Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI HỒNG QUANG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2020

m


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VI HỒNG QUANG

PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI
CHĂN NUÔI GÀ Ở HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã ngành: 8 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2020


m


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn tồn trung thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Vi Hồng Quang

m


ii
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ, tơi đã hồn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết
quả này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo,
tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cơ, gia đình và bạn bè. Tơi xin bày
tỏ lịng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun, Phịng Đào tạo
cùng tồn thể các Thầy, Cơ đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tơi trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Tân Sơn;

Phịng Nơng nghiệp và PTNT huyện Tân Sơn; Chi cục Thống kê huyện Tân
Sơn; các chủ trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi có thể để tơi hồn thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cơ để bản đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Học viên

Vi Hồng Quang

m


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.......................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI............................................ 5

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan ................................................................ 5
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi .......................... 8
1.1.3. Vị trí và vai trị của kinh tế trang trại chăn nuôi ..................................... 9
1.1.4. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang
trại nói chung và trang trại chăn ni nói riêng .............................................. 12
1.1.5. Phân loại các loại hình kinh tế trang trại chăn ni .............................. 15
1.1.6. Các tiêu chí định lượng để xác định kinh tế trang trại chăn nuôi ......... 17
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 18
1.2.1. Tình hình phát triển trang trại chăn ni trên thế giới .......................... 18
1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi trong nước ................ 23
1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................. 28
1.4. Bài học kinh nghiệm và đánh giá về khoảng trống trong các nghiên cứu ..... 31

m


iv
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 33
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .................. 33
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 37
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 37
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin số liệu .................................................... 37
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích thơng tin số liệu ................................... 40
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................. 41
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sự phát triển trang trại gà và gia cầm Tân Sơn
qua các năm ..................................................................................................... 41
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về danh tính của trang trại gà ........................................ 41

2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về nguồn lực trang trại gà.............................................. 41
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về kết quả sản xuất kdoanh củatrang trạ< gà .................................................................................... 42
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và hiệu quả sản xuất ........... 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 44
3.1. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ................. 44
3.1.1. Phát triển chăn nuôi gia cầm cả nước, khu vực Trung du Miền núi
phía Bắc và tỉnh Phú Thọ ................................................................................ 44
3.1.2. Thực trạng phát triển trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn ........... 46
3.1.3. Thực trạng nguồn lực của trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn ....... 48
3.1.4. Thị trường tiêu thụ gà của các trang trại huyện Tân Sơn...................... 56
3.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế của trang trại chăn ni gà huyện Tân Sơn ..... 58
3.2. Khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh tế trang tế chăn nuôi
gà huyện Tân Sơn ............................................................................................ 63

m


v
3.3. Quan điểm, định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi gà huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ........................ 66
3.3.1. Quan điểm và định hướng ..................................................................... 66
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ ......................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81

m



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AgroMonitor., Jsc Công ty Cổ phần Phân tích và Dự báo Thị trường Việt Nam
ĐBSH

Đồng bằng Sông Hồng

EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc

3F

Mơ hình chăn ni “Farm-Feed-Food”: Mơ hình chăn
ni khép kín từ trang trại, thức ăn chăn nuôi đến bàn ăn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KTTT

Kinh tế trang trại

KTTTCN


Kinh tế trang trại chăn ni

NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

NQ-CP

Nghị quyết của Chính phủ

Nxb

Nhà xuất bản

PTNT

Phát triển nơng thơn

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH

Quốc hội

QTKD

Quản trị kinh doanh


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Trang trại chăn nuôi

TT-NNPTNT

Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng Thế giới

m


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Mẫu điều tra trang trại gà huyện Tân Sõn .................................. 39

Bảng 3.1.

Tổng đàn gia cầm cả nước, khu vực và tỉnh Phú Thọ qua các
năm 2000-2018 ........................................................................... 45

Bảng 3.2.

Trang trại gà huyện Tân Sơn các năm 2016-2019 ...................... 46

Bảng 3.3.

Số trang trại gà huyện Tân Sơn năm 2019.................................. 47

Bảng 3.4.

Một số nguồn lực của trang trại gà huyện Tân Sơn .................... 48

Bảng 3.5.

Học vấn cao nhất của chủ trang trại............................................ 50

Bảng 3.6.

Vốn và lao động của trang trại gà huyện Tân Sơn ..................... 51

Bảng 3.7.


Giống gà nuôi ở các trang trại huyện Tân Sơn ........................... 53

Bảng 3.8.

Giá trị sản xuất và chi phí trang trại gà huyện Tân Sơn ............ 58

Bảng 3.9.

