Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

CHUYÊN đề ôn tập văn 9 HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ I: Ý NGHĨA NHAN ĐỀ TÁC PHẨM VĂN HỌC 9
1.ĐỒNG CHÍ
- Đồng chí là tên gọi của một tình cảm mới, đặc biệt xuất hiện và phổ biến trong những năm cách
mạng và kháng chiến.
- Tên bài thơ gợi chủ đề tác phẩm: viết về tình đồng chí ở những người lính trong chống Pháp- những
con người nông dân ra lính. Với họ tình đồng chí là một tình cảm mới mẻ.
- Tình đồng chí là cốt lõi, là bản chất sâu xa của sự gắn bó giữa những người lính cách mạng; là nốt
nhấn và là lời khẳng định về tình đồng chí. (trong bài thơ tác giả đã tập trung làm nổi bật nội dung
này.)
- Chính Hữu chọn nhan đề cho bài thơ là Đồng chí vì:
+ Nó không chỉ mang ý nghĩa viết về những người đồng đội có cùng chí hướng, lí tưởng, cùng trong
một tổ chức chính trị, tổ chức cách mạng gọi nhau là “đồng chí” mà sâu sắc hơn, tác giả muốn viết về
tình đồng đội, đồng ngũ, đồng nhiệm, đồng cảnh, đồng cam cộng khổ, đồng lòng chung sức cứu nước,
cứu dân,…
+ Đó là chỗ dựa tinh thần duy nhất đề người lính tồn tại, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, tiếp tục
chiến đấu và chiến thắng.
2.BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH:
- Nhan đề bài thơ khá dài, ta tưởng chừng như có chỗ thừa. Nhưng chính nhan đề ấy lại thu hút người
đọc ở cái vẻ khác lạ, độc đáo của nó. Nhan đề của bài thơ làm nối bật hình ảnh toàn bài: những chiếc
xe không kính. Hình ảnh này là một phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó, am hiểu hiện thực
của nhà thơ về đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn. Đồng thời, nhà thơ lại thêm vào
nhan đề hai chữ “bài thơ” cho ta thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả, không
phải chỉ viết về những chiếc xe không kính hay là hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ yếu là
Phạm Tiến Duật muốn khẳng định chất thơ toát lên từ hiện thực trần trụi ấy.
- Đó là chất thơ của tuổi trẻ hiên ngang, bất khuất, trẻ trung, vượt trên mọi thiếu thốn, gian khổ, hiểm
nguy của chiến tranh.
3.BẾP LỬA:
- Bếp lửa – cái tên mang đề tài của tác phẩm vừa hàm chứa chủ đề, tư tưởng.
- Hình ảnh bếp lửa không chỉ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về tình bà cháu, về tuổi thơ, bếp lửa
còn có tính chất biểu tượng, mang ý nghĩa lớn lao về cội nguồn, về người nhóm lửa, giữ lửa, truyền
lửa – ngọn lửa của sự sống, của nghĩa tình, của niềm tin cho các thế hệ nối tiếp và lòng kính yêu, trân


