Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

kế toán bán nhóm hàng sản phẩm nội, ngoại thất gia đình và văn phòng tại công ty cp sản xuất và thương mại đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.23 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này, trong qúa trình thực tập em
đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngoài nhà trường.
Trong thời gian thực tập em xin chân thành cảm ơn Cô giáo,Phó Giáo
Sư, Tiến Sĩ Đoàn Vân Anh đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình làm
chuyên đề tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, cùng các anh chị và
các cán bộ kế toán phòng Kế toán Tài chính Công ty Cổ Phần Sản Xuất và Thương
Mại Đài Loan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ quý báu
này.
Hải Phòng , ngày 28 tháng 05 năm 2011.
Sinh viên
Mai Thị Phương Dung
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Nội dung nghiên cứu
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm về: Bán hàng, doanh thu, doanh thu giảm trừ, giá gốc


hàng bán
1.1.2. Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
1.1.2.2. Các phương thức thanh toán
1.2. Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng
1.2.1. Hạch toán ban đầu
1.2.2. Các chứng từ kế toán sử dụng
1.2.3. Tài khoản sử dụng
1.2.4. Kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại áp dụng tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.5. Kế toán bán hàng ở Doanh nghiệp thương mại tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp
1.2.6. Sổ kế toán và hình thức sổ kế toán
1.2.7. Những vấn đề cần tập trung nghiên cứu và giải quyết
2. CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG NỘI THẤT TẠI CÔNG TY
CPSX&TM ĐÀI LOAN
2
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài
2.1.1. Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn
2.1.1.1. Khái quát chung về Công ty
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ và phương hướng hoạt động kinh doanh
của Công ty CPSX&TM Đài Loan
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
2.1.1.4. Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng tại công ty
2.1.1.5. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
2.1.2. Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty CPSX&TM Đài Loan qua
phương pháp quan sát thực tế
2.1.2.1. Quá trình mua hàng tại Công ty
2.1.2.2. Quá trình bán hàng tại Công ty

2.1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
2.1.2.4. Kế toán thuế GTGT phải nộp
2.2. Kết quả phân tích số liệu điều tra về kế toán bán nhóm hàng nội thất tại
Công ty CPSX&TM Đài Loan
2.2.1. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu
2.2.2. Tài khoản sử dụng
2.2.3. Sổ kế toán chi tiết, và sổ kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng
3. CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN BÁN NHÓM
HÀNG NỘI THẤT TẠI CÔNG TY CPSX&TM ĐÀI LOAN
3.1. Những phát hiện về kế toán bán nhóm hàng nội thất tại Công ty
CPSX&TM Đài Loan
3.1.1. Sự cần thiết của kế toán bán hàng tại Công ty CPSX&TM Đài Loan
3.2. Quan điểm giải quyết về kế toán bán nhóm hàng nội thất tại Công ty
CPSX&TM Đài Loan
3.2.1. Về việc lập và luân chuyển chứng từ
3.2.2. Về tài khoản sử dụng
3.2.3. Về phương pháp hạch toán
3.2.4. Về hệ thống sổ sách kế toán
3.3. Các đề xuất và kiến nghị về kế toán bán nhóm hàng nội thất tại Công ty
CPSX&TM Đài Loan
3
3.3.1. Về công tác tổ chức hạch toán ban đầu
3.3.2. Về tài khoản sử dụng
3.3.3. Tổ chức luân chuyển chứng từ
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- HĐQT: Hội đồng quản trị.