Tổng chi phí và lợi nhuận trang trại gà huyện Tân Sơn ............. 59

Bảng 3.10. Thu nhập người lao động trang trại gà huyện Tân Sơn .............. 60

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.

Số trang trại gà huyện Tân Sơn các năm 2016-2019 .................. 46

Hình 3.2.

Thị trường tiêu thụ gà huyện Tân Sơn ........................................ 57

Hộp 3.1.

Hợp tác xã chăn nuôi gà 3 F Đỗ Sơn .......................................... 62

m


viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên đề tài: Phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Ngành: Kinh tế nơng nghiệp
Với mục đích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
gà, đồng thời xác định một số khó khăn, bất cập tác động đến phát triển kinh
tế trang trại chăn nuôi gà để từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và một số
nhóm giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở
huyện Tân Sơn (tỉnh Phú Thọ), đề tài chủ yếu đã sử dụng phương pháp điều
tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin số
liệu sơ cấp từ 50 trang trại chăn ni gà, trong đó có 24 trang trại HTX và 26
trang trại gia đình khơng tham gia HTX tại 2 xã điển hình về trang trại chăn
nuôi gà của huyện Tân Sơn. Bằng các phương pháp phân tích số liệu thơng
dụng, đề tài đã cung cấp bức tranh khá toàn diện về thế mạnh phát triển kinh
tế trang trại gà ở huyện Tân Sơn, một địa phương có địa hình đồi bát úp, dân
cư thưa, trồng nhiều cây lâm nghiệp và cây ăn quả, có điều kiện tự nhiên
thuận lợi để chăn nuôi gà thả vườn quy mô lớn. Dưới tán cây trên đồi, người
dân chăn thả gà Ri bản địa truyền thống và một số giống gà mới như Lạc
Thủy, Mía Sơn Tây, Lai chọi, Ri lai Mía,…. Hiện nay tồn huyện có tổng số
98 trang trại gà toàn huyện, được phân bố tại 11 đơn vị hành chính của huyện,
tập trung nhiều nhất là xã Văn Luông (25 trang trại), Thu Cúc (21 trang trại),
Đồng Sơn (20 trang trại) và Tân Sơn (11 trang trại gà). Tồn huyện Tân Sơn
có 7 hợp tác xã chăn nuôi gà, 7 cơ sở chuyên sản xuất con giống và gần 5
nghìn hộ chăn ni gà ở quy mơ gia trại.
Mỗi trang trại có tổng diện tích đất đai bình qn đạt 1,3 ha, trong đó
có 1.796 mét vuông chuồng trại, số đầu gà nuôi một lứa đạt bình quân 8.580
con, vốn đầu tư sản xuất kinh doanh bình quân mỗi trang trại đạt giá trị
1.701,1 triệu đồng. So với khi mới bắt đầu hoạt động, các trang trại ở huyện
Tân Sơn hiện nay đều gia tăng khơng chỉ về vốn sản xuất kinh doanh, mà cịn

m



ix
gia tăng cả về số lao động trong các trang trại. Tổng chi phí bình qn mỗi
trang trại là 1.854,4 triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại gia đình có tổng
chi phí cao hơn, đạt bình qn 1.940,0 triệu đồng/năm, cao hơn so với nhóm
trang trại HTX. Do đó lợi nhuận thu được bình quân mỗi trang trại đạt 178,3
triệu đồng/năm, trong đó nhóm trang trại HTX đạt bình qn 194 triệu
đồng/năm, cao hơn 178,3 triệu đồng/năm so với nhóm trang trại HTX. Do đó
lợi nhuận thu được bình qn mỗi trang trại đạt 178,3 triệu đồng/năm, trong
đó nhóm trang trại HTX đạt bình quân 194,0 triệu đồng/năm, cao hơn 30,1
triệu đồng/năm so với nhóm trang trại gia đình. Lợi nhuận của trang trại HTX
cao hơn trang trại gia đình chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại
HTX thấp hơn bởi có hành động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng như
một số vật tư đầu vào khác như phòng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ môi
trường nông thôn,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại gia
đình. Nếu như khi mới bắt đầu hoạt động trong những năm đầu tiên, bình
qn mỗi lao động chỉ có thu nhập 3.104,0 ngàn đồng/tháng, trong đó thu
nhập của người lao động tại các trang trại HTX đạt cao hơn, tới 3.200 ngàn
đồng/tháng, cao hơn 184,6 ngàn đồng so với nhóm trang trại gia đình, và cao
hơn 96,0 ngàn đồng/tháng so với bình quân chung tất cả 50 trang trại điều tra.
Đến nay, bình qn mỗi lao động có thu nhập đạt 7.266,4 ngàn đồng/tháng,
trong đó lao động trong nhóm trang trại HTX có thu nhập đạt bình qn
7.716,7 ngàn đồng/tháng, cao hơn 884,5 ngàn đồng so với nhóm trang trại gia
đình, và cao hơn 450 ngàn đồng/tháng so với tất cả 50 trang trại điều tra.
Nhìn chung, các trang trại trang trại gia đình có tổng chi phí cao hơn,
chi phí trung gian cao hơn so với nhóm trang trại HTX. Lợi nhuận thu được
bình qn nhóm trang trại HTX đạt cao hơn so với nhóm trang trại gia đình,
chủ yếu do chi phí sản xuất của nhóm trang trại HTX thấp hơn bởi có hành
động tập thể trong việc cung cấp thức ăn cũng như một số vật tư đầu vào khác

