Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thiết kế và demo MIPS trên t&d bench

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.18 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 4
1.Tổng quan về MIPS 1
1.1. Lịch sử phát triển 1
1.2. Kiến trúc tập lệnh MIPS 2
1.2.1.Các thanh ghi 2
1.2.2.Kiến trúc tập lệnh 3
1.3. Nguyên tắc thiết kế MIPS 4
2.Tổng quan về T&D Bench 5
2.1. Giới thiệu 5
2.2. Phương pháp thiết kế 6
2.3. Phạm vi ứng dụng của T&D Bench 7
2.3.1.Mô hình von Neumann 7
2.3.2.Mạch tổ hợp và mạch tuần tự 8
2.3.3.Giới thiệu về tập lệnh và cấu trúc của bộ vi xử lý Neander 9
3.Mô phỏng MIPS bằng T&D Bench 9
3.1. Khởi tạo chương trình 9
3.2. Mô hình Neander: 10
3.2.1.Sơ đồ khối: 10
3.2.2.Cấu trúc tập lệnh 12
3.2.3.Các bit trạng thái của ALU 12
3.2.4.Mô phỏng Neander bằng T&D Bench: 13
3.3. Pipelined MIPS 13
3.3.1.Sơ đồ khối 13
3.3.2.Tập lệnh 15
3.3.3.Mô phỏng Pipelined MIPS bằng T&D Bench 15
3.4. rISA (Reduced Bit-Width Instruction Set Architecture) 18
KẾT LUẬN 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO 20
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ khối tổng quát của 1 mạch tổng hợp 8


Hình 2.2: Sơ đồ của 1 mạch tuần tự được tạo nên từ phần tử mạch
tổ hợp và các phần tử nhớ 9
Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ xử lý Neander 11
Hình 3.2: Mô phỏng Neander với T&D Bench 13
Hình 4.3: Năm pha của pipelined MIPS 14
Hình 3.4: Pipelined MIPS 16
Hình 3.5: Nonpipelined MIPS I – Đa xung nhịp 17
Hình 3.6: Mô phỏng rISA bằng T&D Bench 18
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các thanh ghi đa năng 2
Bảng 2.1: Ba lớp tài nguyên của T&D Bench 7
Bảng 3.1: Cấu trúc tập lệnh của Neander 12
Bảng 3.2: Tập lệnh trong pipelined MIPS 15
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật từ lý thuyết đến ứng dụng,
con người càng quan tâm hơn đến việc nghiên cứu các cách thức để áp dụng thành công
các công nghệ mới vào cuộc sống. Công đoạn mô phỏng là một trong những bước quan
trọng nhất trong quá trình tạo ra một sản phẩm hoàn thiện. Đối với môn Kiến trúc máy
tính, việc hiểu và nắm rõ cách thức hoạt động của các bộ xử lý như Neander hay LC-3,…
và về tập lệnh MIPS là điều rất quan trọng và cần thiết, và phần mềm T&D Bench sẽ là
một công cụ hữu ích để giúp chúng em thực hiện điều đó.
Nhóm sinh viên chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Đức Minh
đã tận tình giúp đỡ nhóm em trong quá trình tìm hiểu phần mềm.
Nhóm 02 – K53

1. Tổng quan về MIPS
1.1. Lịch sử phát triển
• MIPS (Microprocessor without Interlocked Pipeline Stage) là một kiến
trú c vi xử lý được phát triển bởi hãng MIPS Technologies. Cuối
những năm 1990, 1/3 số lượng chip RISC(Reduced Instruction Set