- TGĐ: Tổng giám đốc
- CPSX&TM: Cổ phần sản xuất và thương mại
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- DNTM: Doanh nghiệp thương mại
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- VN: Việt Nam
- TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
- GTGT: Thuế giá trị gia tăng
- TK: Tài khoản
- TSCĐ: Tài sản cố định
- CNH,HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
- Hình 1.1: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – Sổ cái
- Hình 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ké toán chứng từ ghi sổ
- Hình 1.3: Trình tự ghi sổ ké toán theo hình thức kế toán nhật ký trung
- Hình 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
- Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
- Hình 2.3: Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán bán hàng ở
công ty CPSX&TM Đài Loan
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU
- Biểu 1: Phiếu nhập kho
- Biểu 2: Phiếu xuất kho
- Biểu 3: Hóa đơn GTGT
-Biểu 4: Phiếu thu
- Biểu 5: Thẻ kho
- Biểu 6: Sổ nhật ký chung
- Biểu 7: Sổ tiền gửi Ngân hàng
- Biểu 8: Chi tiết công nợ phải thu

- Biểu 9: Tổng hợp công nự phải thu
- Biểu 10: Sổ cái TK 131
- Biểu 11: Sổ chi tiết TK 511
- Biểu 12: Sổ cái TK 511
- Biểu 13: Sổ cái TK 632
- Biểu 14: Sổ cái TK 33311
- Biểu 15: Sổ chi tiết TK 33311
6
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hiện nay, với xu hướng toàn cầu hóa, quan hệ buôn bán thương
mại giữa nước ta với các nước bạn ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do vậy vai
trò của nghành thương mại đã trở lên rất quan trọng, không chỉ là cầu nối giữa sản
xuất với kinh doanh trong nước mà còn mở rộng sang các nước trên thế giới. Điều này
đã góp phần làm cho sản xuất trong nước phát triển sâu rộng, hàng hóa ngày càng
phong phú đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hóa ngày càng được đảm
bảo.
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể hiểu là việc dự trữ -
bán ra các loại hàng hóa thành phẩm, lao vụ, dịch vụ. Trong đó bán hàng là khâu cuối
cùng và có tính quyết định đến hiệu quả của các quá trình kinh doanh. Bởi vì chỉ khi
bán được hàng thì mới bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với
bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện đời sống và tinh thần của
cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh. Đó chính là lý do mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải
luôn nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp quản lý nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ
hàng hóa. Trong đó kế toán là một công cụ sắc bén và quan trọng không thể thiếu để
tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng
hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Tính
toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở vạch ra
chiến lược kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại thì kế toán tiêu thụ hàng hóa

là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ công việc kế
toán. Việc tổ chức hợp lý quá trình hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa là
yêu cầu hết sức cần thiết không riêng với bất cư doanh nghiệp thương mại nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với những kiến thức đã
học ở trường, qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh cũng như bộ máy kê
toán tại công ty Cổ Phần sản xuất và Thương Mại Đài Loan, em đã đi sâu tìm hiểu
công tác kế toán của công ty với đề tài: “ Kế toán bán nhóm hàng sản phẩm nội,
ngoại thất gia đình và văn phòng tại công ty CP sản xuất và thương mại Đài
Loan” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
7
Đề tài nghiên cứu nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận
về tổ chức công tác kế toán bán hàng trong điều kiện nền kinh tế thị trường và các biện
pháp tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số vướng mắc
trong thực tiễn hạch toán kế toán hiện tại
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi của chuyên đề là những kiến thức về lý luận kế toán nói chung và kế
toán bán hàng nói riêng, cùng với những kiến thức đã học về kinh tế thương mại, phân
tích các hoạt động kinh tế,… mà em đã được học tại trường Địa học Thương mại, số
liệu minh họa được lấy từ công ty CP sản xuất và thương mại Đài Loan.
Kết cấu của chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM
Chương II: Phương pháp nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác kế toán
bán hàng đồ Nội thất gia đình và văn phòng tại Công ty CP sản xuât và Thương Mại
Đài Loan.
Chương III: Các đề xuất và kiến nghị về kế toán bán hàng đồ Nội thất gia đình
và văn phòng tại Công ty CP sản xuất và Thương Mại Đài Loan.
KẾT LUẬN
4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ ngày 04/05/2011 đến ngày 30/05/2011.