trọng, biết ơn sâu sâu sắc của người cháu đối với người bà và cũng là đối với gia đình và quê hương,
đất nước.
4.ÁNH TRĂNG:
Ánh trăng chỉ một thứ ánh sáng dịu hiền, ánh sáng ấy có thể len lỏi vào những nơi khuất lấp trong tâm
hồn con người để thức tỉnh họ nhận ra những điều sai trái, hướng con người ta đến với những giá trị
đích thực của cuộc sống.
5.LÀNG:
- Đặt tên “Làng” mà không phải là “Làng chợ Dầu” vì nếu thế thì vấn đề tác giả đề cập tới chỉ nằm
trong phạm vi nhỏ hẹp của một làng cụ thể.
- Đặt tên là “Làng” vì truyện đã khai thac một tình cảm bao trùm, phổ biến trong con người thời kì
kháng chiến chống Pháp: tình cảm với quê hương ,với đất nước.
- Làng ở đây cũng chính là cái Chợ Dầu mà ông Hai yêu như máu thịt của mình, nơi ấy với ông là
niềm tin, là tình yêu và niềm tự hào vô bờ bến là quê hương đất nước thu nhỏ.
=> Tình cảm yêu làng yêu nước không chỉ là tình cảm của riêng ông Hai mà còn là tình cảm chung
của những người dân Việt Nam thời kì ấy.
- Chủ đề của tác phẩm là viết về lòng yêu nước của người nông dân - làng nơi gần gũi, gắn bó với
người nông dân, người ta không thể yêu nước nếu không yêu làng.
- Nhan đề Làng gợi hình ảnh người nông dân và nông thôn, đây là mảng sáng tác thành công nhất của
Kim Lân.
Vì vậy, nhan đề tác phẩm rất hay và giàu ý nghĩa.
6.LẶNG LẼ SAPA:
- Lặng lẽ Sa Pa, đó chỉ là cái vẻ lặng lẽ bên ngoài của một nơi ít người đến, nhưng thực ra nó lại
không lặng lẽ chút nào, bởi đằng sau cái vẻ lặng lẽ của Sa Pa là cuộc sống sôi nổi của những con
người đầy trách nhiệm đối với công việc, đối với đất nước, với mọi người mà tiêu biểu là anh thanh
niên làm công tác khí tượng một mình trên đỉnh núi cao
- Tạo ra sự đối lập nhan đề tác phẩm tác giả muốn làm nổi bật nội dung, ý nghĩa mà tác giả muốn gửi
gắm.
=> Trong cái không khí lặng im của Sa Pa. Sa Pa mà nhắc tới người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi
lại có những con người ngày đêm lao động hăng say, miệt mài lặng lẽ, âm thầm, cống hiến cho đất
nước.

- Tác giả Nguyễn Thành Long đặt tên cho truyện ngắn của mình là Lặng lẻ Sa Pa hẳn là có dụng ý sâu
xa.Từ “lặng lẽ” vừa gợi hình vừa gợi cảm.Lặng lẽ cả bề ngoài cảnh vật và bên trong công việc của
mỗi người ở nơi đây.
- Lặng lẽ đi với địa danh Sa Pa, người đọc tưởng chừng như câu chuyện nói về một vùng đất yên tĩnh,
thơ mộng gợi ra những cuộc du lịch, nghỉ ngơi.Nhưng không, nơi ấy có những con người đang ngày
đêm miệt mài, âm thầm, lặng lẽ, say mê với công việc của mình, cống hiến tuổi trẻ cho quê hương, đất
nước.
- Lặng lẽ mà không hề lặng lẽ bởi nhiệt huyết của tuổi trẻ luôn sôi động trong trái tim, nghĩ suy và
hành động của họ.Nhan đề gợi ra ý nghĩa triết lí ấy và hàm chứa tình cảm của tác giả, cũng như tư
tưởng chủ đề tác phẩm.
7.CHIỀC LƯỢC NGÀ:
- Vì chiếc lược ngà là kỷ vật cuối cùng ông Sáu dành cho con.
- Là minh chứng cho tình cảm giữa hai cha con ông Sáu-> chiếc lược của hi vọng và niềm tin, là quà
tặng của người đã khuất
- Chi tiết chiếc lược ngà được lấy làm tên truyện vì chi tiết đóng một vai trò quan
trọng trong tác phẩm.Chiếc lược ngà không chỉ là một lời hứa với con mà quan
trọng nó là cầu nối tình cha con trong sự xa cách .Nó mang chứa tình thương
yêu nặng của ông Sáu đối với Thu, là kỉ vật thiêng liêng duy nhất của tình cha
để lại cho con trước lúc hy sinh, là chi tiết nòng cốt bộc lô chủ đề tác phẩm: tình
cha con sâu nặng trong cảnh ngộ chiến tranh.Chiếc lược chưa chải được mái tóc
của con nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của người cha.
CHUYÊN ĐỀ II: ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN
A. VĂN XUÔI CHỮ HÁN:
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
B.TRUYỆN NÔM:
1/TRUYỆN KIỀU:
2/CHỊ EM THÚY KIỀU:
3/CẢNH NGÀY XUÂN:
4/KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH:

