Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Soạn bài liên kết câu và liên kết đoạn văn (luyện tập)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.27 KB, 3 trang )

Soạn bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn
(Luyện tập)
Mục lục nội dung
• Soạn bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Luyện tập
(chi tiết)
Soạn bài: Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Luyện tập (chi
tiết)
Câu 1. Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong các trường hợp sau.
a. Liên kết câu bằng cách sử dụng phép lặp: trường học – trường học
- Liên kết đoạn bằng cách sử dụng phép thế: trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học
của thực dân và phong kiến – như thế
b. Liên kết câu bằng cách sử dụng phép lặp: Văn nghệ - văn nghệ
- Liên kết đoạn bằng cách sử dụng phép lặp: sự sống - Sự sống; văn nghệ - Văn nghệ
c. Liên kết câu bằng cách sử dụng phép lặp: thời gian - thời gian - thời gian; con người - con người
- Con người
d. Liên kết câu bằng cách sử dụng phép liên hệ trái nghĩa: yếu đuối – mạnh; hiền lành – ác
Câu 2. Tìm trong 2 câu dưới đây những cặp từ ngữ trái nghĩa, phân biệt đặc điểm của thời
gian vật lý với đặc điểm của thời gian tâm lý, giúp cho 2 câu ấy liên kết chặt chẽ với nhau.

Thời gian vật lí
Vơ hình

Thời gian tâm lí
Hữu hình


Giá lạnh

Nóng bỏng

Thẳng tắp



Quay theo hình trịn

Đều đặn

Lúc nhanh lúc chậm

=> Cả 2 câu đều sử dụng phép liên hệ trái nghĩa để thấy được nét phân biệt trong đặc điểm của
thời gian vật lý và đặc điểm của thời gian tâm lý
Câu 3. Chỉ ra các lỗi về liên kết nội dung trong các đoạn trích sau và nêu cách sửa.
a. Câu a: Đoạn văn có sự rời rạc do các câu trong đoạn không thể hiện chung một chủ đề.
=> Có thể sửa lại bằng cách thêm một số từ ngữ tạo ra sự liên kết:
Cắm đang bơi một mình trong đêm. Trận địa đại đội 2 của anh ở phía bãi bồi bên một dịng
sơng. Anh nhớ rằng hồi đầu mùa lạc hai bố con anh cùng viết đơn xin ra mặt trận. Bây giờ mùa
thu hoạch lạc đã vào chặng cuối.
b. Câu b: trình tự các sự việc nêu trong các câu khơng hợp lí về mặt thời gian (câu 1 nêu điểm
nhấn về thời gian ở đây là sự kiện chồng chị chết, câu sau và câu cuối lại không hợp logic với sự
kiện thời gian ở câu 1).
=> Có thể chữa lỗi bằng cách thêm vào câu 2 một thành phần trạng ngữ chỉ thời gian để làm rõ
diễn biến trước – sau của sự việc:
Năm 19 tuổi chị đẻ đứa con trai, sau đó chồng mắc bệnh, ốm liền trong hai năm rồi chết. Trong
suốt thời gian chồng mình ốm, chị làm quần quật phụng dưỡng cha mẹ chồng, hầu hạ chồng, bú
mớm cho con. Có những ngày ngắn ngủi cơn bệnh tạm lui, chồng chị yêu thương chị vô cùng.
Câu 4. Chỉ ra các lỗi về liên kết hình thức trong các đoạn trích sau và nêu cách sửa
a. Lỗi ở câu a là cách thay thế, từ nó trong câu 2 khơng thể thay thế cho lồi nhện trong câu 1. (Từ
"lồi nhện" là chỉ số nhiều, trong khi "nó" là chỉ số ít) => Vì vậy cần tìm một từ cùng nghĩa với từ
“lồi nhện” hoặc có thể là từ dùng để chỉ chung “loài nhện” mà là từ số nhiều để tránh lặp
- Sửa: thay nó bằng chúng.
b. Lỗi về mặt hình thức ở câu b là cách dùng từ khơng có sự thống nhất, từ hội trường trong câu
1 khơng đồng nghĩa với từ văn phịng ở câu 2 nên khơng có khả năng thay thế cho nhau

- Chữa:
+ Cách 1: bỏ từ hội trường trong câu 2
+ Cách 2: thay từ hội trường bằng từ văn phòng.


Tham khảo toàn bộ:

S
o
ạn văn 9 ( chi tiết)



×