- Địa điểm: tại Công ty CP sản xuất và Thương mại Đài Loan.
Tuy nhiên do đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc tìm hiểu và công việc thực tế
và hạn chế về nhận thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm
hiểu, trình bày và đánh giá về công ty nên rất mong được sự đóng góp của các thầy sô
giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
8
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
1.1.1- Các khái niệm về: Bán hàng, doanh thu, doanh thu giảm trừ, giá gốc
hàng bán
a. Khái niệm:
* Bán hàng: là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của
một Doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
quyền được đòi tiền ở người mua.
Về mặt kinh tế, Bản chất của bán hàng chính là sự thay đổi hình thái giá trị của
hàng hóa. Hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ lúc này doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức là vòng chu chuyển vốn
của doanh nghiệp được hoàn thành.
Về mặt tổ chức kỹ thuật, bán hàng là quá trình kinh tế bao gồm từ việc tổ chức
đến thực hiện trao đổi mua bán hàng hóa thông qua các khâu nghiệp vụ kinh tế kỹ
thuật, các hành vi mua bán cụ thể nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh
nghiệp thương mại, thể hiện khả năng và trình độ của doanh nghiệp trong việc thực
hiện mục tiêu của mình cũng như đáp ứng cho các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của
xã hội.
* doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần làm tăng

vốn chủ sở hữu. Doanh thu là bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã
hoặc sẽ thu được.
* Doanh thu giảm trừ: là khoản triết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của
doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết về mua, bán hàng.
* giá gốc hàng bán: là phần trị giá thực tế của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
đã được xác định tiêu thụ.
b. Ý nghĩa của bán hàng:
9
Bán hàng có một ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một DNTM, bán hàng là khâu vận động cuối cùng của hàng hóa, nó ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế bán được
hàng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà lãnh đạo vì có bán được hàng thì mới th
hồi được vốn, mới bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi để tiếp tục quá trình kinh doanh.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
a. Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất,… để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc điểm của hàng hóa
bán buôn là hàng hóa vẫn lằm trong lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hóa chưa được thực hiện. Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán
với số lượng lớn. Giá bán biến động tùy thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương thức:
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa hàng về nhập kho mà chuyển
bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:
- Hình thức bán giao tay ba: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh
tế đã ký kết với nhà cung cấp và khách hàng, doanh nghiệp cử cán bộ
nghiệp vụ cùng khách hàng đến nhận hàng do nhà cung cấp giao. Hành vi

mua và bán hàng đồng thời được thực hiện.
- Hình thức gửi hàng chuyển bán thẳng: Theo hình thức này DNTM sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê
ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thỏa
thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu
của DNTM. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của
bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa chuyển
đi mới được xác định là tiêu thụ.
* Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: Là phương thức bán buôn hàng hóa
trong đó,hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng
hóa qua kho có thể thực hiện dưới hai hình thức:
10
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp; Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của DNTM để nhận hàng. DNTM
xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện
bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ. Chứng từ bán hàng là hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
Một liên của chứng từ giao cho người nhận hàng (bên mua), hai liên gửi
về phòng kế toán làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng. Số hàng đã giao
nhận xong được coi là tiêu thụ.
- Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, hoặc theo đơn đạt hàng DNTM xuất
kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài,
chuyển hàng đén kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
DNTM , chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận
than toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vạn
chuyển do DNTM chịu hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận từ trước giưa
hai bên. Nếu DNTM chịu chi phí vận chuyển, phải thu tiền của bên mua
b. Phương thức bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoắc tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông
và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện.
Bnas lẻ thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Phương
thức bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó,
tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người
mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hóa đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ
vào hóa đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo
11
bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giáy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ
quỹ.
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu
tiền và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán, nhân viên bán hàng làm
giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa tồn quầy
để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.
* Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thàn nhiều lần. DNTM, ngoài số tiền thu theo giá bán thường
còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Về thực chất người bán
chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết tiền. tuy nhiên về mặt
hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là
tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
* Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng
hóa mà trong đó, các DNTM sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên
dùng cho một hoặc một vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng,