Computer ) được sản xuất dựa trên kiến trúc MIPS.
• Năm 1981, một nhóm các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Stanford do John
L. Hennessy đứng đầu đã bắt đầu một công trình nghiên cứu về bộ xử lý
MIPS đầu tiên.
• Năm 1984, Hennessy rời Đại học Stanford để thành lập công ty MIPS
Computer System. Họ đã cho ra đời thiết kế đầu tiên vào năm 1985
là R2000 sau đó phát triển tiếp R3000 vào năm 1998. Những CPU 32 bit
này tồn tại trong suốt những năm 1980 và được sử dụng chủ yếu trong các dòng
máy chủ SGI.
• Năm 1991 MIPS cho ra đời bộ vi xử lý 64 bit đầu tiên R4000. Tuy
nhiên MIPS gặp khó khăn trong tài chính trong khi tung sản phẩm này
ra thị trường. Thiết kế này rất quan trọng đối với SGI – một trong những
khách hàng của MIPS lúc bấy giờ, vì thế SGI đã mua lại công ty vào năm
1992 để bảo vệ thiết kế không bị mất đi. Từ đó MIPS trở thành một
công ty con của SGI và được biết đến bởi tên MIPS Technologies.
• Thiết kể MIPS được sử dụng rất rộng rãi trong các dòng máy tính đồ
họa silicon, các hệ thống nhúng nh ư TiVo thế hệ các th iết bị sử
dụng hệ điều hành Windows CE, Ciscoroutes và các máy chơi game
console như Nitendo 64, Sony Playstation, Play Station Portable…
• Kiến trúc MIPS ban đầu là một hệ thống xử lý 32 bit (thanh ghi
mở rộng 32 bit và các đường dẫn) trong khi các phiên bản sau này là hệ
thống 64 bit. Đã có rất nhiều hiệu chỉnh trong các tập lệnh của MIPS, từ
MIPS I, MIPS II, MIPS III, MIPS IV, MIPS V, MIPS 32 vàMIPS 64.
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 1
Hiện nay tồn tại 2 phiên bản là MIPS 32 (cho các hệ thống 32 bit) và
MIPS 64 (cho các hệ thống 64 bit).
1.2. Kiến trúc tập lệnh MIPS
1.2.1. Các thanh ghi
• MIPS hỗ trợ 32 thanh ghi đánh số từ $0 - $31, mỗi thanh ghi có kích thước là
32 bit.

o Trong đó, 8 thanh ghi thường được sử dụng để thực hiện các phép tính
được đánh số $16 - $23.
• Thanh ghi đa năng: 32 thanh.
Số Tên Ý nghĩa
$0 $zero Hằng số 0
$1 $at Assembler Temporary
$2 -> $3 $v0 » $v1 Giá trị trả về của hàm hoặc biểu thức
$4 -> $7 $a0 » $a3 Các tham số của hàm
$8 -> $15 $t0 » $t7 Thanh ghi tạm (không giữ giá trị trong
quá trình gọi hàm)
$16 -> $23 $s0 » $s7 Thanh ghi lưu trữ (giữ giá trị trong suốt
quá trình gọi hàm)
$24 -> $25 $t8 » $t9 Thanh ghi tạm
$26 -> 27 $k0 » $k1 Dự trữ cho nhân HĐH
$28 $gp Con trỏ toàn cục (global pointer)
$29 $sp Con trỏ Stack
$30 $fp Con trỏ Frame
$31 $ra Địa chỉ trả về
Bảng 1.1: Các thanh ghi đa năng
• Thanh ghi dấu phẩy động: 32 thanh, có tên từ $f0 -> $f31.
• Thanh ghi HI và LO: Thao tác nhân của MIPS có kết quả chứa trong 2 thanh
ghi HI và LO. Bit 0-31 thuộc LO và 32-63 thuộc HI.
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 2
Đặc điểm
Đóng vai trò như các biến trong ngôn ngữ lập trình cấp cao. Tuy nhiên, chúng khác với
biến ở chỗ: trong khi biến chỉ lưu trữ đúng kiểu dữ được khai báo trước, còn thanh ghi thì
không phân biệt kiểu dữ liệu (chúng đơn thuần chỉ là một dãy bit). – Đây là phần cứng
nên số lượng của chúng là có hạn. Tuy nhiên, tốc độ xử lí là rất cao.
1.2.2. Kiến trúc tập lệnh
Kiến trúc bộ lệnh bao gồm 3 loại cấu trúc: R-Format, I-Fomat và J-Format.

