TRƯỜNG THCS THANH TRÌ
----------------
TÀI LIỆU
NGỮ VĂN LỚP 9
Họ và tên : .........................................................
Lớp
: 9A6
Năm học: 2022 – 2023
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
PHẦN THỨ NHẤT
CÁC VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Bài 1 – Văn bản: CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Nguyễn Dữ
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê ở Hải Dương, sống vào nửa đầu TK XVI, thời kì chế độ phong kiến nhà Hậu Lê đã
lâm vào khủng hoảng, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực, loạn lạc triền miên.
- Ông học rộng tài cao, làm quan một năm rồi xin về ở ẩn tại vùng núi rừng Thanh Hóa.
2. Tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương
a. Xuất xứ: có nguồn gốc từ truyện cổ tích “Vợ chàng Trương”, là truyện 16/20 truyện của
tập “Truyền kỳ mạn lục” (ghi chép tản mạn những điều kì là được lưu truyền trong dân
gian)
b. Thể loại: truyện truyền kỳ (viết bằng văn xi chữ Hán, có yếu tố kì ảo xen lẫn yếu tố
thực).
c. Tóm tắt: Nàng Vũ Nương quê ở Nam Xương đẹp người đẹp nết, lấy chồng là Trường
Sinh - con nhà giàu, ít học, tính đa nghi, cả ghen. Gia đình đang yên ấm hạnh phúc thì
chàng Trương phải đi lính. Ở nhà, Vũ Nương sinh được con trai đặt tên là Đản. Nàng chăm
sóc con và mẹ chồng chu đáo, lo thuốc thang, cầu khấn thần Phật khi mẹ chồng ốm, lo ma
chay chu tất khi mẹ chồng mất.
Khi trở về, Trương Sinh nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ phản bội. Vũ Nương một mục phân
trần, giải thích nhưng Trường Sinh khơng nghe, thậm chí cịn mắng nhiếc đánh đuổi đi. Vũ
Nương khơng minh oan được bèn trẫm mình xuống sơng Hồng Giang tự vẫn..
Vũ Nương tự tử nhưng không chết do được các nàng tiên cứu, Dưới thuỷ cung, tình cờ
nàng gặp người cùng làng là Phan Lang. Nghe kể chuyện nhà, Vũ Nương rơm rớm nước
mắt và muốn trở về dương gian. Phan Lang về nói với Trương Sinh, chàng thương hối hận,
lập đàn giải oan cho nàng: Vũ Nương trở về lộng lẫy, rực rỡ giữa dịng sơng, nói với chồng
vài lời cảm tạ rồi biến mất.
II. Phân tích tác phẩm:
1. Nhân vật Vũ Nương:
a. Những phẩm chất tốt đẹp: Vũ Nương là người phụ nữ thuỳ mị, nết na, tư dung tốt đẹp.
* Vũ Nương là người vợ thuỷ của chung:
- Khi chồng ở nhà: Hiểu rõ tính chồng hay ghen, đối với vợ lại phòng ngừa quá sức, Vũ
Nương hết mực giữ gia khuôn phép, cư xử dịu dàng, đúng mực nên vợ chồng chưa từng
xảy ra bất hoà.
- Khi tiễn chàng Trương đi lính :
+ Nàng khơng trơng mong vinh hiển mà chỉ cầu mong chồng “ngày về mang theo được hai
chữ bình n”.
+ Nàng cảm thơng và lo lắng trước những gian nan nguy hiểm mà chồng sẽ phải chịu đựng
nơi chiến trận: “chỉ e việc quân khó liệu thế giặc khơn lường”.
+ Bày tỏ sự khắc khoải, nhớ nhung da diết của mình: “nhìn trăng soi thành cũ lại sửa soạn
áo rét, ...trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình thương người đất thú”
- Những ngày tháng xa chồng:
+ Nhớ chồng da diết, khắc khoải, triền miên theo thời gian (bướm lượng đầy vườn, mây
che kín núi...)
+ Một mực thủy chung “cách biệt ba năm giữ gìn một tiết đợi chờ ngày chồng trở về.
+ Đêm đến trỏ bóng mình trên vách nói với con đó là cha Đản; -> vơi đi nỗi nhớ chồng, thể
hiện sự gắn bó của nàng với chồng như hình với bóng và khát khao sum họp gia đình.
- Khi bị nghi oan :
+ Nàng nhẫn nhục, cố hàn gắn tình cảm vợ chồng đang có nguy cơ tan vỡ (lời thoại 1)
1
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
+ Nàng đau đớn thất vọng khi bị đối xử bất cơng, khi hạnh phúc gia đình tan vỡ lời thoại 2)
+ Lời độc thoại trước trời cao ở bến Hồng Giang: lời thề ai ốn và phẫn uất, quyết lấy cái
chết để chứng minh cho sự thủy chung của mình (lời thoại 3)
- Sống ở thủy cung: Nàng vẫn nặng tình với chàng Trương (khi nghe Phan Lang kể về
chồng con, “nàng rơm rớm nước mắt” luôn mong có ngày được trở về).
* Vũ Nương là người con dâu hiếu thảo:
+Thay chồng chăm sóc mẹ.
+ Mẹ chồng ốm, nàng bốc thuốc, lễ bái, nói lời ngọt ngào khun lơn.
+ Mẹ chồng mất: nàng hết lịng thương xót, lo việc ma chay như với cha mẹ đẻ. +Lời trăng
trối của mẹ chồng: “Xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ” là một
lời đánh giá khách quan nhân cách và công lao của Vũ Nương đối với gia đình chồng,
chứng minh tấm lịng hiếu thảo hết mục của nàng.
* Vũ Nương là người mẹ hiểu biết và yêu thương con; Nàng hết lòng chăm sóc và ni
dạy con, khơng muốn con thiếu vắng tình cha nên đã chỉ vào bóng mình và nói là cha Đản
– lời nói dối đầy yêu thương.
* Vũ Nương là người phụ nữ trọng nhân phẩm và nghĩa tình:
- Khi bị chồng nghi oan: Chọn cái chết để tự minh oan cho mình, để bảo vệ nhân phẩm
của người phụ nữ.
- Khi ở dưới thuỷ cung:
+Tuy sống trong nhung lụa nhưng ln nhớ về chồng con, vẫn nặng lịng với quê hương.
+Dù sống ở một thế giới khác vẫn khát khao được phục hồi danh dự.
+ Nàng thương chồng nhớ con nhưng vẫn không quay trở về bởi “cảm ơn đức của Linh
Phi, đã thề sống chết cũng không bỏ”
->Vũ Nương mang trong mình nét đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam-> Nhà
văn tỏ thái độ trân trọng, ngợi ca nàng.
b. Số phận bất hạnh và nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ Nương.
* Số phận bất hạnh
- Cuộc hôn nhân không xuất phát từ tình u.
- Một người vợ trẻ “có cái thú vui nghi gia nghi thất” mà luôn phải sống xa chồng trong cô
đơn.
- Bị chồng nghi ngờ là thất tiết và phải chết một cách oan uống, đau đớn.
- Dù ở kết thúc truyện, Vũ Nương đã được sống ở một thế giới khác, giàu sang, được tôn
trọng, được yêu thương, dù cho Vũ Nương có trở về trong rực rỡ, uy nghi,... nhưng tất cả
chỉ là ảo ảnh, người đã chết không thể sống lại, hạnh phúc thực sự đâu có thể làm lại được
nữa. Đó chính là bi kịch.
=> Bi kịch của Vũ Nương là lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu
và của người đàn ơng trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với
số phận oan nghiệt của người phụ nữ.
* Nguyên nhân của những bất hạnh
- Nguyên nhân trực tiếp: Từ chiếc bóng trên vách và lời nói ngây thơ của bé Đản khi
khơng nhận cha.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Cuộc hôn nhân không bình đẳng: Vũ Nương vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu
+ Tính cách của Trương Sinh: “đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức”. Thêm nữa là tâm
trạng của chàng cũng có phần khơng vui: “Cha về, bà mất lòng cha buồn khổ lắm rồi”.
+ Cách cư xử hồ đồ và độc đốn của Trương Sinh (khơng đủ bình tĩnh để phân tích đúng
sai, nhất quyết khơng nói duyên cớ để vợ có cơ hội minh oan; bỏ ngoài tại những lời phân
trần của vợ, lời bênh vực của họ hàng, làng xóm):
+ Lễ giáo phong kiến hà khắc: trọng nam khinh nữ
+ Chiến tranh phong kiến dẫn đến sinh li– hiểu lầm -> cái chết thương tâm.
2. Nhân vật Trương Sinh:
- Con nhà giàu, ít học, đa nghi
2
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
- Hồ đồ, độc đoán, vũ phu, tàn nhẫn
- Sống thiếu niềm tin và tình thương
- Nhân vật Trương Sinh là hiện thân của chế độ phong kiến phụ quyền bất cơng. Sự độc
đốn chuyển quyền đã làm tê liệt lí trí, giết chết tình người dẫn tới bi kịch.
3. Những chi tiết nghệ thuật đặc sắc:
a. Các chi tiết kì ảo trong truyện: (Đoạn truyện dưới thuỷ cung; sáng tạo của – Nguyễn
Dữ)
-Vũ Nương được Linh Phi cứu sống và gặp Phan Lang ở thủy cung.
- Phan Lang gặp nạn được Linh Phi cứu, gặp lại Vũ Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ
đường nước đưa về dương thế
- Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa khung cảnh lung linh
huyền ảo nói lời từ tạ với Trương Sinh rồi lại biến mất.
* Cách đưa các chi tiết kì ảo:Xen kẽ giữa các yếu tố thực với yếu tố kì ảo làm cho thế
giới lung linh, mơ hồ trở nên gần gũi -> tăng độ tin cậy cho người đọc.
* Ý nghĩa của các chi tiết kì ảo
- Thể hiện đặc trưng của thể loại truyền kì, làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn.
- Góp phần hồn thiện thêm vẻ đẹp của Vũ Nương: nặng tình nghĩa với cuộc đời, quan tâm
đến chồng con, khao khát phục hồi danh dự.
- Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ về lẽ công bằng của nhân dân ta.
- Chi tiết kì ảo vẫn khơng làm mất đi tính bi kịch của tác phẩm; Vũ Nương không thể trở
về để chăm sóc gia đình như ước nguyện của nàng, người chết không thể sống lại, hạnh
phúc thực sự đâu có thể làm lại được nữa.