như phịng chống dịch bệnh, thú y, dịch vụ mơi trường nông thôn, tiêu thụ gà
thương phẩm,… và giá trị gia tăng cao hơn so với nhóm trang trại gia đình.
Kết quả là hiện nay, thu nhập của người lao động trong nhóm trang trại HTX

m


x
cao hơn so với nhóm trang trại gia đình. Do đó cần đẩy mạnh việc liên kết
hợp tác giữa các trang trại chăn nuôi gà, h́ nh thành thêm nhiều các HTX, gia
tăng số lượng HTX chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn. Thực hiện và
nhân rộng mô hình chăn ni gà 3 F (Farm- Feed- Food), thực hiện tốt các
liên kết dọc, liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, và các liên kết ngang, liên kết
giữa các trang trại để phát triển kinh tế trang trại gà ở huyện Tân Sơn.
Thực tiễn phát triển kinh tế trang trại chăn ni gà tại huyện Tân Sơn
cịn gặp phải một số khó khăn, bất cập trong như: ơ nhiễm môi trường ngày
càng trở nên trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân
sống xung quanh trang trại, giá đầu vào tăng cao, không phù hợp với đầu ra,
dịch bệnh trên đàn gà ngày một nhiều,… Mặt khác, việc ổn định thị trường,
tìm đầu ra cho sản phẩm vẫn là vấn đề ln có những khó khăn mà các trang
trại ln phải đối mặt. Vì vậy, chính sách xây dựng thị trường tiêu thụ ổn định
trong trung hạn cần hướng tới mơ hình kinh doanh chuỗi giá trị bao trùm, bao
gồm cả các liên kết ngang giữa các trang trại với nhau và các liên kết theo
chiều dọc, tức là liên kết giữa các công ty/nhà máy chế biến, sản xuất và/hoặc
các công ty xuất nhập khẩu liên kết với các trang trại.
Để phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn cần ít
nhất phải đáp ứng các quan điểm và định hướng chủ yếu như: Phát triển kinh
tế trang trại theo mơ hình khép kín 3F gắn liền với q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn hướng đến phát triển bền vững; Đảm bảo
hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển;

hướng đến nền nơng nghiệp bền vững; Phải dựa trên cơ sở phát huy tiềm
năng, thế mạnh và lợi thế so sánh của địa phương gắn với thị trường,... Đồng
thời cần thực hiện một số giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế trang trại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Tác giả
Vi Hồng Quang

m


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình phát triển nơng nghiệp ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, kinh tế trang trại (KTTT) là bước phát triển cao có tính quy luật của kinh
tế nơng hộ, là mơ hình sản xuất đã có từ rất lâu, mang tính phổ biến và giữ vai
trị quan trọng. Thực tế đã chứng minh kinh tế trang trại đã phát huy được vai
trò to lớn, tạo ra sức mạnh mới trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp nông
thôn, phát triển KTTT đã khai thác sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm quản lí góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững, khuyến khích
làm giàu đi đơi với xố đói giảm nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư không
những vậy mà việc phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Ở Việt Nam tuy KTTT được hình thành chưa lâu, số lượng cịn ít nhưng
đã thể hiện tính hơn hẳn so với kinh tế hộ nông dân - nhất là mức độ tích tụ các
nguồn lực, trình độ sản xuất hàng hóa, nhiều giải pháp về quản trị q trình kinh
doanh,... Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách để khuyến khích phát
triển kinh tế trang trại. Nhưng KTTT ở Việt Nam phát triển còn chậm, năng
xuất, chất lượng, hiệu quả kinh doanh chưa cao, đặc biệt là kinh tế trang trại
chăn ni (KTTTCN) cịn yếu và ít. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu để tìm ra