a. Cấu trúc R-Format
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
opcode rs rt rd shamt funct
6 5 5 5 5 6
Trong đó:
o opcode : Cho biết đây là thao tác gì.
o funct : Kết hợp với trường opcode để xác định cần làm gì.
Ví dụ: Khi trường opcode cho biết đây là lệnh dịch bit thì bộ xử lí sẽ
nhìn vào trường funct để biết đây là dịch bíttrái hay dịch bit phải.
o shamt: Trường này chỉ được sử dụng khi thực hiện lệnh dịch bit. Nó
chứa số bit cần dịch.
o rs (Source Register): Chứa địa chỉ thanh ghi nguồn thứ nhất.
o rt (Target Register): Chứa địa chỉ thanh ghi nguồn thứ hai.
o rd (Destination Register): Chứa địa chỉ thanh ghi đích.
Lưu ý: Mỗi trường rs, rt, rd có 5 bit, chứa vừa đủ số từ 0 » 31 biểu diễn được địa
chỉ của 32 thanh ghi.
b. Cấu trúc I-Format
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
opcode rs rt imediate
6 5 5 16
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 3
Trong đó:
o opcode: Cho biết đây là thao tác gì.
o rs và rt: Chứa địa chỉ các thanh ghi cần so sánh.
o imediate: Tên của nhãn cần nhảy tới. 2^16 => có thể nhảy được 0 ->
65,534
c. Cấu trúc J-Format
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31
opcode target address
6 26

Trong đó:
o opcode: Cho biết đây là thao tác gì.
o target address: Chứa địa chỉ cần nhảy tới.
1.3. Nguyên tắc thiết kế MIPS
• Tính đơn giản quan trọng hơn tính quy tắc (Simplicity favors regularity)
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 4
• Chỉ thị kích thước cố định(32 bit)
• Ít định dạng chỉ thị( 3 loại định dạng)
• Mã lệnh ở vị trí cố định(6 bit đầu)
• Nhỏ hơn thì nhanh hơn
• Số chỉ thị giới hạn
• Số thanh ghi giới hạn
• Số chế độ địa chỉ giới hạn
• Tăng tốc các trường hợp thông dụng
• Các toán hạng số học lấy từ thanh ghi ( máy tính dựa trên cơ chế load- store)
• Các chỉ thị có thể chứa toán hạng trực tiếp
• Thiết kế tốt đòi hỏi sự thỏa hiệp
2. Tổng quan về T&D Bench
2.1. Giới thiệu
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 5
• T&D Bench (Teach and Design WorkBench) là một công cụ do Sandro Neves
Soares thuộc phòng thí nghiệm WCAE, Universidade de Caxias do Sul, Brasil
phát triển.
• Mô hình xử lý pipeline của MIPS trong T&D Bench đã được mở rộng để hỗ trợ
một kiến trúc phổ biến được gọi là rISA, như một phần trong khuôn khổ nghiên
cứu của Universidade de Caxias do Sul (Brasil).
• T&D Bench là một công cụ nhanh và đơn giản để tạo ra các mô hình bộ xử lý,
chuyển đổi giữa các mô hình cũng như cấu hình cho các bộ xử lý này.
• Các mô hình xử lý được kết hợp một cách tự động nhưng có tùy chọn, giao diện
đồ họa người dùng thân thiện

