởng đã xua tan màn sương
mù của ý thức tiểu tư sản, mở rộng tâm hồn cho nhà
3,0


thơ một chân lí mới của nhận thức, tư tưởng, tình
cảm.
+ Hai câu sau, bút pháp trữ tình lãng mạn với hình
ảnh so sánh đã diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn
của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng
sản.
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống
+ Khẳng định quan niệm mới về lẽ sống là sự gắn bó
hài hòa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi
người.
+ Động từ “buộc”: ý thức tự nguyện sâu sắc và quyết
tâm cao độ của nhà thơ muốn vượt qua giới hạn của
“cái tôi” cá nhân để hòa với mọi người.
 Tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, đồng
cảm sâu xa với hoàn cảnh của từng con người cụ thể.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của
Tố Hữu
+ Điệp từ “là con”, “là em”, “là anh” chỉ quan hệ
đoàn kết gắn bó thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức
mạnh trong đấu tranh cách mạng; “vạn”: ước lệ:
đông, mạnh  Cảm nhận là thành viên của đại gia
đình quần chúng lao khổ.
+ “Không áo cơm cù bất cù bơ”: nhà thơ thương cảm

những kiếp người không nơi nương tựa
 Nhà thơ đồng cảm, yêu thương với những con
người lao khổ bao nhiêu thì càng căm giận trước
những bất công ngang trái của cuộc đời bấy nhiêu.
3 Đánh giá chung 0,5

- “Từ ấy” là khúc hát reo vui của một tâm hồn bừng
nắng hạ khi đón nhận lí tưởng cộng sản. Lí tưởng ấy
đã thắp sáng trong tâm hồn nhà thơ, soi đường để
nhà thơ bước tiếp trên con đường đấu tranh gian
khổ, gắn bó với quần chúng để giành thắng lợi.
- “Từ ấy” là bài thơ tiêu biểu cho tính trữ tình – chính
trị trong thơ Tố Hữu
III.
b
Phân tích vẻ đẹp của đoạn văn sau:“Trên đầu núi,
các nương ngô,… Những đêm tình mùa xuân đã
tới.” (Tô Hoài, “Vợ chồng A Phủ”)
5,0
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,5
-Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước
năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông chủ
yếu hoạt động ở lĩnh vực báo chí, nhưng vẫn có một
số thành tựu quan trọng trong sáng tác văn học, nhất
là về đề tài miền núi.
- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc
đã dựng lại một cách chân thực và sinh động bức
tranh về cuộc sống, con người Tây Bắc với những sắc

thái riêng của vùng đất này.
2 Phân tích vẻ đẹp của đoạn văn
Vẻ đẹp nội dung :
- Cảnh xuân sớm tràn đầy màu sắc, âm thanh làm say
lòng người:
+ Xuân về, thiên nhiên trở nên tươi đẹp, để lại niềm
bâng khuâng khó tả trong lòng người.

+ Chỉ đôi nét phác họa nhà văn đã chuyển được hồn
cảnh xuân Tây Bắc.
+ Tả cảnh nhưng người vẫn thấp thoáng với niềm vui,
sự trẻ trung đang tíu tít chuẩn bị xuân về.
- Cảnh sinh hoạt mùa xuân thể hiện nét đẹp phong
tục, văn hóa của dân tộc Mèo :
+ Theo phong tục miền núi, mỗi dịp xuân về là lúc
nam nữ thanh niên vui chơi
+ Đêm tình mùa xuân, bao chàng trai gửi trong tiếng
sáo lời tỏ tình say đắm.
-Tâm hồn Mị bắt đầu hồi sinh bằng tiếng sáo và tiếng
hát. Cảnh khơi dậy ngọn lửa thanh xuân, hình bóng
cô gái khao khát sống ngày nào.
3,0
Vẻ đẹp nghệ thuật :
- Điểm nhìn trần thuật : xa đến gần, cao xuống thấp,
ngoài vào trong.
1,0

- Lời văn trần thuật : lời kể tự nhiên, giàu sắc thái trữ
tình nhờ kết hợp kể và tả, văn xuôi kết hợp với thơ.
Văn giàu hình ảnh, câu dài – ngắn có tiết tấu và ngữ
điệu linh hoạt.
- Giọng điệu trần thuật : tha thiết, bồi hồi.
3 Đánh giá chung 0,5
- Với tài năng nghệ thuật, tâm hồn nhạy cảm, vốn
sống về miền núi, Tô Hoài đã viết những trang văn
tuyệt đẹp vừa tạo vẻ đẹp trữ tình, vừa soi chiếu thế
giới tâm hồn nhân vật. Tô Hoài rất ý thức xây dựng
hiệu quả thẩm mĩ của những gam điệu cảnh sắc thiên

nhiên này.
- Đoạn văn phản ánh sinh động cảnh sắc thiên nhiên,
cuộc sống sinh hoạt và tính cách, tâm hồn người
miền núi  góp phần thể hiện chủ đề tác phẩm.

×