sau khi người mua bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người
mua.
c. Phương thức bán hàng đại lý:
* Hình thức gửi hàng đại lý bán hay ký gửi hàng hóa: Theo hình thức này
DNTM giao hàng cho các đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiệp bán hàng.
Bên nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và
được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký
gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của DNTM cho đến khi DNTM được cơ sở đại
lý ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số
hàng đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
* Hình thức bán hàng nhận đại lý: Theo hình thức này doanh nghiệp sẽ
nhận bán hàng cho doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp có trách nhiệm về số
hàng đã nhận, tổ chức bán hàng và thanh toán kịp thời, đầy đủ tiền hàng cho
người giao đại lý khi hàng hóa đã được tiêu thụ.
d. Các phương thức tính giá vốn hàng xuất kho để bán
d.1 Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá thực tế:
12
* Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nhập trước thì sẽ được xuất
trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước rồi
mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ được phản ánh với
giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới nhất.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hóa nào nhập kho sau nhất sẽ
được xuất ra sử dụng trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá
nhập kho mới nhất, rồi tính tiếp theo giá nhập kho kế tiếp sau đó. Như vậy giá trị hàng
hóa tồn kho sẽ được tính theo giá tồn kho cũ nhất.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng hóa xuất được tính như sau:
Giá thực tế hàng

hóa xuất kho
= Số lượng hàng
hóa xuất kho
x Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá bình
quân =
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ +
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn trong
kỳ +
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giảm, dễ làm nhưng độ chính xác
không cao. Hơn nưa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công
tác quyết toán nói chung.
- Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Giá đơn vị bình
quân =
Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng hàng hóa thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Phương pháp này đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa
trong kỳ. Tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả hàng
hóa kỳ này.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Giá đơn vị

bình quân =
Giá thực tế hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng hàng hóa thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
13
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của cả 2 phương pháp trên, vừa
chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính
toán nhiều lần.
* Phương pháp thực tế dích danh:
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp quản lý
hàng hóa theo từng lô hàng nhập. Hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường sử dụng với những loại hàng có giá trị
cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.
d2.Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá hạch toán:
Đối với các doanh nghiệp mua hàng hóa vật tư thường xuyên có sự biến
động về giá cả, khối lượng chủng loại vật tư hàng hóa nhập, xuất kho nhiều thì có thể
sử dụng giá hạch toán để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá hạch toán là
loại giá ổn định do doanh nhiệp xây dựng, giá này không có tác dụng giao dịch với bên
ngoài. Việc nhập xuất trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của
hàng luân chuyển trong kỳ.
Hệ số giá hàng
hóa =
Trị giá thực tế của hàng hóa
tồn đầu kỳ +
Trị giá thực tế của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của hàng
hóa tồn kho đầu kỳ +
Trị giá hạch toán của hàng
hóa nhập kho trong kỳ
Sau khi tính trị giá thực tế của hàng xuất trong kỳ

Trị giá vốn của hàng hóa
xuất trong kỳ =
Hệ số giá hàng
hóa X
Trị giá hạch toán của hàng
hóa xuất kho trong kỳ
1.1.2.2 Các phương thức thanh toán:
Tùy thuộc vào nhiều yếu tố như trị giá lô hàng bán, mức độ thường xuyên trong
quan hệ mua bán, mức độ tín nhiệm lẫn nhau,… mà DNTM và người mua có thể thỏa
thuận lựa chọn sử dụng các phương thức, hình thức thanh toán khác nhau
a. Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là quá trình bán hàng và thu tiền phát sinh cùng một thời điểm. Theo phương
thức thanh toán này, có các hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt, ngân phiếu: Là hình thức khi bên
bán chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thì bên mua xuất tiền, ngân phiếu để
trả trực tiếp tương ứng với giá cả mà hai bên đã thỏa thuận.
14
- Hình thức trao đổi hàng: Theo hình thức này, khi bên bán chuyển giao
hàng hóa cho bên mua thì bên mua xuất giao cho bên bán một lô hàng
có giá trị tương ứng với giá trị lô hàng đã nhận được từ bên bán.
b. Phương thức thanh toán không trực tiếp
Thanh toán không trực tiếp là phương thức thanh toán được thực hiện bằng cách
trích chuyển ở tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa hai bên thông qua các tổ
chức kinh tế trung gian thường là ngân hàng. Phương thức này có thể được thực hiện
theo một số hình thức sau:
- Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi
- Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu
- Hình thức thanh toán bằng séc
- Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
c. Phương thức thanh toán chậm:

Theo phương thức này, khi người bán giao hàng cho người mua thì người mua
không thanh toán ngay mà ký chấp nhận nợ. Hết thời hạn tín dụng, theo thỏa thuận bên
mua có nghĩa vụ phải thanh toán hết số tiền hàng cho bên bán.
1.2- Phân định nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng
1.2.1-Hạch toán ban đầu
Hạch toán ban đầu là quá trình theo dõi, ghi chép hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh
tế, các hiện tương và quá trình kinh tế trên chứng từ làm cơ sở cho hạch toán tổng hợp
và hạch toán chi tiết. Hạch toán ban đầu được thực hiện trên các nội dung sau:
- sử dụng mẫu chứng từ
- số lượng chứng từ lập
- tổ chức luân chuyển chứng từ
kế toán nghiệp vụ bán buôn, bán lẻ sử dụng các chứng từ sau:
+ Hóa đơn GTGT ( sử dụng đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ). Hóa đơn GTGT được lập làm 03 liên , 01 liên giao cho khách hàng, 02
liên giữ lại. Trên hóa đơn GTGT ghi rõ giá bán chưa thuế, thuế GTGT, tổng giá tthanh
toán. Nếu trên hóa đơn ghi tổng giá thanh toán thì thuế GTGT được tính trên tổng giá
thanh toán theo công thức sau:
Thuế GTGT = Tổng giá thanh toán X Thuế suất thuế GTGT
15
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên
GTGT thì chứng từ sử dụng ban đầu là hóa đơn bán hàng. Giá ghi trên hóa đơn bán
hàng là giá đã có thuế.
+ Biên bản thừa thiếu hàng hóa: Phản ánh số hàng thiếu hoặc thừa trong các
nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
+ Biên bản hàng không đúng hợp đồng: Phản ánh số hàng không đúng hợp
đồng bị khách hàng trả lại hoặc từ chối thanh toán
+Các chứng từ gốc phản ánh quá trình thu hồi tiền, thu hồi công nợ. Cụ thể:
o Nếu thu bằng tiền mặt, ngân phiếu nhập quỹ thì căn cứ vào các
phiếu thu
o Nếu thu bằng séc thì căn cứ vào bảng kê nộp séc

o Nếu thu qua Ngân hàng thì lấy giấy báo có và bản sao kê của
ngân hàng
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
+ Đối với nghiệp vụ tiêu thụ qua đại lý hoặc bán hàng trả góp kế toán sử dụng
các chứng từ:
 Biên bản giao nhận hàng hóa
 Hợp đồng giao nhận đại lý
 Các chứng từ thanh toán khác…
1.2.2-Các chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, xuât kho
- Phiếu thu, phiếu chi
- Chứng từ thanh toán khác
1.2.3- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán, doanh thu và các khoản ghi giảm
doanh thu về bán hàng cùng với doanh thu thuần về bán hàng kế toán sử dụng các tài
khoản sau
* Tài khoản 156: Hàng hóa
16
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
theo giá thực tế của các loại hàng hóa của doanh nghiệp, bao gồm hàng hóa tại các kho
hàng, quầy hàng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 156
Nợ TK 156 Có
- Trị giá mua vào của hàng hóa nhập
kho theo hóa đơn mua hàng (kể cả
thuế nhập khẩu, thuế hàng hóa phải
nộp – nếu có).
- Chi phí thu mua hàng hóa thực tế