• Dễ dàng thao tác trong việc cài đặt, thực thi các tiến trình xử lý hay mô phỏng các
mô hình hay framework.
2.2. Phương pháp thiết kế
• Nhân của T&D Bench là các thư viện mà ở đó các datapath của bộ xử lý tương
đồng với các mô tả hành vi trong VHDL của các thực thể (entities).
• Ngôn ngữ mô tả: T&D Bench sử dụng Simplified Description Language (Ngôn
ngữ mô tả giản lược, T&D-SDL hay TDSDL) được sử dụng để lựa chọn, tham số
hóa và liên kết các thành phần để từ đó xây dựng nên các vi cấu trúc của bộ xử lý.
o TDSDL đồng thời được sử dụng để chỉ định các chuỗi thực thi thành phần
(như bộ vi điều khiển) hợp thành từ các đơn vị thực thi nhỏ hơn.
o Các đơn vị thực thi nhỏ còn đồng thời được tái sử dụng để mô tả hành vi
cho các cấu trúc tập lệnh.
• Việc định thời cho bộ xử lý cũng được thực hiện bởi TDSDL, nó phải được tiến
hành một cách độc lập từ các tham số kỹ thuật trước đó và liên quan đến những
tiến trình thực thi độc lập trong các đơn vị thực thi.
o Việc mô phỏng của T&D Bench có thể sử dụng những thông số định thời
với nhiều cách thức khác nhau để cấu trúc nên những mô hình vi xử lý đơn
xung nhịp, đa xung nhịp hay pipeline.
• Các thông số của TDSDL được chuyển thành các cấu trúc dữ liệu nội mà từ đó có
thể điều khiển bởi 1 tập các kỹ thuật đặc biệt, gọi là các macros. Các macros được
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 6
cung cấp bởi môi trường phần mềm để mô hình hóa nên các cơ chế kiến trúc phức
tạp và chuyên biệt khác nhau.
Thư viện thành phần, TDSDL và các macro tạo nên 3 lớp tài nguyên mô hình (layers
of modelling resources) trong phương pháp thiết kế T&D Bench:
MACROS
Datapath
macros
Instructions
related macros

Execution
stages related
macros
Instruction
queues macros
Other utilitary
macros
T&D-SDL DESCRIPTION LANGUAGE
Micro-architecture
specifications
Instruction set specifications Timing specifications
COMPONENT LIBRARY
FPUs ALUs Memories Register banks …
Bảng 2.1: Ba lớp tài nguyên của T&D Bench
2.3. Phạm vi ứng dụng của T&D Bench
Trong phạm vi giáo dục, T&D Bench được sử dụng để minh họa cho các chủ đề sau:
2.3.1. Mô hình von Neumann
1) Dùng để thiết kế vi xử lý.
2) Không phân biệt vùng nhớ dữ liệu và chương trình
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 7
3) Quá trình tương tác với lệnh hay với dữ liệu đều dùng chung 1 bus và memory.
2.3.2. Mạch tổ hợp và mạch tuần tự
a. Mạch tổ hợp (Combinational Circuit):
• Ngõ ra chỉ phụ thuộc vào các biến ở ngõ vào mà không phụ thuộc vào
trạng thái trước đó của mạch.
Hình 2.1: Sơ đồ khối tổng quát của 1 mạch tổng hợp
b. Mạch tuần tự (Sequential Circuit):
• Trạng thái của ngõ ra không những phụ thuộc vào tổ hợp các ngõ vào
mà còn phụ thuộc vào trạng thái của ngõ ra trước đó, ta nói mạch tuần
tự có tính nhớ.

Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 8
• Mạch tuần tựđược chia làm 2 loại: Đồng bộ (Synchronous) và Không
đồng bộ (Asynchronous)
Hình 2.2: Sơ đồ của 1 mạch tuần tự được tạo nên từ phần tử mạch tổ hợp và các phần tử
nhớ
2.3.3. Giới thiệu về tập lệnh và cấu trúc của bộ vi xử lý Neander
• Neander được sử dụng cho mục đích sư phạm (ở các trường ĐH của Brasil) với
1-2 bytes lệnh và thanh ghi tổng.
3. Mô phỏng MIPS bằng T&D Bench
3.1. Khởi tạo chương trình
- T&D Bench được thiết kế để mô phỏng các mô hình bộ xử lý sau:
• Neander
• LC-3: Một bộ xử lý khác với cùng mục đích ứng dụng như Neander,
được mô tả trong cuốn sách [1]
• MIPS I: pipedlined processor với kiến trúc tập lệnh RISC, gồm 2 phiên
bản là đơn xung nhịp và đa xung nhịp.
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 9
• FemtoJava: Máy ngăn xếp (Stack Machine)
• acesMIPS: Bộ xử lý loại VLIW.
- Khởi tạo 1 chương trình trong T&D Bench:
1) Vào Command Prompt bằng lệnh cmd trong Run.
2) Thay đường dẫn từ C:\ sang thư mục cài đặt T&D Bench
3) Chạy T&D Bench: gõ:
• simula vmips: mô phỏng MIPS I
• simula vmipsmulti: mô phỏng MIPS đa xung nhịp
• simula vmips: mô phỏng rISA
• simula vneander: mô phỏng bộ xử lý Neander
4) Vào File/Load Program.
5) Chọn chương trình.
6) Chọn Tracking/Simulate hoặc nhấn nút S trên thanh công cụ của T&D Bench.