những giải pháp để phát triển KTTTCN ở nước ta là yêu cầu cấp bách.
Tân Sơn là một huyện miền núi có nhiều tiềm năng phát triển KTTT,
đặc biệt là trang trại chăn ni (TTCN), trong đó có chăn nuôi gia cầm. Trong
những năm gần đây TTCN đã và đang phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và
quy mô trang trại. Theo số liệu của Chi cục thống kê huyện Tân Sơn, đến
tháng 12 năm 2018 toàn huyện có 200 trang trại chăn ni, trong đó có 101
trang trại chăn nuôi lợn và 97 trang trại chăn nuôi gia cầm, gồm gà và gia cầm
tổng hợp như: gà, vịt, ngan, ngỗng,…. Các trang trại chăn nuôi gia cầm được
phân bố tập trung ở các xã: Văn Luông, Thu Cúc, Đồng Sơn, Tân Sơn,…

m


2
Tuy nhiên, nhìn chung quy mơ TTCN của huyện Tân Sơn còn nhỏ, năng
lực sản xuất còn hạn chế, thiếu sự liên kết hợp tác, thiếu kiến thức khoa học kỹ
thuật, sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, còn mang yếu tố tự phát và
bộc lộ nhiều vấn đề bất cập về đất đai, vốn, công nghệ, thị trường, lao động,...
Cá biệt, việc phát triển KTTTCN của huyện đang xuất hiện nhiều vấn đề bức
xúc cần giải pháp thỏa đáng để tháo gỡ như: Vấn đề quan hệ lao động giữa chủ
trang trại với người làm thuê; vấn đề liên kết hợp tác giữa chăn nuôi và thủy
sản, giữa chăn nuôi với trồng trọt; chăn nuôi độc canh hay chăn ni tổng hợp;
vấn đề tích tụ ruộng đất; vấn đề liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,...
Chính vì vậy tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ”. Nhằm đánh giá
tổng quát nhất về tình hình phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa
bàn huyện và đưa ra những giải pháp chủ yếu để phát triển bền vững ngành
chăn nuôi gà trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Cập nhật và hệ thống hóa một số vấn đề lý luận, lý thuyết và thực tiễn

liên quan đến phát triển kinh tế trang trại và kinh tế trang trại chăn nuôi gà;
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại chăn ni gà trên địa
bàn huyện Tân Sơn;
- Phân tích khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang
trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
- Đề xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển bền vững
kinh tế trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về kinh tế trang trại, kinh
tế trang trại chăn nuôi gà ở huyện Tân Sơn để làm rõ các vấn đề liên quan đến
lý luận và thực tiễn trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại

m


3
chăn nuôi gà của địa phương. Đối tượng điều tra khảo sát là các trang trại
chăn nuôi gà (gọi tắt là trang trại gà), gồm trang trại tham gia HTX (gọi tắt là
trang trại HTX) và trang trại gia đình khơng tham gia HTX (gọi tắt là trang
trại gia đình) trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu các trang trại chăn nuôi gà trên địa
bàn huyện Tân Sơn.
- Về mặt thời gian: Nghiên cứu tư liệu tổng quan được thu thập trên
các tài liệu đã công bố từ trước đến nay. Số liệu thứ cấp về trang trại ở địa bàn
nghiên cứu được thu thập từ năm 2016 đến 2019. Thời gian để tiến hành thu
thập số liệu sơ cấp được thực hiện trong năm 2019 để có các thông tin, số liệu
đã diễn ra trong năm trước đó là năm 2018.
- Nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về số lượng trang trại,

chất lượng trang trại, nguồn lực các trang trại và một số chỉ tiêu kinh tế, khó
khăn, thách thức tác động đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, gồm
chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Nghiên cứu trang trại
chăn ni gà nhằm mục đích đối chiếu, so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu giữa
hai nhóm trang trại chăn ni gà khác nhau về hình thức tổ chức sản xuất là
trang trại HTX và trang trại gia đình.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung, cập nhật và hệ thống hóa một số lý luận, lý thuyết và thực tiễn
liên quan đến phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi, nhất là chăn ni gà; các
khó khăn, thách thức ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi
gà trên địa bàn một huyện miền núi.
4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài đề xuất định hướng và một số nhóm giải pháp thiết thực giúp nhà
quản lý và chủ trang trại chăn ni gà phát triển có hiệu quả, bền vững trang