phát sinh.
- Trị giá hàng hóa thuê ngoài giá
công, chế biến hoàn thành nhập kho
(gồm giá mua vào và chi phí gia
công).
- Trị giá hàng hóa bị người mua trả lại
đã nhập kho.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa qua
kiểm kê tại kho.
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa
xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hóa tiêu thụ trong kỳ.
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng.
- Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu, hư
hổng, mất phẩm chất tại kho, tại quầy
Dư Nợ: - Trị giá mua vào của hàng
hóa tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hóa tồn
kho, hàng gửi bán.
* Tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng: Hàng hóa, thành
phẩm gửi bán đại lý, ký gửi.
17
Kết cấu tài khoản 157 như sau:
Nợ TK 157 Có
- Trị giá hàng hóa thành phẩm
đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý
ký gửi.

- trị giá dịch vụ đã cung cấp cho
khách hàng, nhưng chưa được xác định là
đã bán.
- Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán chưa được xác
định là đã bán cuối kỳ
- Trị giá hàng hóa thành phẩm gửi bán,
dịch vụ cung cấp được xác định là đã bán.
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã
gửi đi bị khách hàng trả lại.
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi bán, dịch vụ đã
cung cấp chưa xác định là đã bán cuối kỳ
Tài khoản 157 số dư cuối kỳ ở bên nợ
*Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ
bán hàng và cung caapss dịch vụ.
Kết cấu tài khoản 511 như sau:
Nợ TK 511 Có
- Số thuế TTĐB, hoặc thuế suất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế.
- Số thuế GTGT phải nộp
- Doah thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu
thương mại giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào 911
- Phản ánh doan thu bán sản phẩm, hàng
hóa bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ trong kỳ
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư

 Tài khoản 511chi tiết làm 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hóa”: Phản ánh doanh thu của khối
lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
- Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”: Phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm ( thành phẩm, bán thành phẩm ) được xác định là đã tiêu thụ.
18
- Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”: Phản ánh doanh thu của
khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã
bán trong một kỳ kế toán.
- Tài khoản này được sử dụng chủ yếu trong các nghành kinh doan dịch vụ
như du lịch, vận tải,bưu điện…
- Tài khoản 5118 “Doanh thu khác”: Tài khoản này phản ánh về doanh thu
cho thuê hoạt động, nhượng bán, thanh lý bất dộng sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ
giá của nhà nước,…
 Nguyên tắc hạch toán:
- Kế toán chỉ phản ánh vào tài khoản 511 khối lượng hàng hóa sản phẩm,
dịch vụ giao cho khách hàng đã xác định thự sự tiêu thụ.
- Không được phản ánh vào tài khoản 511, những khoản sau:
+ Trị giá hàng hóa , dịch vụ cung cấp trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Trị giá hàng hóa vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công,
chế biến.
+ Số tiền thu được về nhượng bán thanh lý TSCĐ.
+ Trị giá hàng hóa gửi bán chưa xác định tiêu thụ.
+ Các khoản thu nhập về cho thuê TSCĐ, thu nhập hoạt động tài chính, thu
nhập bất thương khác.
- Đối với hàng hóa nhận đại lý thì doanh thu chính là hoa hồng được hưởng về số
hàng đã bán do bên giao đại lý trả.
- Đối với hàng bán trả góp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo
giá bán thực tế còn phần lãi khái hàng phải trả do trả chậm được hạch toán như một
khoản thu nhập hoạt dộng tài chính.