=> Khẳng định niềm thương cảm của tác giả đối với số phận bi thảm của người phụ nữ
trong xã hội cũ, tố cáo chế độ phong kiến đã không cho người phụ nữ được hưởng hạnh
phúc, thể hiện thái độ trân trọng với họ.
b. Chi tiết cái bóng:
* Có tác dụng thắt nút và mở nút câu chuyện:
Chiếc bóng gây nên nỗi oai và nó cũng giải oai cho Vũ Nương, chiếc bóng gây nên nghi
ngờ cho Trương Sinh và cũng giúp chàng nhận ra sai lầm của mình.
* Góp phần thể hiện tính cách nhân vật:
- Đối với Vũ Nương:
+ Gợi cảnh ngộ cô đơn của người vợ trẻ
+ Là vẻ đẹp của tình yêu thương, thuỷ chung và khát khao sum họp gia đình
+ Là lịng thương u con, muốn bù đắp cho con sự thiếu vắng tình cha.
* Đối với bé Đản: chiếc bóng là sự ngộ nhận về một người cha đặc biệt: đêm nào cũng
đến, mẹ đi cũng đi, mẹ ngồi cũng ngồi, chỉ im thin thít, chẳng bao giờ bế Đản ->bé Đản
ngây thơ, hồn nhiên.
- Đối với Trương Sinh: Lời nói của bé Đản về một người cha khác (chính là cái bóng) đã
làm nảy sinh sự nghi ngờ, ghen tuông để rồi dẫn đến thảm kịch -> Trương Sinh cả ghen, hồ
đồ, thiếu niềm tin và trí tuệ.
* Góp phần tơ đậm chủ đề của câu chuyện:
- Hạnh phúc của con người mong manh như chiếc bóng, chỉ có thể giữ được bằng tình u
thương và niềm tin.
- Số phận của người phụ nữ thật bất hạnh, họ có thể bị oan vì bất cứ lí do gì, mà nhiều khi
gây nên bị kịch ấy lại chính là những người họ yêu thương.
=> Cảm hứng phê phán và ngợi ca đều kết tinh ở chi tiết cái bóng sáng tạo nghệ thuật của
Nguyễn Dữ.
4. Giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
* Nội dung
- Giá trị hiện thực
+ Phản ánh hiện thực xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền
+ Phản ánh số phận người phụ nữ, chịu nhiều oan khuất, bế tắc
3
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
+ Phản ánh sự suy tàn của xã hội phong kiến với các cuộc chiến tranh phi nghĩa.
- Giá trị nhân đạo
+ Thể hiện niềm thương cảm đối với số phận người phụ nữ
+ Thể hiện ước mơ, khát vọng về cuộc sống công bằng, hạnh phúc cho họ
+ Khẳng định và ngợi ca những phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ.
* Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng truyện: dựa trên cốt truyện có sẵn, tác giả tạo thêm và sắp xếp các
tình tiết éo le, bất ngờ làm cho diễn biến của truyện hợp lí, sinh động.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: khắc họa tính cách thông qua đối thoại và độc thoại.
- Sử dụng yếu tố kỳ ảo một cách sáng tạo.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1. Hãy trình bày vài nét về tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm “Chuyện người con
gái Nam Xương” (xuất xứ, thể loại và tóm tắt).
Câu 2. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương
Câu 3. Phân tích số phận bất hạnh và nguyên nhân dẫn đến nỗi oan khuất của Vũ
Nương.
Câu 4. Trong truyện có những yếu tố kỳ ảo nào, ý nghĩa của các yếu tố đó?
Câu 5. Chi tiết cái bóng có vai trị gì tư thế nào trong câu chuyện?
Câu 6. Hãy nên giá trị hiện thực, nhân đạo và nghệ thuật của tác phẩm
Câu 7. Câu chuyện có thể kết thúc khi qua lời bé Đản, Trương Sinh hiểu được nỗi
oan của vợ. Thế nhưng Nguyễn Dữ lại có thêm phần Vũ Nương ở dưới thuỷ cung, trở
về trần gian rồi ra đi.
1. Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng một đoạn văn từ 3 đến 5 câu.
2. Phần kết truyện đó có ý nghĩa gì?
3. Nhận xét về chi tiết kết thúc truyện, cảnh Vũ Nương trở về trên chiếc kiệu hoa, đứng
giữa dịng nói lời tạ từ Trương Sinh rồi ra đi mãi mãi, có ý kiến cho rằng: Tính bi kịch của
truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cảnh lung linh kỳ ảo. Nhận xét đó có đúng khơng? Hãy
viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về kết thúc đó.
4. Kể tên hai tác phẩm khác viết về đề tài người phụ nữ dưới chế độ phong kiến mà em đã
được học trong chương trình Ngữ văn THCS và ghi rõ tên tác giả.
Câu 8: Từ nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”,
em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp và thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến? (viết
thành đoạn văn khoảng 1 trang giấy)
Câu 9: Qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” ta thấy Vũ Nương là một
người con hiếu thảo. Từ đó, con hãy viết 1 đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy nêu suy
nghĩ của mình về vấn đề này trong thanh thiếu niên hiện nay.
Gợi ý:
- Giải thích khái niệm: Hiếu thảo là gì?
- Vai trị, ý nghĩa của lòng hiếu thảo.
- Bàn luận nâng cao, mở rộng vấn đề (phản đề -> nêu nguyên nhân – giải pháp)
- Liên hệ bản thân
4
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 2:
HỒNG LÊ NHẤT THƠNG CHÍ – Hồi 14
Ngô Gia Văn Phái
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Khái quát về tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Ngô văn gia phái: Là nhóm tác giả thuộc dịng họ Ngơ Thì nổi tiếng về văn
học, ở Thanh Oai – Hà Tây. Hai tác giả chính là Ngơ Thì Chí (1758 – 1788), Ngơ Thì Du
(1772 – 1840)
2. Tác phẩm:
a. Nhan đề: “Hồng Lê nhất thống chí” là ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà
Lê
b. Thể loại: Chí (một lối văn ghi chép sự vật, sự việc), cũng có thể xem tác phẩm được viết
theo kiểu tiểu thuyết lịch sử chương hồi.
c. Xuất xứ: Văn bản trích từ hồi thứ 14 (viết về sự kiện vua Quang Trung đại phá qn
Thanh).
d. Tóm tắt đoạn trích hồi thứ 14 của Hồng Lê nhất thống chí”:
Qn Thanh kéo vào thành Thăng Long, tướng Tây Sơn là Ngô Văn Sở lui quân về Tam
Điệp. Quang Trung lên ngôi vua ở Phú Xuân và tự đốc suất đại binh tiến ra Bắc diệt
Thanh. Dọc đường, vua Quang Trung cho kén thêm binh lính, mở cuộc duyệt binh lớn,
chia quân thành các đạo, chỉ dụ tướng lĩnh, mở tiệc khao quân vào ngày 30 tháng chạp, hẹn
đến ngày mồng 7 Tết thắng giặc mở tiệc ăn mừng ở Thăng Long. Đội quân của Quang
Trung đánh đâu thắng đó khiến quân Thanh đại bại. Ngày mồng 5 Tết Quang Trung tiến
quân vào thành Thăng Long, tướng Thanh là Tôn Sĩ Nghị vội tháo chạy về nước, vua Lê
Chiêu Thống cùng gia quyến chạy trốn theo.
II. Phân tích tác phẩm:
1. Hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ:
a. Hành động mạnh mẽ quyết đốn
- Nghe tin giặc chiếm Thăng Long, ơng khơng hề nao núng “định thân chinh cầm quân đi
ngay”.
- Trong vòng một tháng làm được thiệu việc lớn: Tế cáo trời đất lên ngơi hồng đế, đốc
suất đại binh ra Bắc, gặp gỡ người cộng sĩ ở huyện La Sơn, tuyển mộ quân sĩ và mở cuộc
duyệt binh lớn ở Nghệ An, bàn định kế hoạch đánh giặc và kế hoạch đối phó với nhà
Thanh sau chiến thắng.
b. Trí tuệ nhạy bén, sáng suốt
* Sáng suốt trong việc lên ngôi
- Lên ngơi hồng đế để “chính vị hiệu” tập hợp sức mạnh đồn kết, “n kẻ phản trắc, giữ
lấy lịng người”
* Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc: thể hiện qua lời phủ dụ ở Nghệ An
- Khẳng định chủ quyền của dân tộc: đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng
- Lên án tội ác của giặc trong quá khứ: giết hại nhân dân, vơ vét của cải
- Nêu bật dã tâm của giặc trong lần này: mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện
- Nhắc lại truyền thống đấu tranh chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta để khích lệ quân sĩ
- Kêu gọi tướng sĩ đồng tâm hiệp lực
- Ra kỉ luật nghiêm: chớ có quen thói cũ, ăn ở hai lịng khơng tha một ai
+ Lời phủ dụ như một bài hịch ngắn gọn mà ý tứ sâu xa -> kích thích lịng u nước và
truyền thống quật cường của dân tộc.
* Sáng suốt trong việc dùng người
- Khi Sở và Lân “mang gươm trên lưng xin chịu tội”, ông hiểu việc rút quân của hai vị
tướng là do không địch nổi quân hùng tướng mạnh nhà Thanh nên phải rút về Tam Điệp để
bảo toàn lực lượng và gây cho giặc sự chủ quan. Ông cũng hiểu đây là kế của Ngơ Thì
Nhậm nên 2 tướng khơng bị phạt mà còn được khen ngợi.
5
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
- Ơng đánh giá rất cao Ngơ Thì Nhậm, coi như một vị quân sư “đa mưu túc trí” khen chê
đúng người, đúng việc
c. Có tầm nhìn xa trông rộng
- Thể hiện ở kế sách vừa tiến quân vừa tuyển binh sĩ, tạo nên cuộc tiến công thần tốc khiến
cho kẻ địch khơng ngờ được mà đối phó.
- Vừa mới khởi binh đánh giặc, vậy mà Quang Trung tun bố “phương lược tiến đánh đã
có tính sẵn”, “chẳng qua hơn mười ngày có thể đuổi giặc Thanh.
- Biết trước kẻ thù “lớn gấp 10 nước mình”, bị thua 1 trận “ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo
thù khiến việc binh đao không bao giờ dứt” nên ông cịn tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao
sau chiến thắng để có thời gian n ổn mà ni dưỡng lực lượng” vì hồ bình và sự phát
triển của dân tộc.
đ. Có tài tổ chức, dụng binh như thần
- Vừa hành quân, vừa đánh giặc, theo kế hoạch từ 25 tháng chạp đến mùng 7 tháng giêng
sẽ ăn tết ở Thăng Long, thực tế đã vượt mức 2 ngày cuộc hành quân thần tốc. - Hành quân
xa, liên tục những đội quân vẫn chỉnh tề cũng do tài tổ chức của người cầm quân.