m


4
trại của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà quản lý,
lãnh đạo, các ban ngành ở địa phương đưa ra phương hướng để phát huy
những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát
triển kinh tế trang trại chăn nuôi ngày càng hiệu quả và bền vững.
Tác giả hy vọng rằng, những định hướng và giải pháp mà đề tài đề xuất
sẽ được chính quyền huyện Tân Sơn và cơ quan chuyên môn là ngành Nông
nghiệp và PTNT của huyện Tân Sơn, của tỉnh Phú Thọ cũng như các địa
phương khác có điều kiện tương tự như huyện Tân Sơn có thể tham khảo, vận
dụng và áo dụng vào thực tiễn địa phương trong chỉ đạo, điều hành, phát triển
kinh tế trang trại chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gà, góp phần tái cơ cấu kinh tế

nơng nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

m


5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Phát triển
Theo quan điểm của triết học thì “phát triển” là khái niệm dùng để khái
quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn thiện hơn. Phát triển có liên quan
đến sự ra đời của cái mới. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời
thay thế cái lạc hậu.
Nhiều tác giả cho rằng: phát triển được coi là một quá trình phát triển
liên tục làm tăng trưởng mức sống của con người và giúp phân phối công
bằng những thành quả tăng trưởng trong xã hội.
Theo tác giả Phạm Thị Lý, Nguyễn Thị Yến và cs (2016): Phát triển
kinh tế là sự gia tăng về số lượng và sự thay đổi về chất lượng của đời sống
kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế và sự tăng lên về cơ sở vật chất và sự biến
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, cuộc sống của người dân ngày càng
được cải thiện và nâng cao. Phát triển là một q trình tiến hóa của mọi xã
hội, mọi cộng đồng dân tộc.
Trong nghiên cứu về kinh tế, khái niệm phát triển thường được gắn với
khái niệm phát triển kinh tế. Trong đó, “Phát triển kinh tế là một quá trình
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời gian nhất định. Phát triển
kinh tế bao hàm các sự tăng trưởng kinh tế tức là tăng về quy mô sản lượng,
sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và sự tiến bộ về xã hội”. Như vậy, nội dung của

phát triển kinh tế gồm: tăng trưởng kinh tế, và những thay đổi về cơ cấu kinh
tế và cuộc sống con người cả về lượng lẫn về chất.

m


6
1.1.1.2. Trang trại
Có thể nói, lịch sử phát triển của nền nơng nghiệp là lịch sử phát triển
của nhiều hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nhau, với quy mô từ
nhỏ đến lớn, từ kinh tế hộ nông dân đến các nơng trại, nơng trang,… Trong đó
có hình thức tổ chức sản xuất mang tính tập trung với quy mơ lớn hơn so với
hình thức tổ chức kinh tế hộ nơng dân nhỏ lẻ, đó chính là hình thức trang trại.
Hiện nay vẫn cịn có nhiều cách hiểu khác nhau về trang trại. Sau đây,
chúng ta tìm hiểu cách hiểu trang trại, nông trại:
Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng
Thế giới (WB) quan niệm trang trại là nơng trại (trích theo Lê Anh Vũ và
Nguyễn Đức Đồng, 2017). Theo đó, các nơng trại ở các nước châu Á gió mùa
dùng để chỉ một khu đất canh tác nơng nghiệp. Khi nói đến nông trại, điều đầu
tiên là yếu tố đất đai. Đất đai không chỉ là tư liệu sản xuất của trang trại mà cịn
là nơi để xây dựng các cơng trình phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại. Như vậy, khái niêm nông trại được hiểu là khu đất đủ rộng để tiến
hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,…
Liên minh châu Âu (EU) quy định trang trại là một đơn vị tự chủ về
mặt kỹ thuật và kinh tế, có sự quản lý duy nhất, sản xuất ra nông sản. Nông
sản ở đây bao gồm tất cả các loại cây trồng, vật nuôi được phép sản xuất.
Ở nước ta, cách tiếp cận và quan niệm về trang trại (và cả kinh tế trang
trại) có nhiều điểm khác biệt so với các quan niệm trên thế giới, bởi quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh của người nông dân và các thành phần kinh tế khác
ngồi quốc doanh đã khơng được thừa nhận hợp pháp trong một thời gian dài,

đồng thời hiện nay quyền sở hữu tư nhân về đất đai không được pháp luật
thừa nhận. Điều này làm cho các loại hình trang trại mới được hình thành
trong thời gian gần đây như là kết quả của quá trình mở rộng thị trường kết
hợp với tích tụ và tập trung ruộng đất ở thời kỳ sơ khai với nhiều rào cản về
mặt sở hữu, và chủ yếu trên nền tảng của các nơng hộ (trích theo Lê Anh Vũ