3.2. Mô hình Neander:
3.2.1. Sơ đồ khối:
Neander là 1 mô hình đơn giản gồm các khối sau:
o ALU
o ACC (Accumulator)
o PC (Program Counter)
o ADDPC
o MPXREM (Multiplexer for REM, Memory Address Register)
o REM (Memory Address Register)
o RDM (Memory Data Register)
o MEM (Memory)
o MPXRDM (Multiplexer for RDM, Memory Data Register)
o RI (Instruction Register)
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 10
Hình 3.1: Sơ đồ khối của bộ xử lý Neander
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 11
3.2.2. Cấu trúc tập lệnh
Bảng 3.1: Cấu trúc tập lệnh của Neander
3.2.3. Các bit trạng thái của ALU
ALU có chứa các bit trạng thái sau:
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 12
Instruction Meaning Opcode Example
ADD Add 48 (0x30)
ADD X1, adds the values of variable
X1 to the content of the
Accumulator ACC, the result is
shown as ALU-output
SUB subtract -32 (0xE0)
SUB X2, subtracts value of variable
X2 from the content of the

Accumulator ACC, the result is
shown as ALUoutput
STA
store from
ACC
16 (0x10)
STA Y1, saves the content of the
Accumulator in the variable Y1
LDA
load into
ACC
32 (0x20)
LDA Y2, loads the value of variable
Y2 into the Accumulator
OR
bitwise or
assignment
64 (0x40)
OR Z1, bitwise or-assignment of
value Z1 with the Accumulator, the
result is shown as ALU-output
AND
bitwise and
assignment
80 (0x50)
AND Z2, bitwise and-assignment of
value Z2 with the Accumulator, the
result is shown as ALU-output
NOT
bitwise

complement
96 (0x60)
NOT, bitwise complement of the
Accumulator, the result is shown as
ALU-output
JMP
jump
always
128
(0x80)
JMP label, jump always to label
JN
jump if
ACC
negative
144
(0x90)
JN label, jump to label, if ACC < 0
JZ
jump if
ACC
zero
160
(0xA0)
JZ label, jump to label, if ACC = 0
JNZ
jump if
ACC
not zero
176

(0xB0)
JNZ label, jump to label, if ACC !=
0
NOP
No
operation
0 NOP, wait
HLT halt -16 (0xF0) HLT, end of program
1) neg: được set nếu ngõ ra của ALU nhỏ hơn 0
2) zero: : được set nếu ngõ ra của ALU bằng 0
3) ovf: không xóa (khác bit carry)
4) carry: không xóa
3.2.4. Mô phỏng Neander bằng T&D Bench:
- Từ cmd gõ simula vneander để T&D Bench chạy mô hình Neander
- Ở hình dưới chương trình được load là mult.asm
Hình 3.2: Mô phỏng Neander với T&D Bench
3.3. Pipelined MIPS
3.3.1. Sơ đồ khối
Pipelined MIPS gồm 5 pha (phase) như hình dưới đây:
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 13
Hình 4.3: Năm pha của pipelined MIPS
1) Pipeline Phase 1 (Nạp lệnh). Các phần tử tham gia vào pha 1:
• PC (Program Counter)
• add (tăng PC)
• imemory (bộ nhớ lệnh)
• muxpc (Bộ MUX với nhiệm vụ chọn đầu ra là PC hoặc ALU)
2) Pipeline Phase 2 (Giải mã). Các phần tử tham gia vào pha 2:
• nRI (không sử dụng)
• registers (tập thanh ghi của MIPS)
• se (sign extender: giải mã các lệnh loại I)