- Trường hợp nhận gia công thì doanh thu là số tiền gia công được hưởng.
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngoại tệ thì doanh thu bán hàng chính là
khoản chênh lệch giữa trị giá mua và trị giá bán của số ngoại tệ đó.
* Tài khoản 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”: Tài khoản này dùng để
phản ánh toàn bộ số tieeenf giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ doanh
thu vào doanh thu hoạt động kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản
ánh trong tài khoản 521 bao gồm: Chiết khấu thương nại, giá trị hàng bán bị trả lại và
các khoản giảm giá cho người mua trong kỳ hạch toán.
19
Nợ TK 521 Có
- Trị giá của hàng bán bị trả lại
- Các khoản giảm giá hàng bán
- Kêt chuyển số giảm trừ doanh thu phát
sinh trong kỳ sang TK 511
Tài khoản 521 cuối kỳ không có số dư
 Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
- TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa: Phản ánh số hàng chiết khấu cho người
mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc các
chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
- TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh trị giá bán của số sản
phẩm, hàng hóa đã bán bị khách hàng trả lại.
- TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán so
với giá bán ghi trong hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường phát
sinh trong kỳ.
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: Tài khoản này dùng để xác định giá trị
vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư và có
thể được mở chi tiết theo từng mặt hàng, từng dịch vụ… Tùy theo yêu cầu cung cấp
tông tin và trình độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện kế toán của từng doanh
nghiệp
Kết cấu của tài khoản 632 như sau:

Nợ TK 632
- Tập hợp trị giá mua của hang
hóa, giá tành thực tế của dịch vụ đã được
xác định là tiêu thụ.
- Phí thu mua phân bổ cho hang
tiêu thụ trong kỳ.
- Trị giá mua của hàng hóa đã bán bị
người mua trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn của hang đã tiêu
thu trong kỳ.
Tài khoản 632 không có số dư
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hang về tiền bán hàng hóa,
thành phẩm dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán: Cuối kỳ, khi tổng hợp số liệu để cân đối bảng,kế toán
không đượcbù trừ giữa các khoản phải thu với các khoản phải trả khách hàng. Phải xác
20
định số dư nợ, các khoản phải thu của khách hàng để ghi bên tài sản và số dư có các
khoản phải trả khách hàng để ghi bên nguồn vốn.
Kết cấu của tài khoản 131 như sau:
Nợ TK 131
- Số tiền phải thu của khách
hàng tăng trong kỳ.
- Số tiền đã thanh oán với khách
hàng
- Số tiền khách hàng đã thanh
toán trong kỳ
- Số tiền khách hàng đã ứng
trước hoặc trả thừa trong kỳ
Tài khoản 131 số dư cuối kỳ ở bên nợ hoặc bên có

* Tài khoản 333 “Thuế GTGT phải nộp”: Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế TGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào ngân sách Nhà
nước.
Tài khoản 3331 được áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế cho cả phương
pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Nội dung ghi chép của tài khoản 3331 như
sau:
Nợ TK 333
Số thuế GTGT đầu ra đã khấu trừ
Số thuế GTGT được miễn giảm
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN
Số thuế GTGT của hang bán bị trả lại
Số thuế GTGT của hàng hóa, dịc vụ bán
ra trong kỳ hoăc dùng trao đổi, biếu tặng,
sử dụng nội bộ
Dư có: số thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ bán ra hiện còn cuối kỳ
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán bán hàng còn sử
dụng một số các tài khoản khác có liên quan như tài khoản 111, 112, 138, 911…
1.2.4- Kế toán bán hàng ở DNTM áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ
- Trình tự hạch tooán
* Bán buôn:
a.Bán buôn qua kho:
a1. Buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp:
+ Phản ánh doanh thu bán hàng hóa:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
21
Có TK 511 : Doanh thu tính theo giá bán chưa thuế
Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra
+ Phản ánh trị giá mua hàng xuất bán đã xác định tiêu thụ:

Nợ TK 632 Giá vốn hàng xuất bán
Có TK 156
a2. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
+ Phản ánh trị giá mua hàng hóa xuất gửi đi bán:
Nợ TK 157 Trị giá hàng hóa gửi bán
có TK 156
+ Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng hóa đã
chuyển giao:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Kết chuyển trị giá vốn hàng mua gửi bán đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hóa gửi bán
Có TK 157
+ Trị giá bao bì xuất gửi đi kèm và tính giá riêng:
Nợ TK 1388
Có TK 1532 : Trị giá xuất kho
Có TK 133 : Thuế GTGT của bao bì xuất kho
+ Các khoản chi hộ bên mua:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112
+ Khi thu được tiền bao bì tiền chi hộ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 1388
b. Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng:
b1. Bán giao tay ba:
+ Mua bán thẳng giao nhận trực tiếp tay ba với nhà cung cấp và khách hàng:
Nợ TK 632: Trị giá mua chưa thuế
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu ra
22

Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
b2. Gửi hàng chuyển bán thẳng:
+ Phản ánh trị giá vốn hàng vận chuyển bán hàng đã được tiêu thụ:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hóa gửi bán
Có TK 157
+ Phản ánh doanh thu:
Nợ TK 111, 112, 131 Hoa hồng được hưởng
Có TK 511
+ Nếu phát sinh chi phí:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 331
c. Trường hợp phát sinh chiết khấu thanh toán:
chiết khấu thanh toán là khoản giảm trừ dành cho người mua được hưởng tính
theo tỷ lệ % theo số phải thu khi khách hàng thanh toán sớm lằm trong điều kiện cho
phép:
Nợ TK 111, 112: Số tiền thực thu
Nợ TK 635: Chiết khấu thanh toán
Có TK 131: Công nợ khách hàng
d. Trường hợp phát sinh triết khấu thương mại:
Nợ TK 521(5211): Chiết khấu thương mại
Nợ TK 133 (1333): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111, 112, 331: Phải trả khách hàng
* Bán lẻ
a. Bán lẻ tại quầy và bán trả góp:
a1. bán lẻ tại quầy:
+Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hang, cho quầy,Kế toán ghi chi tiết tài

khoản theo địa điểm luân chuyển nội bộ:
Nợ TK 156: Chi tiết, kho quầy nhận bán
23
Có TK 156: Kho hàng hóa (kho chính)
+ Cuối nghỳ ghi nhận được báo cáo bán hang và giấy nộp tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền bán hàng nhập quỹ
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
+ Trường hợp có phát sinh thừa, thiếu tiền hàng phải tìm ra nguyên nhân, nếu
không tìm được nguyên nhân thì lập biên bản chờ sử lý:
Nếu nộp thừa so với doanh thu bán hang:
Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
Có TK 3381: Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân
Nếu nộp hàng thiếu so với doanh thu bán hàng:
nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Nợ TK 1381: Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
a2. Bán hàng trả góp:
+ Khi doanh nghiệp bán hàng, căn cứ váo chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền trả ngay
Nợ TK 131: Số nợ
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GGT đầu ra
Có TK 3387: Lãi trả góp
+Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 156

+Định kỳ khi thu tiền trả chậm:
Nợ TK 111, 112 Thu tiền định kỳ
Có TK 131
+ Kết chuyển khoản lãi trả chậm định kỳ:
Nợ TK 3387 Lãi trả chậm định kỳ
24
Có TK 515
b. Kế toán bán hàng đại lý:
b1. Trường hợp gửi bán đại lý:
- Khi doanh nghiệp gửi hàng cho cơ sở đại lý:
+ Khi xuất kho hàng hóa chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157 Trị giá xuất kho
Có TK 156
+ Khi mua hàng chuyển giao thẳng cho bên nhận đại lý:
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh thoán
+ Khi cơ sở đại lý thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 131: Giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chưa thuế
Có TK 33311: Thuế GTGT phải nộp
- Kết chuyển giá vốn của hàng đại lý đã bán:
Nợ TK 632
Có TK 157
b2. Trường hợp nhận đại lý:
- Khi doanh nghiệp nhập hàng đại lý chuyển đến:
Nợ TK 003: Trị giá hàng nhập đại lý nhập kho
- Xuất kho hàng đại lý đã bán:
Có TK 003: Trị giá hàng đại lý đã bán
1.2.5- Kế toán bán hàng ở DNTM áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực

tiếp.
- Trình tự hạch toán:
- Khi doanh nghiệp bán hàng căn cứ váo chứng từ:
Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511
Nợ TK 632 Giá vốn
Có TK 156, 157
- Khi phát sinh triết khấu hàng hóa hoặc giảm giá hàng bán:
25

×