- Cách đánh: bí mật, thần tốc, bất ngờ, linh hoạt
+ Ở Phú Xuyên: bắt sống toàn bộ quân giặc → giữ bí mật
+ Tại Hà Hồi: bí mật bao vây, bắc loa truyền gọi – địch sợ hãi, xin hàng
+ Trong trận Ngọc Hồi ghép ván làm mộc che, dàn trận nhất tề xông tới đánh
2. Vua Quang Trung oai phong lẫm liệt trong chiến trận
- Hoàng đế Quang Trung là một tổng chỉ huy đến nay vẫn cịn làm cho chúng ta kinh ngạc.
Ơng vừa hoạch định chiến lược, vừa trực tiếp tổ chức quân sĩ bài binh bố trận, vừa tự mình
thống lĩnh một mũi tiến công, xông pha nơi trận tiền -> Vua Quang Trung là linh hồn của
chiến cơng vĩ đại
- Hình ảnh người anh hùng Quang Trung được khắc hoạ thật lẫn liệt: “trong cảnh khói toả
mù trời, cách gang tấc khơng thấy gì”, nổi bật hình ảnh nhà vua “cưỡi voi đi đốc thúc”
Đây là hình ảnh người anh hùng chiến trận đẹp vào bậc nhất trong văn học Trung đại Việt
Nam -> Hồng đế Quang Trung là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu cho khí phách dân tộc.
* Các tác giả Ngô gia văn phái vốn trung thành với nhà Lê mà lại viết khắc và hay
như vậy về vua Quang Trung vì:
- Với ý thức tơn trọng lịch sử, các tác giả Ngô gia văn phái – những tri thức, cựu thần của
nhà Lê đã không thể bỏ qua sự thật vua Lê hèn nhát cõng rắn cắn gà nhà và chiến công
lừng lẫy của nghĩa quân Tây Sơn.
- Với niềm tự hào dân tộc, là những trí thức yêu nước, họ không thể không ngợi ca chiến
thắng vĩ đại của dân tộc mà linh hồn chiến thắng đó là hoàng đế Quang Trung.
- Thể loại tiểu thuyết lịch sử chương hồi cũng góp phần tạo nên cảm hứng cho các tác giả
viết nên những trang văn thực mà đẹp đến như vậy.
2. Sự đại bại của quân Thanh và số phận của vua tôi Lê Chiêu Thống
a. Quân Thanh
- Kiêu căng, tự mãn, chủ quan vì vào Thăng Long quá dễ dàng.
- Hèn nhát, bất tài: bị quân Tây Sơn tấn công bất ngờ, không kịp trở tay “rụng rời sợ hãi",
chống không nổi “bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết”, tướng giặc Sầm Nghi
Đống phải thắt cổ tự tử => Cả đội binh hùng tướng mạnh chỉ biết đường ai nấy chạy, “đêm
ngày đi gấp, không dám nghỉ ngơi”
b. Vua tôi Lê Chiêu Thống
- Khi có biến, quân Thanh tan rã, cả bọn vội vàng rời cung điện chạy trốn, cướp cả thuyền
đánh cá của dân để qua sông.
- May mắn gặp được người thổ hào thương tình đón về cho ăn và chỉ đường cho chạy thốt
thân. Đuổi kịp Tơn Sĩ Nghị, chúng chỉ biết “nhìn nhau than thở, ốn giận đến chảy nước
mắt”
=> Chúng như những kẻ cướp đường, một đám ăn mày, một bọn vong quốc.
6
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
* So sánh sự giống và khác nhau trong phần miêu tả cuộc tháo chạy của quân tướng
nhà Thanh và vua tôi Lê Chiêu Thống.
* Giống nhau: đều là kể chuyện xen kẽ với những chi tiết tả thực rất cụ thể, sinh động.
* Khác nhau:
- Đoạn văn miêu tả cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh:
+Nhịp điệu nhanh, dồn dập, gấp gáp gợi sự hoảng hốt của kẻ thù.
+Ngòi bút miêu tả khách quan nhưng vẫn hàm chứa tâm trạng hả hê sung sướng của người
viết cũng như của cả dân tộc trước thắng lợi của quân Tây Sơn
- Đoạn văn miêu tả cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống:
+ Nhịp điệu chậm hơn gây được ấn tượng mạnh.
+ Ngòi bút đượm chút ngậm ngùi xót thương của tác giả - bề tối của nhà Lê.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1. Trình bày vài nét về nhóm tác giả Ngơ văn gia phái và tác phẩm “Hồng Lê
nhất thống chí”
Câu 2. Tóm tắt đoạn trích hồi thứ 14 của “Hồng Lê nhất thống chí”
Câu 3. Phân tích hình ảnh người anh hùng dân tộc Quang Trung - Nguyễn Huệ qua
hồi thứ 14 của “Hồng Lê nhất thống chí”
Câu 4. Hãy làm rõ sự lại bại của quận Thanh và số phận của vua tôi Lê Chiêu Thống
Câu 5. Chỉ ra sự giống và khác nhau trong phần miêu tả cuộc tháo chạy của quân
tướng nhà Thanh và của vua tôi Lê Chiêu Thống.
Câu 6. Cho đoạn văn sau:“ - Lần này ta ra, thân hành cầm qn, phương lược tiến đánh
đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh, Nhưng nghĩ chúng là
nước lớn gấp mười nước mình, sau khi bị thua một trận, ắt lấy làm thẹn mà lo mưu báo
thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải là phúc cho dân, nỡ nào mà
làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh đao, khơng phải
Ngơ Thì Nhậm thì khơng ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi
dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?”.
1. Đoạn văn là lời của ai, nói trong hồn cảnh nào? Những lời nói đó giúp ta hiểu gì về
nhân vật ?
2. Khát vọng mang lại “phúc cho dân”, “điếu dân phạt tội” cũng đã được đề cập đến trong
một văn bản ở chương trình Ngữ văn 8. Hãy ghi lại hai câu văn thể hiện tư tưởng đó.
Câu 7. Cho những câu văn sau: “Hơm sau, vua Quang Trung hạ lệnh tiến quân. Các
quân đều nghiêm chỉnh đội ngũ mà đi. Khi đến núi Tam Điệp, Sở và Lân ra đón, đều mang
gươm trên lưng mà xin chịu tội...”
1. Nêu tên tác giả và tác phẩm có chứa đoạn trích trên.
2. Trước hành động của hai tướng Sở và Lân, Quang Trung - Nguyễn Huệ đã có quyết định
như thế nào ? Vì sao vị Hồng đế lại có quyết định như vậy? Quyết định ấy cho ta hiểu gì
về nhân vật ?
Câu 8. Từ hình tượng vua Quang Trung trong hồi thứ 14 của “Hồng Lê nhất thống
chí”, em có suy nghĩ gì về vai trò của người lãnh đạo đối với vận mệnh mỗi quốc gia?
7
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 3:
NGUYỄN DU và “TRUYỆN KIỀU”
I. TÁC GIẢ
Nguyễn Du (1765 – 1820) là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Tên chữ: Tố
Như, hiệu Thanh Hiền. Quê Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
1. Thời đại: Nguyễn Du sinh trưởng trong một thời đại có nhiều biến động dữ dội: Xã hội
phong kiến Việt Nam bước vào thời kỳ khủng hoảng trầm trọng, phong trào nông dân khởi
nghĩa nổ ra liên tục mà đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa Tây Sơn => Những thay đổi kinh thiên
động địa ấy đã tác động mạnh tới tình cảm, nhận thức của Nguyễn Du để ơng hướng ngịi
bút vào hiện thực.
2. Gia đình: Thuộc dịng dõi đại q tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống về văn
học, Cha đỗ tiến sĩ, từng làm quan tể tướng trong triều Lê và là người say mê nghệ thuật
=> Hồn cảnh gia đình đã ảnh hưởng đến sự nảy nở thiên tài Nguyễn Du.
3. Cuộc đời
- Nhà thơ mồ côi cha năm 9 tuổi, mồ côi mẹ năm 12 tuổi.
- Trong những biến động dữ dội của lịch sử, nhà thơ đã sống nhiều năm lưu lạc, tiếp xúc
với nhiều cảnh đời, Con người khác nhau.
- Khi Nguyễn Ánh lên ngôi, ông làm quan bất đắc dĩ với triều Nguyễn và từng được cử đi
sứ Trung Quốc, qua nhiều vùng đất Trung Hoa rộng lớn với nền văn hoá rực rỡ.
- Nguyễn Du là người thơng minh, tài trí, hiểu biết sâu rộng về văn hoá dân tộc và văn
chương Trung Quốc.
- Sự từng trải trong cuộc đời đã tạo cho Nguyễn Du một vốn sống phong phú và một trái
tim biết yêu thương, thông cảm sâu sắc với những đau khổ của nhân dân. Chính nhà thơ đã
từng viết: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” (Truyện Kiều). Ơng cũng được Mộng Liên
Đường đề cao “...có con mắt trơng thấu cả sáu cõi tấm lịng nghĩ suốt cả ngàn đời...”
4. Sự nghiệp văn học: Là một thiên tài văn học, ơng có nhiều tác phẩm có giá trị lớn bằng
chữ Hán và chữ Nôm.
- Các tập thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc hành tạp lục, Nam trung tại ngâm.
- Các tác phẩm chữ Nôm: Văn chiều hơn, Truyện Kiều, Thác lời trai phường nón, Văn tế
Trường Lưu nhị nữ...
II. TRUYỆN KIỀU
1. Nguồn gốc: Mượn cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân ở Trung
Quốc
2. Nhan đề:
- Đoạn trường tân thanh (do tác giả đặt)
- Truyện Kiều (do nhân dân đặt, theo tên nhân vật chính)
3. Sự sáng tạo của Nguyễn Du
- Nội dung: Từ câu chuyện tình ở Trung Quốc đời Minh biến thành một khúc ca thương
người bạc mệnh (vượt xa Thanh Tâm Tài Nhân ở tinh thần nhân đạo).
- Nghệ thuật: thể loại (chuyển thể từ văn xuôi thành thơ lục bát gồm 3254 câu), ngôn ngữ,
nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả thiên nhiên, đặc biệt là bút pháp tả cảnh ngụ tình.
-> “Truyện Kiều” mãi là sáng tác văn chương đích thực của thiên tài văn học Nguyễn Du.
4. Tóm tắt Truyện Kiều
Phần 1: Gặp gỡ và đính Ước
Gia đình Vương viên ngoại thuộc tầng lớp trung lưu, có ba người con: Thuý Kiều, Thuý
Vân và Vương Quan. Thuý Kiều nổi tiếng tài sắc. Trong tiết thanh minh, nàng gặp Kim
Trọng, một người hào hoa phong nhã. Sau đó hai người thề nguyện đính ước thuỷ chung
với nhau suốt đời.