C.THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM:
1/ĐỒNG CHÍ:
2/BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH:
3/ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ:
4/BẾP LỬA:
5/ÁNH TRĂNG:
D.TRUYỆN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM:
1/LÀNG:
2/LẶNG LẼ SA PA:
3/CHIẾC LƯỢC NGÀ:
ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
1/CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI:
*Việc vận dụng các phương châm hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp.(Nói với ai? Nói khi nào?
Nói ở đâu? Nói để làm gì?)
*Việc không tuân thủ phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
_Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp;
_Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
_Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
2/XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI:
*Tiếng Việt có một hệ thống từ ngữ xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
3/CÁCH DẪN TRỰC TIẾP VÀ CÁCH DẪN GIÁN TIẾP:
*Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩa (lời nói bên trong) của một người, một nhân vật:
_Dẫn trực tiếp, tức là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặc trong dấu
ngoặc kép.
_Dẫn gián tiếp, tức là thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp
không đặt trong dấu ngoặc kép.
4/SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TỪ VỰNG:
5/THUẬT NGỮ:
*Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản khoa học, công

nghệ.
*Về nguyên tắc, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ nhất định, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại,
mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.
Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
6/TRAU DỒI VỐN TỪ:
*Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ.Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và
cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
*Rèn luyện để nắm thêm từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
7/TỔNG KẾT TỪ VỰNG:
A. TỪ (XÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO):
***Lưu ý: Phân biệt giữa từ ghép và từ láy
_Một số từ láy và từ ghép có hiện tượng trung gian: đền đài, đất đai, cây cối, chùa chiền,…
*Cách phân biệt:
+Từ ghép có thể đảo được các yếu tố trong từ, còn từ láy thì không, bởi từ láy thường có một yếu tố gốc.Ví dụ các từ
ghép: lả lơi, thì thầm, thẫn thờ, mù mịt, đau đớn, đảo điên, hắt hiu, tha thiết,…
+Có những từ không thể đảo được về trật tự nhưng xét về nghĩa của các yếu tố, từ đó vẫn được xem là từ ghép.Ví dụ: đền
đài, đất đai, ruộng rẫy, tơ tưởng, đồn đại, thành thực, đu đưa, đình đốn,…
+Các từ Hán Việt có sự trùng lặp về mặt ngữ âm nhưng không phải từ láy mà là từ ghép.Ví dụ: linh tinh, mĩ mãn, những
nhiễu, nhã nhặn, vĩnh viễn, tham lam, thành thực, hải hà, liên miên, náo nức,…
+Từ láy là từ không đảo được các yếu tố, trong hai yếu tố (tiếng) có một yếu tố có ý nghĩa (gốc), không có một yếu tố
chung cho nhiều từ phức,…
B. TỪ (XÉT THEO NGHĨA CỦA TỪ, THEO QUAN HỆ VỀ ÂM, VỀ NGHĨA GIỮA
CÁC TỪ)
1/Nghĩa của từ:nội dung (sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ,…) mà từ biểu thị.
_VD: Mẹ: người phụ nữ có con.
2/Từ nhiều nghĩa: hiện tượng một từ có nhiều nghĩa khác nhau.
_VD: một số từ có nhiều nghĩa: chân, tay, mắt, mũi, lá,…
3/Hiện tượng chuyển nghĩa của từ: hiện tượng làm thay đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa.Trong từ nhiều
nghĩa có nghĩa gốc và nghĩa chuyển.Nghĩa gốc là nghĩa xuất hiện từ đầu làm cơ sở để hình thành nghĩa khác.Nghĩa chuyển
là nghĩa được hình thành trên cơ sở nghĩa gốc (chuyển theo phương thức ẩn dụ, hoán dụ).