m


7
và Nguyễn Đức Đồng, 2017). Có ý kiến cho rằng, trang trại là một đơn vị kinh
tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được Nhà nước giao quyền sử dụng một
số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại q trình sản xuất nơng,
lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố; tích cực áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều sản phẩm
hàng hoá có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu; nâng
cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xố đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.
Như vậy, với tất cả những gì chúng ta biết hiện nay, có thể hiểu trang
trại là một thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức cụ thể của một hình thức tổ
chức sản xuất hàng hóa trong nơng nghiệp. Trang trại là một hình thức sản
xuất nơng nghiệp tập trung trên diện tích đủ lớn, theo quy mơ hộ gia đình là
chủ yếu, trong điều kiện sản xuất hàng hóa của nền kinh tế thị trường. Việc
điều hành và quản lý hoạt động của trang trại cũng như tư liệu sản xuất trong
trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của các thành viên trong
gia đình. Như vậy, về mặt hình thức, trang trại vẫn có thể gắn với hộ gia đình,
nên khái niệm trang trại và trang trại hộ gia đình rất khó tách rời một cách
riêng biệt, tuy rằng có thể có sự khác nhau chủ yếu là quy mơ khác nhau.
1.1.1.3. Kinh tế trang trại chăn nuôi và trang trại chăn nuôi gà
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại (KTTT) đối với nước ta vẫn còn

là vấn đề tương đối mới. Tuy nhiên cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh
tế trang trại, mỗi tác giả có một góc nhìn khác nhau về loại hình kinh tế này.
Nghị quyết 03/2000/NQ - CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ nước ta
về kinh tế trang trại đã ghi rõ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản
xuất hàng hố trong nơng nghiệp, nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình,
nhằm mở rộng quy mơ và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và
tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản”.

m


8
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, trang trại chăn nuôi là một nền sản
xuất kinh tế trong nông nghiệp với nơng sản hàng hố là sản phẩm của chăn
ni đại gia súc, gia cầm,… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ
chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi.
Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nơng sản hàng hố xung quanh
các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác
nhau. Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng được mang nhiều khái niệm khác
nhau, nhưng có thể đúc kết lại rằng kinh tế trang trại chăn nuôi là một hình
thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nơng nghiệp với mục đích chủ yếu là sản
xuất hàng hố như: thịt, trứng, sữa,…Với qui mơ đất đai, các yếu tố sản xuất
đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, có tổ chức và quản lý tiến bộ, có hạch tốn
kinh tế như các doanh nghiệp.
Trang trại chăn ni gà là một loại hình, một dạng cụ thể trong trang trại
chăn nuôi, với sản phẩm là gà thịt cũng như một số sản phẩm khá như trứng gà.
1.1.2. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại chăn nuôi
- Kinh tế trang trại chăn nuôi sản xuất các sản phẩm thịt, trứng, sữa,…
trong điều kiện kinh tế thị trường thời kỳ cơng nghiệp hố nên mọi hoạt động

sản xuất kinh doanh đều xuất phát nhu cầu thị trường. Chính vì vậy tất cả các
yếu tố đầu vào như vốn, lao động, giống, khoa học công nghệ,… cũng như
các yếu tố đầu ra như sản phẩm thịt, trứng, sữa,… đều là sản phẩm hàng hoá.
- Do đặc trưng sản xuất hàng hố ngành chăn ni chi phối mà phải đòi
hỏi tạo ra ưu thế cạnh tranh trong sản xuất và kinh doanh, để thực hiện yêu
cầu tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh tế trang trại chăn nuôi theo xu thế
tích tụ, tập trung sản xuất kinh tế ngày càng cao, tạo ra tỷ xuất hàng hoá cao,
khối lượng hàng hoá ngày càng nhiều, chất lượng tốt. Đi đôi với việc tập
trung, nâng cao năng lực sản xuất của từng trang trại còn diễn ra xu thế tập
trung các trang trại thành các vùng chun mơn hố về từng loại như vùng
chuyên canh nuôi đại gia súc như: trâu, bị,… vùng chun ni lợn nái sinh
sản, lợn thịt, sữa với mục đích tạo ra khối lượng hàng hố lớn.

m


9
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay Thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn ni đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật ni, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, ni dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số nguời dân trong cả nước.
- Kinh tế trang trại chăn ni cũng có nhiều loại hình khác nhau trong
đó trang trại gia đình vẫn là phổ biến, có đặc trưng rất linh hoạt trong từng
hoạt động, vì có thể dung nạp các trình độ sản xuất khác nhau về xã hội hố,
chun mơn hố. Dung nạp các quy mơ sản xuất trang trại chăn nuôi khác
nhau như các trang trại chăn ni nhỏ, vừa và lớn và thậm chí đến cực lớn.
Dung nạp các cấp độ công nghệ sản xuất khác nhau từ thô sơ đến hiện đại,