Phần 2: Gia biến và lưu lạc
Khi Kim Trọng về hộ tang chú, gia đình Kiều Mắc oan. Kiều phải dứt tình với Kim Trọng,
bán mình cứu cha và em. Nàng rơi vào tay Mã Giám Sinh, Tú Bà, bọn trùm lầu xanh. Đau
khổ, Kiều tự vẫn nhưng không chết. Nàng bị lừa trốn cùng Sở Khanh, bị bắt lại, bị đánh
8
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
đập, nàng đành chịu tiếp khách. Ở lầu xanh, nàng gặp Thúc Sinh, một người bn bán giàu
có, chuộc nàng làm vợ lẽ. Nhưng chưa được một năm lại bị mẹ con Hoạn Thư - vợ cả, bày
mưu bắt về đánh đập và bắt làm con ở. Khi Thúc Sinh trở về, nàng bị bắt hầu đàn, hầu
rượu rồi ra ở Quan Âm các. Lo sợ, Kiều lại bỏ trốn khỏi nhà Hoạn Thư nhưng lại rơi vào
lầu xanh khác. Ở đó, Kiều gặp Từ Hải, người anh hùng trí dũng. Nhờ uy danh Từ Hải,
Kiều đã báo ân trả oán. Chẳng được bao lâu, Từ Hải mắc mưu Hồ Tôn Hiến chết đứng,
Kiều bị làm nhục, ép gả cho viên thổ quan. Quá tủi nhục, Kiều tự vẫn ở sông Tiền Đường
nhưng được sư Giác Duyên cứu sống.
Phần 3: Đồn tụ
Lại nói về Kim Trọng, khi biết Thuý Kiều đã bán mình, cho dù gia đình đã gả Thuý Vân
cho nhưng chàng vẫn không nguôi nhớ Kiều. Sau khi đã đỗ đạt làm quan, Kim Trọng đã
cất cơng đi tìm Kiều. Đến sơng Tiền Đường biết nàng tự vẫn, Kim Trọng đã lập đàn giải
oan. Tình cờ sư Giác Duyên đi ngang qua giúp Kiều đoàn tụ với gia đình. Gia đình ép Kiều
nối lại duyên xưa với Kim Trọng. Từ chối không được, nàng đành thuận tình nhưng xin
Kim Trọng đổi tình vợ chồng thành tinh bạn bè.
5. Giá trị tác phẩm
5.1. Giá trị nội dung
a. Giá trị hiện thực
- Phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời: bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và
thế lực hắc ám chà đạp lên quyền sống của con người.
- Phơi bày nỗi khổ đau của con người, đặc biệt là số phận bi kịch của người phụ nữ.
b. Giá trị nhan đạo
- Bộc lộ niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người.
- Lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo đã chà đạp lên quyền sống của những người lương
thiện.
- Trân trọng, đề cao vẻ đẹp và khát vọng chân chính của con người.
5.2. Giá trị nghệ thuật
* Về ngôn ngữ: Tiếng Việt đã đạt tới đỉnh cao ngôn ngữ nghệ thuật.
* Về nghệ thuật tự sự: có sự phát triển vượt bậc
Ngơn ngữ kể chuyện có cả 3 hình thức: Trực tiếp (lời nhân vật), gián tiếp (lời tác giả), nửa
trực tiếp (lời tác giả nhưng mang suy nghĩ và giọng điệu của nhân vật)
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Nhân vật chính diện thường được xây dựng theo lối lí tưởng hố, được miêu tả bằng bút
pháp ước lệ, nhưng vẫn rất sinh động.
- Nhân vật phản diện được khắc hoạ theo lối hiện thực hoá, bằng bút pháp tả thực, cụ thể.
* Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng: bên cạnh những bức tranh thiên nhiên chân
thực, sinh động là những bức tranh tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
9
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 4:
CHỊ EM THÚY KIỀU
Nguyễn Du
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Khái quát
1. Vị trí đoạn trích: Nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm “Truyện Kiều” (Gặp gỡ và đính
ước), giới thiệu gia cảnh Vương viên ngoại
2. Bố cục:
- 4 câu đầu: Giới thiệu khái quát 2 chị em
- 4 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thúy Vân
- 12 câu tiếp: Gợi tả vẻ đẹp Thúy Kiều
- 4 câu cuối: Nhận xét chung về cuộc sống của 2 chị em
=> Kết cấu chặt chẽ, thể hiện cách miêu tả nhân vật tinh tế của Nguyễn Du.
3. Bút pháp ước lệ:
+ Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp
để nói về vẻ đẹp của con người.
+ Không miêu tả tỉ mỉ, cụ thể là chủ yếu gợi, tác động tới trí tưởng tượng của người đọc.
II. Phân tích tác phẩm:
1. Giới thiệu chung (4 câu thơ đầu)
- Cách giới thiệu ngắn gọn, đầy đủ: Hai người con gái đầu lòng của gia đình họ Vương đều
đẹp (tố Nga)
- Câu 3,4: sử dụng nghệ thuật tiểu đối, thành ngữ, bút pháp ước lệ -> vẻ đẹp thanh cao,
duyên dáng, trong trắng => Đó là vẻ đẹp hồn hảo cả hình thể lẫn tâm hồn, cả hai đều đẹp
đến độ hoàn mĩ: “mười phân vẹn mười” nhưng mỗi người có một vẻ đẹp riêng.
2. Vẻ đẹp của Thúy Vân.(4 câu tiếp theo)
- “Vân xem trang trọng khác vời” – > vừa giới thiệu, vừa khái quát đặc điểm nhân vật: vẻ
đẹp cao sang, quý phái.
- Hình ảnh ước lệ, nghệ thuật so sánh, ẩn dụ: lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để miêu tả từng nét
đẹp của Thúy Vân: khn mặt trịn trịa, đầy đặn như trăng, lông mày sắc nét, nụ cười tươi
thắm như hoa, giọng nói trong trẻo, mái tóc đen, óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng
hơn tuyết....
- Thủ pháp liệt kê: khuôn mặt, đôi mày, mái tóc, làn da, nụ cười, giọng nói -> nổi bật vẻ
đẹp riêng: phúc hậu, đoan trang
- Nhân hóa “mây thua”, “tuyết nhường”: vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với tự
nhiên -> Nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, sn sẻ -> chân dung mang tính cách số phận.
3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu )
- “Kiều càng sắc sảo mặn mà”: khái quát đặc điểm nhân vật: sắc sảo về trí tuệ và mặn mà
về tâm hồn
- Phép so sánh trong câu thơ: “So bề tài sắc lại là phân hơn”; Kiều đẹp và có tài hơn Thúy
Vân.
Nhan sắc:
+ Bút pháp ước lệ: làn thu thủy (làn nước mùa thu) -> đôi mắt trong sáng, long lanh, linh
hoạt, nét xuân sơn (nét núi mùa xuân) -> đôi lông mày thanh tú
+ Không tả nhiều như Vân, tập trung gợi tả vẻ đẹp của đôi mắt (thể hiện phần tinh anh của
tâm hồn và trí tuệ) theo lối điểm nhãn, vẽ hồn cho nhân vật.
+Nhân hóa: hoa ghen, liễu hờn ->thiên nhiên cũng ghen ghét, đố kị với vẻ đẹp của nàng.
+Thành ngữ; nghiêng nước nghiêng thành -> cực tả vẻ đẹp giai nhân
- Tài năng:
+Thủ pháp liệt kê: Tài cầm, kì, thi, họa của Kiều đạt tới mức lí tưởng theo quan niệm thẩm
mĩ phong kiến.
+Tài đàn là sở trường, vượt lên trên mọi người (Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương)
- Tâm hồn: Cung đàn Bạc mệnh do Kiều sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một
10
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
trái tim đa sầu, đa cảm.
+ Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả tài – sắc – tình vẻ đẹp ấy khi khiến tạo hóa đố kị,
hờn ghen -> Nàng sẽ có cuộc đời éo le, đau khổ -> chân dung mang tính cách số phận
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Thủ pháp đòn bẩy (chân dung Vân được miêu tả trước
để làm nổi bật Kiều, tác giả chỉ dùng 4 câu đế tả Vân trong khi hành tới 12 câu đố cực tả vẻ
đẹp của Kiều. Vẻ đẹp của Vân chủ yếu là ngoại hình, của Kiều là cả nhan sắc, tài năng,
tâm hồn).
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1. Giới thiệu vị trí và bố cục đoạn trích?
Câu 2. Phân tích 4 câu thơ đầu của đoạn trích.
Câu 3. Chân dung Thúy Vân được tác giả khắc họa như thế nào trong đoạn trích?
Câu 4. Vẻ đẹp của Thúy Kiều hiện lên trong đoạn trích như thế nào?
Câu 5. Cho hai câu thơ sau:
“Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
“Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh”
1.Mỗi câu thơ trên nói về nhân vật nào?
2. Cách miêu tả sắc đẹp của hai nhân vật ấy có gì giống và khác nhau
Sự miêu tả khác nhau ấy có liên quan như thế nào đến tính cách và số phận của mỗi nhân
vật?
3. Qua đoạn trích có chứa 2 câu thơ trên, em có nhận xét gì về nghệ thuật tả người của tác
giả?
Câu 6. Nguyễn Du - một thiên tài văn học, một nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn (SGK
Ngữ văn 9- tập 1) đã từng viết: “Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài” (Truyện Kiều)
1. Qua đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”, hãy chỉ rõ biểu hiện của cảm hứng nhân văn ở
Nguyễn Du.
2. Trong “Chị em Thúy Kiều”, Nguyễn Du rất thành công khi sử dụng bút pháp nghệ thuật
ước lệ để miêu tả các nhân vật.
a. Em hiểu thế nào là bút pháp ước lệ?
b. Hãy chép lại một câu thơ lục bát tả Thúy Kiều và chỉ ra các hình ảnh ước lệ trong câu
thơ đó.
3. Với Thúy Kiều, Nguyễn Du không chỉ gợi tả vẻ đẹp hình thức mà nhà thơ cịn nhấn
mạnh vẻ đẹp tài năng, tâm hồn của nàng.
Lấy câu văn trên là câu chủ đề, hãy viết tiếp đoạn văn (khoảng 10 câu) theo cách lập luận
diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng một câu phủ định và lời dẫn trực tiếp (chỉ rõ).
11
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 5:
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
Nguyễn Du
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
I. Khái quát:
1. Vị trí đoạn trích : thuộc phần 2 của tác phẩm “Truyện Kiều” (Gia biến và lưu lạc). Sau
khi biết mình bị lừa vào chốn lầu xanh, Kiều uất ức định tự vẫn. Tú Bà vờ hứa hẹn, đợi
Kiều bình phục sẽ gả chồng cho nàng vào nơi tử tế, rồi đưa Kiều ra giam lỏng ở lầu Ngưng
Bích, đợi thực hiện âm mưu mới.