• 25to0 (chứa 26 bits cuối của lệnh nếu nó thuộc loại J; tương ứng với giá
trị tức thời)
3) Pipeline Phase 3 (Thực thi).Các phần tử tham gia vào pha 3:
• comp (Comparator: so sánh 2 thanh ghi)
• muxa (Multiplexer for ALU-Input 1: chọn thanh ghi hoặc đầu ra của
muxpc)
• muxb (Multiplexer for ALU-Input 2: chọn thanh ghi hoặc đầu ra của
25to0 hoặc se)
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 14
• ALU
4) Pipeline Phase 4 (Bộ nhớ).Các phần tử tham gia vào pha 4:
• not (đảo giá trị đầu ra của bộ so sánh comp)
• dmemory (data memory: bộ nhớ dữ liệu)
5) Pipeline Phase 5 (Ghi lại).Các phần tử tham gia vào pha 5:
• muxwb (Multiplexer for write-back: bộ MUX dùng để ghi lại)
3.3.2. Tập lệnh
Arithmetic, Binary Arithmetic Instructions
add, addi, addu, sub, subu, mult, multu, div, divu
and, andi, or, ori, xor, nor
slt, slti, sltu
Arithmetic, Shift and Rotate Operator
sll, sllv, srl, srlv, srli, slli, sra, srav, srai
Data Transport
sb, sw, swl, swr, lb, lwl, lwr, lw
move, hlt, nop, cm, rem
Program Control
jalr, jr, j
beq, bltz, bgtz, blez, bne
Bảng 3.2: Tập lệnh trong pipelined MIPS
3.3.3. Mô phỏng Pipelined MIPS bằng T&D Bench

Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 15
Hình 3.4: Pipelined MIPS
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 16
Hình 3.5: Nonpipelined MIPS I – Đa xung nhịp
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 17
3.4. rISA (Reduced Bit-Width Instruction Set Architecture)
• Được sử dụng để giảm phần chiếm dụng tài nguyên bộ nhớ của chương trình.
• Thời gian nạp lệnh (fetch) của một chương trình với tập lệnh rISA từ phía hệ
thống con của bộ nhớ khi nó thực thi là ngắn, điều này đồng nghĩa với việc
giảm thiểu mức tiêu hao năng lượng của phần cứng.
• Mô phỏng rISA với T&D Bench:
Hình 3.6: Mô phỏng rISA bằng T&D Bench
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 18
KẾT LUẬN
Qua những mô phỏng và thiết kế MIPS với T&D Bench nêu trên, có thể thấy rằng đây là
một phần mềm hữu ích trong việc giảng dạy và nghiên cứu, cũng như là công cụ tuyệt
vời để sinh viên thực hành.
Do đây là một phần mềm tương đối mới mẻ, hạn chế về tài liệu, nên chúng em chưa thể
tiến xa hơn nữa trong việc ứng dụng T&D Bench vào nhiều nội dung khác của môn học
Kiến trúc máy tính. Kính mong thầy và các bạn đóng góp ý kiến thêm để đề tài của nhóm
em được hoàn chỉnh hơn. Từ đó làm cơ sở để nhóm có thể củng cố và hoàn thiện những
kiến thức thu được từ việc sử dụng phần mềm.
Cuối cùng, nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức Minh và các bạn trong lớp
một lần nữa vì đã góp ý kiến giúp đỡ nhóm em hoàn thành xong bài tập lớn này.
Hà Nội ngày 16 tháng 4 năm 2012
Nhóm 02 – K53
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Đức Minh, Kiến Trúc Máy Tính, HUST Press, 2011
[2] Yale N. Patt and Sanjay J. Patel, Introduction to Computing Systems: Form Bits &

Gates to C & BeyondI, 2
nd
ed., McGraw Hill, 2003.
[3] Martin Hager, Computer Engineering: Guide for T&D Bench, HFU Press, 2010
[4] S. N. Soares and F. R. Wagner, “T&D-Bench: Teaching and Design Workbench from
Classroom to Research: Providing Different Services for Computer Architecture
Education”, Workshop on Computer Architecture Education, WCAE, 2007.
[5] S. N. Soares and F. R. Wagner, “T&D-Bench - Innovative Combined Support for
Education and Research in Computer Architecture and Embedded Systems”, IEEE
Transactions on Education, 2011
Simulate and Design MIPS with T&D Bench – Group 02 – K53 Page 20

×