Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Soạn văn 9 các phương châm hội thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.67 KB, 3 trang )

Soạn văn 9: Các phương châm hội thoại
Tuyển tập các bài soạn văn 9 ngắn gọn, hay nhất dành cho các bạn học sinh có thêm nhiều lựa
chọn khi soạn bài. Tham khảo phần Soạn bài Các phương châm hội thoại ngắn gọn, hay nhất
sau đây nhé

Mục lục nội dung
• Soạn văn 9: Các phương châm hội thoại trang 8 ngắn nhất
• I. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG

• II. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT

• III. LUYỆN TẬP

Soạn văn 9: Các phương châm hội thoại trang 8 ngắn nhất
I. PHƯƠNG CHÂM VỀ LƯỢNG
Câu 1. Đọc đoạn đối thoại và trả lời câu hỏi
Câu trả lời của Ba không đáp ứng yêu cầu mà An muốn biết vì nó mơ hồ về nghĩa, khơng trả lời
thẳng địa chỉ học bơi.
Điều mà An muốn biết là địa chỉ cụ thể mà Ba đã/đang học bơi


Từ đó có thể rút ra bài học về giao tiếp là: Trong giao tiếp, nếu muốn đạt được sự hiệu quả và để
đối phương hiểu được ý mình thì cần nói đúng trọng tâm cuộc hội thoại, khơng trả lời quá ngắn
hoặc quá chung chung khiến người nghe cảm thấy mơ hồ.
Câu 2. Đọc truyện cười và trả lời câu hỏi
Truyện gây cười vì hai nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói và những gì nói thêm ấy hồn
tồn khơng liên quan gì đến chủ đề chung là về “con lợn bị mất”
Anh "lợn cưới" chỉ cần hỏi: "Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?" và anh "áo mới" chỉ
cần trả lời: "tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả".
Như vậy, khi giao tiếp cần tn thủ ngun tắc là khơng nói nhiều hơn những gì cần nói.


II. PHƯƠNG CHÂM VỀ CHẤT
Đọc truyện cười và trả lời câu hỏi
Truyện phê phán những người nói khơng có sự thật mà thích nói q, khốc lốc để tâng bốc mình
lên. Đây là tính xấu nói khốc lác.
Bài học: Khi giao tiếp, cần nói những thơng tin có bằng chứng xác thực.

III. LUYỆN TẬP
Câu 1. Vận dụng phương châm về lượng để phân tích lỗi
a, Trâu là một lồi gia súc ni ở nhà.
Thừa cụm từ "ni ở nhà" vì đã là gia súc thì chắc chắn nơi ni chính là ở nhà.
b, Én là một lồi chim có hai cánh.
Thừa cụm từ "có hai cánh" vì đã là chim thì tất nhiên đều có 2 cánh.
Câu 1. Chọn từ ngữ thích hợp để điền vào chố trống
a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách mách có chứng.
b, Nói sai sự thật một cách cố ý, nhằm che giấu điều gì đó là nói dối.
c, Nói một cách hú họa, khơng có căn cứ là nói mị.


d, Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội.
e, Nói khốc lác, làm ra vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bơng đùa, khốc lác cho vui là nói
trạng.
Câu 3. Đọc truyện cười và cho biết phương châm hội thoại nào không được tuân thủ
Phương châm hội thoại về lượng khơng được tn thủ vì thừa câu "rồi có ni được khơng”. Câu
hỏi này thứ nhất là thừa thãi vì nếu bà người nói khơng ni được bố người nói thì chắc chắn người
đang nói khơng thể tồn tại mà nói câu đó. Thứ hai là cách hỏi này không lịch sự khi giao tiếp.
Câu 4. Vận dụng những phương châm hội thoại để giải thích vì sao người nói phải dùng
những cách diễn đạt như
a, như tơi được biết, tơi tin rằng, nếu tơi khơng lầm thì, tơi nghe nói, theo tơi nghĩ, hình như là,…
người nói cho biết thơng tin họ nói chưa chắc chắn: tơn trọng phương châm về chất.
b, như tơi đã trình bày, như mọi người đều biết,… người nói nhằm báo cho người nghe biết nói về

nội dung cũ là có chủ ý: tơn trọng phương châm về lượng.
Câu 5. Giải thích nghĩa các thành ngữ đã cho và cho biết những thành ngữ sau liên quan đến
phương châm hội thoại nào?
- Ăn đơm nói đặt: nói vu khống, đơm đặt cho người khác.
- Ăn ốc nói mị: nói nhưng khơng dựa vào căn cứ có thật
- Ăn khơng nói có: nói vu khống, bịa đặt.
- Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi nhưng khơng có lí lẽ.
- Khua mơi múa mép: nói phơ trương, ba hoa, khốc lác
- Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, khơng có bằng chứng.
- Hứa hươu hứa vượn: hứa hẹn nhưng hứa xong thì khơng thực hiện.
Những thành ngữ trên đều không tuân thủ phương châm hội thoại về chất.



×