2. Bố cục
- 6 câu đầu: Hồn cảnh cơ đơn tội nghiệp của Kiều
- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của nàng
- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật
II. Phân tích tác phẩm:
1. Hồn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích 46 câu đầu).
Cách nói ẩn dụ: khóa xn cho thấy thực chất Kiều đang bị giam lỏng
- non xa, trăng gần: hình ảnh lầu Ngưng Bích chơi vơi, đơn độc giữa mênh mang trời nước
- bốn bề bát ngát xa trông: sự rợn ngợp của không gian
-> Từ lầu Ngưng Bích nhìn ra chỉ thấy những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù
mịt, cái lầu chơi vơi ấy đang giam hãm một thân phận trơ trọi, khơng sự giao lưu giữa
người với người
- Hình ảnh non xa, trăng gần, cát vàng, bụi hồng vừa có thể hiểu là cảnh thực, cũng có thể
hiểu là hình ảnh mang tính ước lệ -> gợi sự mênh mơng, rợn ngợp của không gian
- Cụm từ mây sớm đèn khuya -> thời gian tuần hồn, khép kín, giam hãm con người.
Từ “bẽ bàng” tâm trạng xấu hổ, buồn tủi xót xa cho thân phận mình.
- Cả khơng gian và thời gian đều giam hãm, bủa vây lấy con người -> Kiều rơi vào hồn
cảnh cơ đơn tuyệt đối.
2. Nỗi nhớ người thân của Kiều Khi ở lầu Ngưng Bích (8 câu thơ tiếp)
a. Nỗi nhớ Kim Trọng
- Kiều nhớ tới Kim Trọng trước vì nàng đã bán mình chuộc cha, phần nào làm tròn chữ
hiếu, nhưng nàng lại cảm thấy mình là kẻ phụ tình, lỗi hẹn với Kim Trọng -> phù hợp với
quy luật tâm lí, thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn Du - Kiều nhớ tới lời thề đôi lứa
(Tưởng người dưới nguyệt chén đồng); tưởng tượng cảnh Kim Trọng đang đau đáu chờ tin
mà uổng cơng vơ ích (Tin sương luống những rày trơng mai chờ) -> Nhớ về Kim Trọng
với tâm trạng đau đớn xót xa
- Câu thơ Bên trời góc bể bơ vơ -> mở ra một không gian rộng lớn, mênh mông và không
gian ấy càng làm nổi bật sự cô đơn của nàng.
- Tấm son là hình ảnh ẩn dụ, có 2 cách hiểu:
+ Tấm lịng son là tấm lịng thương nhớ Kim Trọng khơng bao giờ ngi qn
+Tấm lịng son của Kiều bị vùi dập hoen ố, biết bao giờ mới gột rửa được.
=> Kiều thật sâu sắc, thủy chung, thiết tha
b. Nỗi nhớ cha mẹ
- Nàng xót xa cha mẹ sớm chiều tựa cửa ngóng trơng con (Xót người....)
- Nàng lo lắng cha mẹ tuổi già sức yếu mà nàng khơng được tự tay chăm sóc (Quạt nồng
ấp lạnh...)
- Nàng tưởng tượng cha mẹ ngày một thêm già yếu (Có khi gốc tử đã vừa người ơm)
- Thành ngữ, câu hỏi tu từ, điển cố sân Lai, gốc tử -> tâm trạng thương nhớ, lòng hiếu thảo
của Kiều - Cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa chỉ thời gian cách xa bao mùa mưa nắng,
vừa nói lên sức mạnh tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh vật và con người.
=> Kiều ln xót thương, day dứt vì mình khơng thể chăm sóc cha mẹ.
=> Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã
quên đi cảnh ngộ bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ → Kiều là người tình
12
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
thủy chung, người con hiếu thảo, người có tấm lịng vị tha, nhân hậu.
- Ngơn ngữ độc thoại nội tâm -> khắc họa rõ nét tâm trạng của nhân vật
3. Tâm trạng buồn lo của Kiều – Bức tranh tâm cảnh (8 câu cuối)
- Đây là bức tranh tâm cảnh, mỗi cảnh đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều:
+ Hình ảnh “cánh buồm thấp thống”: thân phận nhỏ bé, chìm nổi vơ định, sự cơ đơn, khơi
gợi nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương
+ Hình ảnh “hoa trôi man mác”: thân phận lênh đênh vô định, khơng biết đi về đâu
+ Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu”: tâm trạng bị thương về tương lai mịt mờ
+ Hình ảnh gió cuốn mặt duềnh, ầm ầm tiếng sóng”: sự bàng hoàng lo sợ, hãi hùng trước
những tai ương đang rình rập.
- Cảnh được nhìn qua tâm trạng Kiều: từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ
tĩnh tới động, nỗi buồn từ man mác, mông lung đến lo âu, kinh sợ
- Điệp ngữ buồn trông đứng đầu 4 cấu tạo âm hưởng trầm buồn.
- Điệp ngữ kết hợp với các từ láy, câu hỏi tu từ đã diễn tả nỗi buồn nhiều sắc độ, dằng dặc,
triền miên như những lớp sóng đang dồn dập, tới tấp xô đến cuộc đời Kiều -> buồn trông
trở thành điệp khúc của đoạn thơ và cũng là điệp khúc của tâm trạng
- Nghệ thuật ẩn dụ, tả cảnh ngụ tình đặc sắc.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP:
Câu 1. Xác định vị trí và nêu bố cục của đoạn trích?
Câu 2. Trình bày hồn cảnh cơ đơn, tội nghiệp của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích?
Câu 3. Nỗi nhớ người thân của Kiều khi ở lầu Ngưng Bích được thể hiện như thế nào
qua đoạn trích?
Câu 4. Phân tích 8 câu cuối của đoạn trích.
Câu 5. Cho câu thơ: “Tưởng người dưới nguyệt chén đồng”
1. Chép chính xác 7 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn thơ.
2. Đoạn thơ vừa chép nằm ở đoạn trích nào? Thuộc tác phẩm nào? Xác định vị trí của đoạn
trích trong tác phẩm.
3. Giải nghĩa các cụm từ sau: chén đồng, tấm son, quạt nồng ấp lạnh, sân Lai, gốc tử.
4. “Người dưới nguyệt chén đồng” và “người tựa cửa hôm mai” trong đoạn trích là những
ai? Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng ở hai hình ảnh này? Tác dụng của biện pháp tu từ
ấy?
5. Có thể đảo vị trí hai từ “tưởng” và “xót” trong đoạn trích cho nhau được hay khơng? Vì
sao?
6. Viết khoảng 12 câu văn nối tiếp câu mở đoạn sau để hoàn thành một đoạn văn theo cách
tổng phân hợp: Trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Kiều hiện lên là người con gái
thủy chung, hiếu thảo, vị tha,
Câu 6. Từ hai nhân vật Vũ Nương và Thúy Kiều trong Chuyện người con gái Nam
Xương (Nguyễn Dữ) và Truyện Kiều (Nguyễn Du), em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp và số
phận của những người phụ nữ trong xã hội phong kiến?
Câu 7. Trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Kiều hiện lên là người con gái
thủy chung, hiếu thảo, vị tha. Từ văn bản, bằng hiểu biết của mình hãy viết đoạn văn
nêu suy nghĩ về lòng vị tha của con người trong cuộc sống.
13
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 5 - LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
(Trích “Lục Vân Tiên”)
- Nguyễn Đình Chiểu I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả: Nguyễn Đình Chiểu (1822- 1888)
- Là người thầy giáo, thầy thuốc nổi tiếng với nghị lực ý chí, tình u nước, khí tiết cao
đẹp
- Là nhà thơ nổi tiếng của Nam Bộ với những tác phẩm nêu cao đạo lý làm người và cổ vũ
tình yêu nước chống ngoại xâm
2. Tác phẩm “Lục Vân Tiên”
- Hoàn cảnh sáng tác : được viết vào những năm 50 của thế kỷ XIX
- Thể loại : truyện thơ Nôm
- Nội dung tóm tắt : SGK
3. Đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”
- Vị trí: Ở phần đầu của tác phẩm, có nội dung giới thiệu về các nhân vật chính.
- Bố cục: 2 phần
II Tìm hiểu chi tiết
1.Hình ảnh Lục Vân Tiên
* Là nhân vật chính trong tác phẩm, Lục Vân Tiên được xây dựng rất đẹp- có thể nói là
một nhân vật thể hiện lí tưởng thẩm mĩ của tác giả về con người trong cuộc sống đương
thời.
* Tác giả đã khắc họa vẻ đẹp anh hùng của nhân vật này qua việc đánh cướp cứu Kiều
Nguyệt Nga và cách ứng xử với Nguyệt Nga sau đó
a. Hành động đánh cướp của Lục Vân Tiên trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài
năng và tấm lòng vị nghĩa của chàng.
- Trên đường đi thi, chàng gặp bọn cướp, bất bình vì thấy chúng hồnh hành, làm nhân
dân khốn khổ
Vân Tiên nổi giận lơi đình
Hỏi thăm lũ nó cịn đình nơi nao
Tơi xin ra sức anh hào
Cứu ngườI cho khỏi lao đao buổi này
- Chàng chỉ có một mình, trong tay khơng có một thứ vũ khí, trong khi đó bọn cướp
đơng ngườI, gươm giáo đủ đầy. Đặc biệt có tên tướng cướp hung tợn “Phong Lai mặt đỏ
phừng phừng” Vậy mà chàng vẫn bẻ cây làm gậy xơng vào đánh chúng.
→ Điều đó thể hiện lịng dũng cảm qn mình vì việc nghĩa của chàng.
- Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh rất đẹp. Nhà thơ khơng tả nhiều mà chỉ dùng một
hình ảnh so sánh :
“ Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang”
Với việc so sánh Lục Vân Tiên với nhân vật Triệu Tử Long, người anh hùng trong Tam
Quốc, tác giả đã khắc họa được hình ảnh người anh hùng xơng pha giữa vịng vây của lũ
cướp với những động tác vừa nhanh nhẹn vừa dứt khoát.
→ Đây là một hinh ảnh so sánh rất đạt, thể hiện được cả đức và tài của anh hùng Vân
Tiên
- Với tấm lòng sẵn sàng làm việc nghĩa, Vân Tiên đã tạo nên sức mạnh chiến thắng thế
lực bạo tàn, chàng nhanh chóng đánh tan lũ cướp:
14
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Lâu la bốn phía vỡ tan
Đều quăng gươm giáo tìm đường chạy ngay
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong
➔ Nhịp điệu và kết quả của trận đánh thể hiện rõ cảm hứng ngợi ca người anh hùng
của Nguyễn Đình Chiểu.
b. Thái độ cư xử của Lục Vân Tiên với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp lạI bộc lộ
tư cách con người chính trực, hào hiệp, trọng nghĩa khinh tài.