_VD: “Mùa xuân(1) tết trồng cây/Làm cho đất nước càng ngày càng xuân(2)”
+”Xuân” (1): nghĩa gốc.
+”Xuân” (2): nghĩa chuyển (ẩn dụ).
-Miệng(gốc)miệng giếng, miệng bát(chuyển theo phương thức ẩn dụ).
-MiệngNhà có năm miệng ăn(chuyển theo phương thức hoán dụ).
4/Từ đồng âm: là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
_VD: “Trên đường hành quân xa/Dừng chân bên xóm nhỏ” & “Mẹ già như chuối ba hương/Như xôi nếp mật như đường
mía lao”.
5/Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ
đồng nghĩa khác nhau.
_VD: mẹ, má, bầm, bủ,…
6/Từ trái nghĩa: những từ có nghĩa trái ngược nhau.Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều cặp từ trái nghĩa khác nhau.
_VD: sống >< chết; đẹp ><xấu; nô lệ ><tự do,…
7/Cấp độ khái quát nghĩa của từ: các từ có quan hệ bao hàm hoặc được bao hàm nhau về nghĩa gọi là cấp độ khái quát
nghĩa của từ.
_VD: từ “động vật” có nghĩa rộng hơn các từ “thú”, “chim”, “cá”,…
8/Trường từ vựng: tập hợp những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
_VD: trường từ vựng về “mắt”:
+Bộ phận của mắt: lòng đen, lòng trắng, lông mày, lông mi,…
+Đặc điểm của mắt: sắc, tinh, mờ, mù ,lòa,…
+Hoạt động của mắt: liếc, trông, nhòm,…
9/Từ tượng hình: những từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, trạng thái sự vật.
_VD: “Lom khom dưới núi tiều vài chú/Lác đác bên sông chợ mấy nhà”.
10/Từ tượng thanh: những từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
_VD: ào ào, ầm ầm, sang sảng,…
C. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ TỪ VỰNG:
1/So sánh: đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt, tạo ra lối nói hàm súc, giúp người đọc dễ nắm bắt tư tưởng, tình cảm của người viết.
*Có hai kiểu so sánh:
_So sánh ngang bằng (như, là, bằng, tựa).VD: Công cha như núi Thái Sơn/Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

_So sánh không ngang bằng (hơn, thua, chẳng bằng).VD: Bóng Bác cao lồng lộng/Ấm hơn ngọn lửa hồng.
2/Nhân hóa: tả con vật, đồ vật, cây cối, đồ vật…bằng những từ ngữ vốn được dùng để gợi hoặc tả con người, làm cho thế
giới loài vật, cây cối, động vật,…trở nên sống động, gần gũi với con người, biểu thị được những ý nghĩ, tình cảm của con
người.
*Các kiểu nhân hóa:
_Dùng những từ vốn gọi người để gọi vật.
VD: Ông trời mặc áo giáp đen ra trận.
_Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động, tính chất của vật.
VD: chim bắt đầu vội vã kiếm ăn.
_Trò chuyện, xưng hô với vật như đối với người.
VD: Trâu ơi ta bảo trâu này.
3/Ẩn dụ: cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện khác có nét tương đồng với nó nhằm làm tăng sức gợi
hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, tạo tính hàm súc cho câu thơ, câu văn.
VD:
_Ẩn dụ tượng trưng: Vẫn biết trời xanh là mãi mãi/Mà sao nghe nhói ở trong tim.
_Ẩn dụ nhân hóa: Thuyền về có nhớ bên không/Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
_Ẩn dụ vật hóa: Người nách thước, kẻ tay đao/Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi.
_Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: Ngoài thềm rơi chiếc lá đa/Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
4/Hoán dụ: cách gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nò nhằm lằm tăng
sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD:
_Lấy bộ phận chỉ toàn thể: Bàn tay ta làm nên tất cả/Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
_Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:Áo nâu liền với áo xanh/Nông thôn cùng với thị thành đứng lên.
_Lấy dấu hiệu sự vật để chỉ sự vật: Áo chàm đưa buổi phân li.
_Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: Một cây làm chẳng nên non/Ba cây chụm lại nên hòn núi con.
5/Nói giảm, nói tránh: biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê
sợ, nặng nề hoặc thô tục, thiếu lịch sự.
VD: Bác đã đi rồi sao Bác ơi!/Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời.
6/Nói quá: biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn
tượng và làm tăng sức biểu cảm.