riêng biệt hoặc đan xen. Liên kết các loại hình kinh tế khác nhau cá thể, tư
nhân, hợp tác quốc doanh,…Với các hình thức hợp tác sản xuất kinh doanh đa
dạng. Chính vì vậy mà kinh tế trang trại chăn ni có khả năng thích ứng với
các nước đang phát triển và ở các nước công nghiệp phát triển.
- Kinh tế trang trại chăn ni có đặc trưng là tạo ra năng lực sản xuất cao
về nơng sản hàng hố mà chủ yếu là sản phẩm thịt, trứng, sữa,… do đặc điểm
về tính chất quản lý sản xuất kinh doanh của trang trại quyết định. Chủ trang
trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến thức và có kinh
nghiệm trong sản xuất chăn ni, cũng như kinh doanh trong cơ chế thị trường.
1.1.3. Vị trí và vai trị của kinh tế trang trại chăn ni
1.1.3.1. Về tính chất và vị trí của kinh tế trang trại
Theo Nghị quyết 03 năm 2000 của Chính phủ thì tính chất và vị trí của
kinh tế trang trại được hiểu như sau:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hố trong nơng
nghiệp nơng thơn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mơ và
nâng cao hiệu quả sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông lâm, thuỷ sản.

m


10
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nơng nghiệp bền vững, tạo
việc làm, tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đơi với xố đói giảm
nghèo, phân bổ lại lao động, dân cư, xây dựng nơng thơn mới.
- Q trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất hình thành các trang trại gắn
liền với q trình phân cơng lại lao động ở nơng thôn, từng bước chuyển dịch
lao động nông nghiệp sang các ngành phi nơng nghiệp, thúc đẩy tiến trình
cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn.
1.1.3.2. Vai trị của kinh tế trang trại nói chung và trang trại chăn ni nói riêng

Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình trang trại chủ yếu,
có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nơng nghiệp,có vai trị to
lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần
lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển của kinh tế trang
trại phải được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về mặt kinh
tế, xã hội và môi trường. Được thể hiện rõ trên các nội dung chủ yếu sau:
- Vai trị thúc đẩy sản xuất hàng hố phát triển, góp phần đưa sản xuất
nơng nghiệp lên cơng nghiệp hố, hiện đại hoá.
Kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của nền sản xuất xã hội,
là nhân tố mới ở nông thôn, là động lực mới, nối tiếp và phát huy động lực
kinh tế hộ nông dân, là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nông
nghiệp hàng hố, tạo ra sức sản xuất mới, có khả năng tạo ra khối lượng lớn
về nơng sản hàng hố đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Kinh tế trang trại làm ra sản phẩm để bán theo yêu cầu của thị trường,
nên nó kích thích sản xuất và địi hỏi cạnh tranh để tồn tại, phát triển. Để
giành thắng lợi trong cạnh tranh, các trang trại phải nâng cao năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để nâng cao hiệu quả sản xuất

m


11
kinh doanh. Muốn vậy, các trang trại phải biết đầu tư quy mô sản xuất hợp
lý, đầu tư khoa học cơng nghệ, máy móc thiết bị, tăng cường quản lý,... do đó
kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy nhanh việc sản xuất hàng hố trong
nơng nghiệp nơng thơn. Sự tập trung sản xuất đòi hỏi các trang trại tất yếu
phải tiến hành cơ giới hố, điện khí hố các khâu của quá trình sản xuất, vận
chuyển, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Như vậy, kinh tế trang trại

đã tạo điều kiện để đưa nông nghiệp đi dần vào cơng nghiệp hố, hiện đại
hố, tạo tiền đề đi lên sản xuất lớn.
- Vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hình thành quan hệ sản xuất
mới trong nơng nghiệp và nơng thơn. Sự hình thành và phát triển kinh tế trang
trại ở nước ta hiện nay là xu hướng tất yếu của tập trung hoá, chun mơn hố
và thị trường hố sản xuất nơng nghiệp, góp phần tích cực trong q trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, phát triển các loại cây
trồng, vật ni có giá trị hàng hố cao, khắc phục dần tình trạng manh mún,
phân tán, tạo nên những vùng chuyên canh hoá, tập trung hoá và thâm canh
cao, tạo điều kiện thúc đẩy công nghiệp phát triển nhất là cơng nghiệp chế
biến, thương mại và dịch vụ, góp phần làm nông thôn phát triển, tạo thu nhập
ổn định trong một bộ phận dân cư làm nông nghiệp.
Nhiều chủ trang trại đã đầu tư hoặc tự giác hợp tác với nhau để đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị công nghiệp để chế biến sản phẩm tạo ra những
bán thành phẩm nơng sản hàng hố cung cấp đầu vào cho các cơ sở chế biến
hàng xuất khẩu lớn hơn của Nhà nước.
Một số doanh nghiệp Nhà nước đã hợp tác với các trang trại thực hiện
đầu tư ứng trước vốn cho chủ trang trại và bao tiêu toàn bộ sản phẩm, tạo thế
chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh.
Một số lâm trường quốc doanh đã khốn khoanh ni, bảo vệ, chăm sóc
rừng cho các hộ dân, điều đó tạo ra sự phân cơng và hợp tác, làm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thơn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.