- Trừ hết lũ cướp, Lục Vân Tiên có thể lên đường đi thi ngay, nhưng chàng nán lại vì
thấy hai cơ gái, nạn nhân bọn cướp còn chưa hết hãi hùng. Chàng an ủi họ để họ bớt sợ
hãi.
→ Quả là con người có tấm lịng nhân hậu.
- Khi nghe họ nói muốn được gặp để tạ ơn, Vân Tiên đã vội gạt đi:
“Khoan khoan ngồi đó chớ ra.
Nàng là phận gái ta là phận trai ”
→ Hành động giữ ý của chàng một phần là do quan niệm lễ giáo phong kiến nhưng
chủ yếu là do chàng khiêm nhường không muốn coi hành động đánh cướp của mình
là làm ơn cho người.
- Bởi vậy, khi Kiều Nguyêt Nga tỏ ý muốn lạy tạ chàng và mời chàng về thăm nhà nàng
để được cảm tạ thì chàng đã từ chối ngay. Lí giảI sự từ chối của mình, chàng nói:
“ Nhớ câu kiến ngãi bất vi
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”
Chàng quan niệm: thấy việc nghĩa mà khơng làm thì không phải là người anh hùng
→ Đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên. Đó là cách cư
xử mang tinh thần nghĩa hiệp của các bậc anh hùng hảo hán.
2. Hình ảnh Kiều Nguyệt Nga
- Đó là cơ gái có học thức và nề nếp
+ Biết đi đường xa nguy hiểm nhưng nàng đã không quản ngại bởi nàng ý thức được bổn
phận làm con
“Làm con đâu dám cãi cha.
Ví dầu ngàn dặm đường xa cũng đành.”
+ Lời nói của nàng với Lục Vân Tiên thật dịu dàng. Nàng xưng “tiện thiếp” và gọi Vân
Tiên là “quân tử”
→ cách xưng hô khiêm nhường, lễ độ, bày tỏ sự trân trọng với người đã giúp đỡ mình
qua cơn nguy khốn.
- Đặc biệt, nàng vơ cùng biết ơn Lục Vân Tiên vì đã cứu nàng khỏi lũ cướp.
+ Nàng giãi bày lịng cảm kích của mình qua một đề nghị cảm động:
“Trước xe quân tử tạm ngồi
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”
+ Nàng bối rối vì khơng có gì đền ơn Lục Vân Tiên:“Của tiền khơng có, bạc vàng cũng
khơng”
+ Nàng tha thiết mời chàng về nhà để cha nàng đền ơn cho chàng.
➔ Là cô gái mang những vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
➔ Kiều Nguyệt Nga cũng là một biểu tượng cho những con người trọng đạo nghĩa
“Ơn ai một chút chẳng quên”, “Uống nước nhớ nguồn”.
15
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
III.Tổng kết:
1.Nội dung: Đoạn trích bày tỏ khát vọng hành đạo giúp đời của tác giả, khắc hoạ những
phẩm chất đẹp đẽ của hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa khinh tài;
Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, nết na, ân tình.
2. Nghệ thuật:Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả rất giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ.
16
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
PHẦN THỨ HAI
THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
Bài 1- Văn bản: “ĐỒNG CHÍ” – Chính Hữu
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Chính Hữu, tên khai sinh Trần Đình Đắc (1926-2007), quê: Can Lộc, Hà Tĩnh.
- 1946, ông gia nhập Trung đồn Thủ đơ và hoạt động trong qn đội suốt hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mĩ.
- 1947,ông bắt đầu sáng tác thơ và thơ ông chủ yếu viết về người lính và chiến tranh với
cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ cô đọng.
- 2000, ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học - nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Đầu súng trăng treo (1966), Ngọn đèn đứng gác...
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
-Bài thơ “Đồng chí”được sáng tác vào đầu năm 1948 - từ trải nghiệm của chính nhà thơ
sau khi cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947)
- Bài thơ được in trong tập “Đầu súng trăng treo”(1966) - tập thơ phần lớn viết về người
lính trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
b. Bố cục: 3 phần
+ Bảy câu thơ đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí.
+ Mười câu thơ tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
+ Ba câu thơ cuối: Bức tranh đẹp về tình đồng chí, biểu tượng cao cả của cuộc đời người
chiến sĩ.
c. Chủ đề: Ngợi ca tình đồng đội, đồng chí cao cả, thiêng liêng của các anh bộ đội Cụ Hồ những người nông dân yêu nước mặc áo lính trong những năm đầu của cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.
d. Mạch cảm xúc
- Khơi nguồn từ vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội trong chiến tranh. Cảm
xúc đặc biệt được tổn tụ ở các câu 7 (Đồng chí!); câu 17 (Thương nhau tay nắm lấy bàn
tay) và 20 Đầu súng trăng treo)
- Sáu câu đầu là sự lí giải về cơ sở của tình đồng trí. Dịng thứ 7 có cấu trúc đặc biệt chỉ có
một từ và dấu chấm than như một phát hiện, một lời khẳng định sự kết tinh tình cảm của
tình đồng chí. Mười dịng tiếp theo mạch cảm xúc sau khi được dồn tụ ở câu 7 lại tiếp tục
được khơi mở trong những hình ảnh, chi tiết biểu hiện cụ thể, thấm thía tình đồng đội và
sức mạnh của nó. Ba dịng thơ cuối được tách ra thành đoàn kết, đọng lại và ngân rung với
hình ảnh đặc sắc “đầu súng trăng treo” như là một biểu tượng giàu chất thơ về người lính.
e.Nhan đề:
- Hình thức: là một nhan đề ngắn gọn, súc tích, cơ đọng, hàm súc với hai tiếng “Đồng chí”
- Ý nghĩa:
+ “Đồng chí” là tên gọi những người chung chí hướng, lí tưởng, mục đích.
+ Đặt tên bài thơ là “Đồng chí” tác giả muốn ca ngợi tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn
bó, thắm thiết của những người lính trong thời kì chống Pháp.
+ Khơng những thế “đồng chí cịn là tên gọi phổ biến chỉ những người cùng chung 1 tổ
chức, đồn thể chính trị. Tên gọi này thưởng xuất hiện sau CMT8.
II – đọc - hiểu văn bản:
1. Cơ sở hình thành tình đồng chí:
a. Chung cảnh ngộ, giai cấp - Hai câu đầu:
+ Giọng điệu tự nhiên, mộc mạc, đầy thân tình.
+ Thành ngữ “nước mặn đồng chua” gợi ra hình ảnh quê hương vùng chiêm chũng đất đai
nhiễm phèn, nhiễm mặn khó làm ăn.
+ Hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” – phép nói quá ->gợi vùng quê nghèo nơi đồi núi trung du
đất đai khơ cằn, khó canh tác, trồng trọt.
17
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
->“Quê anh và “làng tôi”đều là những vùng đất nghèo, cằn cỗi, xác xơ
-Phép đối -> tạo nên sự tương ứng, song song, đồng đẳng giữa hai người lính -> khẳng
định họ đều xuất thân từ nơng dân - từ những miền quê nghèo khó lam lũ.
*Tác giả đã mượn thành ngữ, phép nói quá, đối để nói về làng quê, nơi chôn rau cắt rốn
thân yêu của những người chiến sĩ. Điều ấy làm cho lời thơ mang đậm chất chân quê, dân
dã đúng như con người vậy - những chàng trai dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo
lính lên đường ra trận! Như vậy, sự đồng cảnh, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái
gốc hình thành nên tình đồng chí.
b. Chung nhiệm vụ, lí tưởng - 3 câu thơ tiếp;
Từ “đôi người xa lạ” mỗi người một phương trời “chẳng hẹn quen nhau”. Nhưng rồi cùng
với thời gian kháng chiến, đơi bạn ấy gắn bó với nhau bằng biết bao kỉ niệm: “Súng bên
súng, đầu sát bên đầu”.
“Súng bên súng” là cách nói hàm súc, giàu hình tượng, đó là những con người cùng chung
lí tưởng chiến đấu. Họ cùng nhau ra trận đánh giặc để bảo vệ đất nước, quê hương, giữ gìn
nền độc lập, tự do, sự sống còn của dân tộc - Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
Hình ảnh “Đầu sát bên đầu” lại diễn tả sự đồng ý, đồng tâm, đồng lòng của hai con người
đó.
c. Chung mọi gian lao, thiếu thốn - 2 câu tiếp:
“Đêm rét chung chăn thành đối tri kỉ” lại là câu thơ ắp đầy kỉ niệm về một thời gian khó,
cùng nhau chia ngọt sẻ bùi “Bát cơm sẻ nửa - Chăn sui đắp cùng”Và như thế mới thành
“đôi tri kỉ” để rồi đọng kết lại là “Đồng chí!”. “Tri kỉ” là hiểu bạn như hiểu mình, ý nói
những người bạn rất thân.
=> Tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, nhưng rất chuẩn xác: “bên”, “chung”. Từ
- “bên” qua “sát” đến “chung” là cả một hành trình. Trong hành trình ấy tình cảm cứ
đượm dần lên thành tình đồng chí.
Đồng chí!
“Đồng chí” - hai tiếng ấy mới thiêng liêng làm sao! Nó diễn tả niềm tự hào, xúc động, cứ
ngân vang lên mãi. Xúc động bởi đó là biểu hiện cao nhất của một tình bạn thắm thiết, đẹp
đẽ. Cịn tự hào bởi đó là tình cảm thiêng liêng, cao cả của những con người cùng chung chí
hướng, cùng một ý nguyện, cùng một lí tưởng, ước mơ. Câu thơ được tách riêng, độc lập,
là một câu đặc biệt gồm một từ hai âm tiết đi cùng dấu chấm than, như nốt nhấn trong một
bản đàn, một phát hiện, một vỡ lẽ bất ngờ, một chiêm nghiệm chín chắn, một lời khẳng
định tình cảm của những người đồng đội, tình cảm cách mạng, tình cảm chỉ có ở thời đại
mới.
“Đồng chỉ” - ấy là điểm hội tụ, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp: tình giai cấp, tình bạn,
tình người trong chiến tranh. Hai tiếng “đồng chí bởi vậy mà giản dị, đẹp đẽ, sáng ngời và
thiêng liêng.