VD: Cày đồng đang buổi ban trưa/Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.
7/Điệp từ, điệp ngữ: Khi nói hoặc viết, người ta có thể dùng biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý, gây
cảm xúc mạnh.
*Có nhiều kiểu điệp từ:
_Điệp nối tiếp.
_Điệpc cách quãng.
_Điệp vòng.
_Điệp từ.
_Điệp ngữ.
VD: Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ/Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
8/Chơi chữ: lợi dụng đặc điểm về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo ra sắc thái dí dỏm, hài hước, bất ngờ, thú vị.
*Các lối chơi chữ thường gặp:
_Dùng từ ngữ đồng âm, gần âm.
VD: Nhớ nước đau lòng con quốc quốc/Thương nhà mỏi miệng cái gia gia.
_Dùng lối nói trại âm.
VD: Chữ tài liền với chữ tai một vần.
_Dùng cách điệp âm.
VD: Mênh mông muông mẫu một màu mưa/Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
_Dùng lối nói lái.
VD: Một đống chuột chù(một chú chuột đồng).
_Dùng từ đồng nghĩa, gần nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa…
VD: Mời cô mời bác ăn cùng/Sầu riêng mà hóa vui chung toàn nhà.
1/Vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh:
*Điều quan trọng cách tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa của nước ngoài:
+Không chịu ảnh hưởng một cách thụ động.
+Tiếp thu cái đẹp nhưng đồng thời phê phán những hạn chế tiêu cực.
+Tiếp thu nhưng dựa trên nền tảng văn hóa dân tộc.
*Lối sống của Bác::
+Không phải lối sống khắc khổ của người tự vui trong cảnh nghèo.
+Không phải là cách sống tự thần thánh hóa, tự làm khác đời, khác người.

+Mà đây là lối sống có thẩm mĩ, có văn hóa, để di dưỡng tinh thần.
2/Trình bày cảm nhận của em về ba dòng thơ cuối bài “Đồng chí”.
=> Gợi ý:
- Bài câu thơ cuối bài "Đồng chí" của Chính Hữu là bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng
đội, là biểu tượng cao đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
+ Nổi lên trên cảnh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh
bên nhau chờ giặc tới”. Đó là hình ảnh cụ thể của tình đồng chí sát cánh bên nhau trong
chiến đấu. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng thẳng
của những giây phút “chờ giặc tới”. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, giúp họ vượt lên
tất cả…. facebook.com/hocvanlop9
+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực, vừa mộng.
Về ý nghĩa của hình ảnh này có thể hiểu: Đêm khuya, trăng tà, cả cánh rừng ngập chìm
trong sương muối. Trăng lơ lửng trên không, chiếu ánh sáng qua lớp sương mờ trắng,
đục. Bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống theo. Trong khi đó, người chiến sĩ
khoác súng trên vai, đầu súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như
treo trên đầu súng. “Trăng” là biểu tượng cho vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước, là sự sống
thanh bình. “Súng” là hiện thân cho cuộc chiến đấu gian khổ, hi sinh. Súng và trăng,
cứng rắn và dịu hiền. Súng và trăng, chiến sĩ và thi sĩ. Hai hình ảnh đó trong thực tế vốn
xa nhau vời vợi nay lại gắn kết bên nhau trong cảm nhận của người chiến sĩ: trăng treo
trên đầu súng. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ
đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy
hình ảnh làm nhan đề cho cả tập thơ của mình – tập “Đầu súng trăng treo” – như một
bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.
- Đoạn kết của bài thơ thật đẹp! Nó đã tạc vào thơ ca hiện đại chân dung người chiến sĩ
mộc mạc, đơn sơ mà khỏe khoắn, hào hùng.
3/Nhận xét chung về người lính Cách mạng qua hai bài thơ “Đồng chí” và “Tiểu đội
xe không kính”:

Đó là những người lính cách mạng, những anh bộ đội cụ hồ, họ có đầy đủ những phẩm
chất của những người chiến sĩ cách mạng như:
_Yêu Tổ quốc thiết tha, sẵn sàng hi sinh tuổi xuân cho Tổ quốc.
_Dũng cảm vượt lên mọi khó khăn, gian khổ, nguy hiểm để hoàn thành nhiệm vụ.
_Đặc biệt họ có chung tình đồng chí, đồng đội keo sơn gắn bó.
4/Tác dụng tình huống trong “Lặng lẽ Sa Pa”: cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa anh thanh niên
làm công tác khí tượng với ông họa sĩ già và cô kĩ sư trẻ trên đỉnh Yên Sơn.
Tạo điều kiện thuận lợi để tác giả giới thiệu và miêu tả nhân vật thông qua sự cảm
nhận của mỗi nhân vật khác
 Khắc họa vẻ đẹp về phẩm chất đáng quý của nhân vật anh thanh niên.
Làm cho câu chuyện giàu chất thơ và làm nổi bật chủ đề, tư tưởng tác phẩm.
5/Hình ảnh vầng trăng: mang ý nghĩa biểu tượng và triết lý.
_Ánh trăng: tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ và vẹn nguyên, chung thủy và cũng rất bao
dung, độ lượng.
_Ánh trăng cũng rất nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ phải sống nghĩa tình, ân nghĩa với
quá khứ.
6/Hình ảnh ngọn lửa và tình cảm thấm thía của tác giả đối với người bà:
_”Ngọn lửa”: ngọn lửa trong lòng bà, ngọn lửa của sức sống yêu thương, một niềm tin
vững chắc.Bà không chỉ là người nhóm lửa-giữ lửa mà còn là người truyền lửa-ngọn lửa
của niềm tin yêu cuộc sống cho con cháu.
_”Nhóm”:
+Nhóm bếp lửa: bếp lửa, hơi ấm có thật.
+Nhóm niềm yêu thương: bà & cháu truyền cho nhau tình ruột thịt nồng đượm.
+Nhóm nồi xôi gạo: bà mở rộng tấm lòng đoàn kết, gắn bó với xóm làng.
+Nhóm dậy cả những tâm tình: giáo dục, thức tỉnh tâm hồn và sức sông để đứa cháu
khôn lớn nên người/
7/ Tại sao Nguyễn Thành Long không đặt tên riêng cho các nhân vật của mình
trong tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa"?
=> Trả lời:
- Nguyễn Thành Long không đặt tên riêng cho các nhân vật của mình trong tác phẩm bởi

vì: tác giả muốn vô danh họ, bình thường hóa họ, muốn nói rằng đó là những con người
lao động bình dị mà ta có thể gặp ở nhiều nơi trên đất nước.
- Nhà văn không chỉ nói đến một con người cụ thể mà những con người ấy là điển hình
tiêu biểu cho thế hệ những con người lao động xây dựng đất nước.
8/Trong nhan đề "Lặng lẽ Sa Pa", tác giả đã sắp xếp các từ khác với trật tự thông
thường như thế nào? Cách sắp xếp ấy có dụng ý gì trong việc thể hiện chủ đề truyện
ngắn?
(Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT,năm học 2012-2013,Sở GD&ĐT Hà Nội)
=> Gợi ý:
- Trong nhan đề "Lặng lẽ Sa Pa", tác giả đã sắp xếp các từ khác với trật tự thông thường.
Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ ( "Lặng lẽ Sa Pa" thay vì "Sa Pa lặng lẽ").
- Cách sắp xếp này có dụng ý thể hiện chủ đề của truyện ngắn là: thông qua việc viết về
nơi nghỉ mát êm đêm, thơ mộng, Nguyễn Thành Long muốn ca ngợi những con người lao
động lặng lẽ, âm thầm, cống hiến hết mình cho công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Đó chính là anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn,ông kĩ sư dưới
vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ sét
-

×