m


12
- Vai trò huy động, khai thác các nguồn lực trong dân, giải quyết việc
làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, cho đất nước.
Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất nơng

nghiệp hàng hố, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu
cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại phải nỗ lực tìm mọi
biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai. Huy động các nguồn lực về vốn, lao
động, kinh nghiệm, kỹ thuật trong dân một cách hợp lý, có hiệu quả để mở
rộng và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Điều đó dẫn đến sự tích tụ và
tập trung đất đai, vốn đầu tư tạo quy mô sản xuất của các trang trại ngày một
lớn hơn, thu hút, sử dụng ngày càng nhiều lao động hơn.
- Vai trò sử dụng hiệu quả và bảo vệ tài nguyên đất đai
Bên cạnh lợi ích về kinh tế, Nhà nước và cộng đồng cịn thu được lợi
ích về tài nguyên và môi trường. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đất đai tài nguyên, đưa đất hoang
hoá vào phát triển sản xuất, nhất là đối với vùng trung du, miền núi, và ven
biển. Ngoài ra, phát triển kinh tế trang trại cịn góp phần tăng nhanh độ che
phủ rừng, bảo vệ môi trường tận dụng mặt nước cho ni trồng thuỷ sản...
Vai trị của kinh tế trang trại chăn nuôi:
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một bộ phận của kinh tế trang trại, nó
mang đầy đủ các tính chất, vai trị của kinh tế trang trại trong lĩnh vực chăn
ni, có nhiệm vụ tạo ra năng lực sản xuất cao về nơng sản hàng hố mà chủ
yếu là sản phẩm thịt, trứng,… Nó đóng góp 25% GDP cho ngành nơng nghiệp
và cịn quyết định tính ổn định của nền kinh tế.
1.1.4. Một số các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của hệ thống trang
trại nói chung và trang trại chăn ni nói riêng
1.1.4.1. Các nhân tố chủ quan
- Vốn đầu tư của chủ trang trại
Một trang trại muốn phát triển với quy mô lớn thì điều kiện tiên quyết
là vấn đề vốn đầu tư của trang trại.với loại hình kinh tế trang trại nào, phương

m



13
thức huy động vốn ra sao, thì việc đầu tư vốn có hiệu quả và thể hiện triển
vọng sản xuất của trang trại là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ trang
trại diễn ra trong quá trình sản xuất.
- Thiếu vốn dẫn đến:
+ Quy mô trang trại nhỏ gây sức ép với việc tăng năng suất lao động và
hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
+ Làm hạn chế việc áp dụng cơng nghệ mới và máy móc hiện đại, ảnh
hưởng tới q trình sản xuất.
+ Khơng đáp ứng được chất lượng các yếu tố đầu vào như: giống, kỹ
thuật, vật tư, máy móc thiết bị,…
+ Ảnh hưởng tới việc học tập và nâng cao trình độ của các chủ trang trại.
+ Thiếu vốn cũng ảnh hưởng dán tiếp đến việc xử lý chất thải trong sản
xuất, gây ô nhiễm mơi trường.
- Trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ của các chủ trang trại.
Các chủ trang trại thường không được đào tạo, hoặc được đào tạo một
cách chắp vá ảnh hưởng tới việc quản lý, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và tiếp cận thông tin thị trường,… dẫn đến việc quản lý không tốt, trang
trại phát triển kém dễ bị tác động lớn từ các biến đổi của thị trường.
- Quy mơ diện tích trang trại
Diện tích đất nơng nghiệp chiếm tỉ trộng lớn tuy nhiên đất canh tác
lại thiếu vì dân cư tập chung đơng tại các vùng đồng bằng thuận lợi trong
sản xuất và buôn bán. Quỹ đất trung du miền núi lớn nhưng chỉ phù hợp
với phát triển các trang trại chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa do giao thơng đi
lại khó khăn nên việc phát triển các trang trại chăn nuôi quy mơ lớn ở
những vùng này gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy việc tổ chức quy
hoạch đất đai nhằm phát triển hệ thống trang trại phù kợp, lâu dài, bền
vững là vô cùng quan trọng.

m



×