Câu thơ còn như bản lề gắn kết hai phần của bài thơ, khép lại cảm xúc ở 6 câu đầu nói về
cơ sở của tình đồng chí, đồng thời mở ra cảm xúc ở 10 câu tiếp theo nói về những biểu
hiện cao đẹp của tình đồng chí.
2. Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí:
a. Trước hết, đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Vì nghĩa lớn, các anh sẵn sàng từ giã những gì gắn bó thân thương nhất: ruộng nương”
nhà", "giếng nước”, “gốc đa”... Họ ra đi để lại sau lưng những băn khoăn, trăn trở, những
bộn bề, lo toan của cuộc sống đời thường.
Hai chữ “mặc kệ” đã diễn tả sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu đời sống tâm hồn người lính. Vì
nghĩa lớn, họ sẵn sàng ra đi khi lí tưởng đã rõ ràng, mục đích đã chọn lựa. “Mặc kệ” mang
dáng dấp của những trượng phu, tráng sĩ đầy mạnh mẽ, dứt khốt ra đi vì nghĩa lớn. Song
dù có dứt khốt thì vẫn nặng lịng với q hương. Gác tình riêng ra đi vì nghĩa lớn, vẻ đẹp
18
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
ấy thật đáng trân trọng và tự hào. Trong bài thơ “Đất nước", ta bắt gặp điểm tương đồng
trong tâm hồn những người lính:
“Người ra đi đầu khơng ngoảnh lại
Sau lưng thêm năng lá rơi đầy”
Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng các anh vẫn cảm nhận được “Sau lưng thềm nắng lá
rơi đây” cũng như người lính trong thơ của Chính Hữu, nói “mặc kệ” nhưng tấm lịng
ln hướng về q hương.
“Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ diễn tả một cách tinh tế tâm hồn người chiến sĩ,
tơ đậm sự gắn bó của người lính với quê nhà. “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” hay
chính là tấm lịng của người ra đi khơng ngi nhớ về q hương nhân hóa - chữ gạch
chân). Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mối giao cảm vơ cùng sâu sắc, đậm
đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động
viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt
một thời máu lửa, đạn bom.
Như vậy, những người lính đã chia sẻ với nhau mọi tâm tư, nỗi niềm, cùng sống với nhau
trong kỉ niệm, nỗi nhớ và cùng vượt lên những nhớ nhung để chiến đấu và chiến thắng.
b. Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn, thiếu thốn của
cuộc đời người lính:
“Anh với tơi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hơi
Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân khơng giày”
- Bằng những hình ảnh tả thực “rách”, “vá”, hình ảnh sóng đơi “anh” - “tơi”, tác giả đã
tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến: thiếu lương
thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men...
- Người lính phải chịu “từng cơn ớn lạnh”, những cơn sốt rét rừng hành hạ, sức khỏe giảm sút,
song sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
- Nếu như hình ảnh “Miệng cười buốt giá” làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của
người chiến sĩ trong gian khổ thì hình ảnh “tay nắm lấy bàn tay”, một hình ảnh rất thực, rất
đời thường, giản dị, lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc!
+ Đó là cử chỉ cảm động, chứa chan tình cảm chân thành, gợi tả sự gắn bó bền chặt, khơng
ồn ào mà thấm thía.
+ Tay nắm bàn tay thể hiện tinh thân ái, bàn tay truyền hơi ấm, sức mạnh của tình đồng
đội.
+ Đó là cái bắt tay thể hiện tình đồn kết, lịng quyết tâm cùng nhau vượt qua những khó
khăn gian khổ, để hướng tới lí tưởng cao đẹp; cái bắt tay của lời hứa lập cơng, ý chí quyết
tâm chiến đấu và chiến thắng kẻ thù,
- Vì “thương” là vị muối của tình người, là chất keo của mối gắn bó, là cội rễ của đức hi
sinh. Thương nhau người ta có thể thủy chung với nhau và hi sinh cho nhau.
=> Câu thơ khơng chỉ nói lên tình cảm sâu nặng của những người lính mà cịn nói đến
sức mạnh của tình cảm ấy.
* Như vậy, mười câu thơ trên là những biểu hiện cụ thể, cảm động của tình đồng chí
và sức mạnh của tình cảm ấy.
3. Biểu tượng đẹp của tình đồng chí:
- Bài thơ khép lại với bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, là biểu tượng cao đẹp về
cuộc đời người chiến sĩ:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
19
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
+ Nổi lên trên cánh rừng đêm hoang vắng, lạnh lẽo là hình ảnh người lính “đứng cạnh bên
nhau chờ giặc tới”. Họ đã đứng cạnh bên nhau giữa cái giá rét của rừng đêm, giữa cái căng
thẳng của những giây phút "chờ giặc tới” trong tư thể chủ động. Tình đồng chí đã sưởi ấm
lịng họ, xua tan cái giá lạnh của rừng hoang mùa đông, cái rét buốt nhức của sương muối.
Tình đồng chí đã giúp họ vượt lên tất cả....
+ Câu kết là một hình ảnh thơ rất đẹp: “Đầu súng trăng treo”. Cảnh vừa thực, vừa mộng.
+ Đây là hình ảnh có thật trong cảm giác của nhà thơ. Đêm khuya, vầng trăng hạ thấp
ngang người, trong tầm ngắm người lính bất ngờ phát hiện một điều thú vị: trăng 1ơ lửng
như trên đầu mũi súng. Hình ảnh này được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích
chờ giặc của chính tác giả.
+ Đây là hình ảnh lãng mạn nhịp thơ 2/2 gợi lên nhịp lắc của một cái gì chơng chênh, lơ
lửng trong sự bát ngát, nó vừa thực vừa là hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng, gợi nhiều
liên tưởng phong phú.
Chữ “treo” rất thơ mộng, nối mặt đất với bầu trời. Vậy là giữa giây phút hiểm nguy,
người lính vẫn say sưa với nét đẹp trong đời – một vầng trăng treo
+ Súng gợi hình ảnh của chiến tranh khốc liệt; trăng lại là hình ảnh của thiên nhiên trong
mát, cuộc sống thanh bình. Sự hịa hợp giữa súng và trăng vừa tốt lên vẻ đẹp tâm hồn
người lính và tình đồng chí của họ, vừa nói lên ý nghĩa cao cả của cuộc kháng chiến.
Người lính cầm súng là để bảo vệ cuộc sống thanh bình cho quê hương, đất nước.
+ Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chiến sĩ và thi sĩ, chất chiến đấu và chất
trữ tình ... Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau của cuộc đời người lính cách
mạng. Xa hơn đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến - nền thể kết hợp
chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
Hình ảnh vầng trăng, một hình ảnh thuộc về ánh sáng, đứng ở vị trí chót cùng của
bài thơ tỏa chiếu ánh sáng lên toàn bài xua tan đi. Như vậy, sự kết hợp hai yếu tố, hiện
thực và lãng mạn đã tạo nên cái vẻ đẹp độc đáo cho hình tượng thơ. Và phải chăng, cũng
chính vì lẽ đó, Chính Hữu đã lấy hình ảnh làm nhanh để cho cả tập thơ của mình - tập
“Đầu sáng trăng treo” như một bông hoa đầu mùa trong vườn thơ cách mạng.
III. Tổng kết:
- Bài thơ kết thúc nhưng lại mở ra những suy nghĩ mới trong lòng người đọc. Bài thơ đã
làm sống lại một thời khổ cực của cha anh ta, làm sống lại chiến tranh ác liệt. Bài thơ khơi
gợi lại những kỉ niệm đẹp, những tình cảm tha thiết gắn bó yêu thương mà chỉ có những
người đã từng là lính mới có thể hiểu và cảm nhận hết được.
- Với nhiều hình ảnh chọn lọc, từ ngữ gợi cảm mà lại gần gũi thân thuộc, với biện pháp
sóng đơi, đối ngữ... được sử dụng rất thành cơng, Chính Hữu đã viết nên một bài ca với
những ngơn từ chọn lọc, bình dị mà có sức ngân vang. Bài thơ đã ca ngợi tình đồng chí hết
sức thiêng liêng, như là một ngọn lửa vẫn cháy mãi, bập bùng không bao giờ tắt, ngọn lửa
thắp sáng đêm đen của chiến tranh.
20
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
Bài 2- Văn bản: “BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHƠNG KÍNH”
- Phạm Tiến DuậtI- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Phạm Tiến Duật (1941-2007), quê Thanh Ba, Phú Thọ.
- 1964, sau khi tốt nghiệp khoa Ngữ văn của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, ông gia
nhập binh đoàn I vận tải Trường Sơn và hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn trong
những năm chống Mỹ.
- Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành từ
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
- Phong cách thơ: giọng điệu sôi nổi, trẻ trung, hồn nhiên, hóm hỉnh, tinh nghịch mà sâu
sắc.
- Đề tài chủ yếu: Thơ Phạm Tiến Duật tập trung thể hiện hình ảnh thế hệ trẻ trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ qua các hình tượng người lính và cơ thanh niên xung phong trên
tuyến đường Trường Sơn.
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
Năm 1969, lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đang diễn ra ác liệt, khi đó nhà thơ
cũng có mặt ở tuyến đường Trường Sơn.
b. Xuất xứ:
- Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính nằm trong chùm thơ của Phạm Tiến Duật được tặng giải
Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1969.
-Sau này bài thơ được đưa vào tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” (1970) của tác giả.
c. Chủ đề: Vẻ đẹp hình ảnh người lính lái xe ở Trường Sơn trong những năm chống Mĩ.
d. Ý nghĩa nhan đề bài thơ:
Bài thơ có một nhan để khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nhan để ấy lại thu hút
người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của nó.
+Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh của tồn bài: những chiếc xe khơng kính, Hình
ảnh này là một sự phát hiện thú vị của tác giả, thể hiện sự gắn bó và am hiểu của nhà thơ
về hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường Sơn.
+ Hai chữ “bài thơ nói lên cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: khơng phải chỉ
viết về những chiếc xe khơng kính hay là cái hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà chủ
yếu là Phạm Tiến Duật muốn nói về chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ Việt
Nam dũng cảm, hiện ngang, vượt lên những thiếu thốn, gian khổ, khắc nghiệt của chiến
tranh. Nhan để bài thơ đã thể hiện chủ đề.
e. Mạch cảm xúc
Bắt nguồn từ hình ảnh độc đáo - những chiếc xe khơng kính vẫn băng băng ra chiến
trường. Từ đó, tác giả làm nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường
Trường Sơn: thiếu đi những phương tiện vật chất tối thiểu lại là hoàn cảnh để họ bộc lộ
phẩm chất cao đẹp, sức mạnh tinh thần lớn lao của mình.
g.Bố cục: 2 phầnm (tham khảo, vì có nhiều cách chia khác nhau)
- Bốn khổ đầu: Miêu tả hiện thực chiến tranh gian khổ, khốc liệt và tư thế hiên ngang, tinh
thần lạc quan của những người lính lái xe Trường Sơn.
- Ba khổ cuối: Ca ngợi sức mạnh của tình đồn kết, lịng u nước và ý chí chiến đấu của
những người lính lái xe.
II. Đọc hiểu văn bản
1.Hình ảnh những chiếc xe khơng kính:
- Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền đưa vào thơ thì đều được “ mĩ lệ hóa”, “lãng
mạn hóa” và thường mang ý nghĩa tượng trưng hơn là tả thực. Ở bài thơ này, hình ảnh
những chiếc xe khơng kính được miêu tả cụ thể, chi tiết rất thực. Lẽ thường, để đảm bảo an
tồn cho tính mạng con người, cho hàng hố nhất là trong địa hình hiểm trở Trường Sơn
21
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
thì xe phải có kính mới đúng. Ấy thế mà chuyện “xe khơng kính” lại là một thực tế, là hình
ảnh thường gặp trên tuyến đường Trường Sơn.
- Hai câu thơ mở đầu có thể coi là lời giải thích cho “sự cố” có phần khơng bình thường ấy:
Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có kính
Bom giật, bom rung, kính vỡ đi rồi.
+Lời thơ tự nhiên đến mức buộc người ta phải tin ngay vào sự phân bua của các chàng trai
lái xe dũng cảm. Chất thơ của câu thơ này hiện ra chính trong vẻ tự nhiên đến mức khó
ngờ của ngơn từ.
+ Bằng những câu thơ rất thực, đậm chất văn xuôi, điệp ngữ “không”, cùng với động từ
mạnh “giật”, “rung” -> Tác giả đã lí giải ngun nhân khơng có kính của những chiếc xe.
Bom đạn chiến tranh đã làm cho những chiếc xe trở nên biến dạng khơng có kính”, “khơng
có đèn”,”khơng có mui xe”, “thùng xe có xước”. Từ đó, tác giả đã tạo ấn tượng cho người
đọc một cách cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến tranh khốc liệt, dữ dội, về cun khổ mà
người lính phải trải qua.
-Kết thúc bài thơ thì những chiếc xe “Khơng có kính rồi xe khơng có đèn Khơng có mui xe,
thùng xe có xước.” Sự thay đổi đã vẽ ra sự khốc liệt của chiến tranh gian khổ dường như
mỗi lúc một tăng. Sự khốc liệt ấy làm biến dạng, méo mó khiến xe thiếu đi tất cả bộ phận
quan trọng để đảm bảo sự an toàn cho chiếc xe được lưu hành. Đó là mối nguy hiểm, đe
dọa trực tiếp đến tính mạng của những người lính lái xe. Một vấn đề hệ trọng như vậy
nhưng lại được nói với giọng thơ bình thản, dửng dưng như khơng có gì đáng quan tâm.
Trước một vấn đề lớn lao như vậy đã biến những chiếc xe khơng kính trở thành biểu tượng
trước sự thách thức, trước sự tàn phá, hủy diệt. Nó đã tơ đậm hình ảnh những chiếc xe gan
góc, kiên cường, đi xuyên qua mưa bom bão đạn, xuyên qua cái chết, hiện lên hình ảnh
những chiếc xe tràn trề sức sống trước thử thách, cam go.
=> Hình ảnh những chiếc xe khơng kính vốn chẳng hiếm trong chiến tranh, song phải có
một hồn thơ nhạy cảm, có nét tinh nghịch, ngang tàng như Phạm Tiến Duật mới phát hiện
ra được đưa nó vào thơ và trở thành biểu tượng độc đáo của thơ ca thời chống Mĩ.
2. Hình ảnh người lính lái xe:
a. Vẻ đẹp của người lính lái xe trước hết thể hiện ở tư thế hiên ngang, ung dung, đường
hoàng, tự tin và tâm hồn lãng mạn, lạc quan, u đời:
Ung dung bng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
+Nghệ thuật đảo ngữ với từ láy “ung dung” được đảo lên đầu câu thứ nhất và nghệ thuật
điệp ngữ với từ “nhìn” được nhắc đi nhắc lại trong câu thơ thứ hai, nhịp thơ 2/2/2. Giọng
thơ mạnh mẽ, đĩnh đạc -> nhấn mạnh từ thế ung dung, bình tĩnh, tự tin của người lính.
+ Cái nhìn của các anh là cái nhìn bao quát, rộng mở “nhìn đất”,”nhìn trời”, vừa trực diện,
tập trung cao độ “nhìn thẳng”.
+ Nhìn thẳng cịn là hơi ẩn dụ -> gợi cái nhìn thẳng vào khó khăn, gian khổ, hi sinh mà
không hề run sợ, né tránh - một bản lĩnh vững vàng.
* Trong tư thế ung dung ấy, người lính lái xe có những cảm nhận rất riêng khi được
tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên bên ngồi:
Nhìn thấy giỏ vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
- Nhịp thơ chắc đều, trôi chảy như bánh xe lăn. Câu thơ diễn tả được cảm giác về tốc độ
trên chiếc xe đang lao nhanh. Xe băng qua những chặng đường cheo leo đèo dốc, gió thả
sức ùa vào buông lái làm mắt cay xè. Những người chiến sĩ ấy có được cảm giác như bay
lên, hịa mình với thiên nhiên rồi được tự do giao cảm, chiêm ngưỡng thế giới bên ngồi
- Ý thơ “gió vào xoa mắt đắng là cách viết tài hoa với nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ chuyển
đổi cảm giác. Đây là một hình ảnh đầy thi vị. Trong thực tế, xe khơng kính, mọi thứ có thể
va đập, quăng quật vào buồng lái nhưng người lính cảm nhận hiện thực đó bằng một tâm
hồn trẻ trung, lãng mạn. Các anh cảm nhận gió như xoa dịu đơi “mắt đắng” vì thiếu ngủ.
Vậy là, với người lính Trường Sơn, gió táp khơng cịn là khó khăn trở ngại, gió đã trở
22
“Đừng sợ thất bại mà hãy sợ bạn không cố gắng hết sức!”
thành người bạn đồng hành, sẻ chia cùng họ. Cách viết nghệ thuật ấy đã thể hiện tinh thần
vững vàng, sẵn sàng chấp nhận khó khăn, gian khổ của người lính trẻ.
- Con đường chiến lược phía trước là “con đường chạy thẳng vào tim”:
+ Đó khơng chỉ là con đường mang nét nghĩa thực - con đường Trường Sơn huyền thoại,
nơi những chiếc xe đang lăn bánh. Hình ảnh này cịn mang nét nghĩa ẩn dụ. Đó là con
đường chiến đấu vì chính nghĩa, vì độc lập tự do của dân tộc; con đường của ý chí, niềm
tin, khát vọng giải phóng miền Nam thống nhất đất nước - con đường cách mạng luôn ở
trong tim mỗi người chiến
- Nghệ thuật nói q trong câu thơ “Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim” còn làm nổi
bật tốc độ phi thường của chiếc xe quân sự đang vút nhanh trên những ngả đường mặt trận,
vượt qua bom đạn để bắt nhịp với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.
-> Những câu thơ tả thực đến từng chi tiết cùng với sự kết hợp hài hòa giữa thanh bằng trắc, điệp ngữ “nhìn thấy” và nhịp thơ nhanh gợi ấn tượng về tiểu đội xe khơng kính nối
đi nhau hành quân ra chiến trường.
* Qua khung của xe đã khơng cịn kính chắn gió, người lính phải đối mặt với bao khó
khăn, bất lợi khi gió bụi, cành cây đột ngột va đập như quăng ném vào buồng lái...Nhưng
với tâm hồn lãng mạn, trẻ trung, lạc quan, yêu đời, các anh đã biến khó khăn, trở ngại
thành điệu thi vị, bay bổng. Nhà thơ diễn tả chính xác cái cảm giác mạnh, đột ngột của
người ngồi trong buồng lái, khiến người đọc có thể hình dung được rõ ràng những ấn
tượng, cảm giác ấy như chính mình đang ở trên chiếc xe khơng kính:
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái
- Hai câu thơ với hình ảnh thơ đẹp, lãng mạn bay bổng:
- Nghệ thuật liệt kê, so sánh, nói quá, điệp từ “như” được lặp lại.
- Nhịp thở nhanh, dồn dập, giọng thơ sôi nổi.
-> Tất cả đã thể hiện một niềm sảng khối bất tận, Người lính trẻ mở rộng tâm hồn đón
nhận cả thế giới thiên nhiên với gió, cánh chim chiều và cả ảnh sao đêm... “như sa, như ùa”
vào buồng lái.
=> Những câu thơ cho ta thấy vẻ đẹp tâm hồn hào hoa, kiểu bạc, lãng mạn, yêu đời và bản
lĩnh cách mạng của những người lính trẻ nơi tuyến lửa Trường Sơn năm xưa.
b. Một vẻ đẹp nữa là nên bức chân dung tinh thần của người lính trong bài thơ chính là
tinh thần lạc quan, sơi nổi, bất chấp khó khăn và nguy hiểm:
Khổ 3: Tiểu đội xe khơng kính hành qn trong gió bụi chiến trường
Khơng có kính ừ thì có bụi
Bụi phun tóc trắng như người già
Chưa cần rửa phì phèo châm điếu thuốc
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha
- Những câu thơ giản dị như lời nói thường ngày
- Giọng điệu thản nhiên, hóm hỉnh
- Cấu trúc: “khơng có...”, “ừ thì...”, được lặp đi lặp lại,
- Các từ ngữ tượng hình, tượng thanh: “phì phèo”, “ha ha”.
-> Tiếng cười của người lính cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm nguy của cuộc
chiến đấu gợi vẻ đẹp ngang tàng, sôi nổi, đậm chất lính, thể hiện thái độ bất chấp khó khăn
gian khổ, coi thường hiểm nguy.
- Trong thực tế, gió bụi Trường Sơn có thể gây ra bao khó khăn cho người chiến sĩ khi lái
những chiếc xe không kính. Nhưng người lính lái xe đã bình thường hóa cái khơng bình
thường ấy, các anh vượt lên tất cả với tinh thần trách nhiệm cao, chấp nhận những gian khổ
như một tất yếu.
- Ta thấy hình ảnh người lính trẻ vừa mang nét giản dị, dày dạ, phong trần lại vừa có nét
kiêu hùng, lãng mạn.
- Người lính lái xe cũng là những chàng trai sôi nổi, vui nhộn, lạc quan. Đằng sau những
câu thơ lấp lánh ánh mặt tinh nghịch và tiếng cười đùa tếu táo – tiếng cười “ha ha” sảng
23