Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Báo cáo đánh giá tác động dự thảo luật phòng, chống rửa tiền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.99 KB, 12 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2011
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
DỰ THẢO LUẬT PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN
I. GIỚI THIỆU
1. Xác định vấn đề
Rửa tiền được xem là vấn đề toàn cầu, không chỉ đe dọa làm mất ổn định
hệ thống tài chính mà còn ngăn cản sự thịnh vượng của các quốc gia. Hoạt động
này không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế vĩ mô mà còn ảnh hưởng tiêu cực trên
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, an ninh quốc phòng…
Ngày 7/6/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định 74/2005/NĐ-CP về
phòng, chống rửa tiền. Nghị định số 74 là văn bản riêng và toàn diện nhất trong
lĩnh vực chống rửa tiền, với Nghị định này, thuật ngữ “rửa tiền” chính thức được
thừa nhận và định nghĩa lần đầu tiên.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ Luật Hình sự số 37/2009/QH12
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ
5 thông qua ngày 19/6/2009, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010 đã bổ sung, sửa đổi
những điều khoản liên quan trực tiếp tới rửa tiền là Điều 251: Tội rửa tiền.
Các quy định nói trên đã tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan
có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân tổ chức, triển khai và quản lý hoạt động
phòng, chống rửa tiền.
Tuy nhiên, sau 6 năm thực hiện, với những biến động tình hình kinh tế xã
hội và yêu cầu thực tiễn của công tác đấu tranh phòng, chống rửa tiền và chống
tài trợ khủng bố trên lãnh thổ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế, quốc tế
ngày càng sâu rộng, Nghị định 74 đã bộc lộ một số hạn chế nhất định sau:
- Nghị định số 74 chưa phải là văn bản pháp lý cao nhất trong hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam điều chỉnh hoạt động phòng,
chống rửa tiền.


- Đối tượng có trách nhiệm phòng, chống rửa tiền (Điều 6 Nghị định số
74) chưa được mở rộng đối với công ty tín thác, công chứng viên, kế toán;…
2
chưa có những quy định về vấn đề ngân hàng vỏ bọc, tài khoản nặc danh, cá
nhân có ảnh hưởng chính trị (PEP);…
- Chống rửa tiền là vấn đề đặc biệt nhạy cảm, phức tạp, với nhiều quy
trình và cách thức, biện pháp đặc biệt. Bên cạnh đó, lĩnh vực này vẫn được coi là
một hiện tượng mới với các khái niệm, thuật ngữ và phương thức chưa được phổ
biến trong đại bộ phận người dân Việt Nam.
- Các khái niệm, phương thức liên quan đến phòng chống rửa tiền được
đưa ra trong Nghị định số 74 và phạm vi triển khai thực hiện việc phòng, chống
rửa tiền vẫn còn bó hẹp và chưa được chuẩn hóa so với chuẩn mực quốc tế, điều
này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc
tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư và cả lĩnh vực chính trị,
ngoại giao.
2. Mục tiêu của đề nghị xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền
Xuất phát từ những bất cập cần giải quyết nêu trên, việc ban hành Luật
phòng, chống rửa tiền nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản như sau:
- Hoàn thiện cơ chế pháp lý mới, đồng bộ và hiệu quả cho hoạt động
phòng, chống rửa tiền để các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước thực hiện tốt
hơn trách nhiệm của mình trước xã hội trong việc giảm thiểu rủi ro rửa tiền và
đấu tranh chống loại tội phạm này.
- Bảo đảm duy trì công tác lãnh đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước và sự
ổn định phát triển các hoạt động kinh tế xã hội và góp phần đấu tranh chống lại
hoạt động phạm tội.
- Giúp Việt Nam tận dụng những lợi thế trong hội nhập kinh tế quốc tế,
tránh bị trừng phạt và hạn chế trong quan hệ với các quốc gia đối tác và các tổ
chức quốc tế.
- Việc ban hành Luật phòng, chống rửa tiền ban hành nhằm khắc phục
những hạn chế của Nghị định 74, phù hợp với các cam kết quốc tế, các chuẩn

mực quốc tế về phòng, chống rửa tiền và thực hiện các khuyến nghị của Lực
lượng đặc nhiệm chống rửa tiền (FATF).
- Việc xây dựng Luật phòng, chống rửa tiền là rất cần thiết để tạo cơ sở
pháp lý cho việc phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam, góp phần phòng ngừa tội
phạm, làm minh bạch hóa nền tài chính quốc gia, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế.
2
2
3
II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
1. Vấn đề 1: Pháp điển hoá các văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước ở trung ương
1.1. Xác định vấn đề
Nghị định 74/2005/NĐ-CP về phòng chống rửa tiền còn quy định sơ sài,
chưa bao quát được tất cả các lĩnh vực ngành nghề mà các tội phạm dễ dàng lợi
dụng để rửa tiền. Việc hướng dẫn thi hành Nghị định 74 được giao cho Ngân
hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng. Tuy nhiên, hiện này chỉ có Ngân
hàng Nhà nước và Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị
định 74 về phòng, chống rửa tiền.
1.2. Thực trạng hiện nay
Các quy định của Nghị định 74 không phải là văn bản pháp lý cao nhất
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam điều chỉnh hoạt
động phòng, chống rửa tiền. Các văn bản phối hợp liên ngành chưa được chuẩn
hóa và cụ thể nên chưa đáp ứng được về mặt nội dung, thời gian và chất lượng
như quy định về cơ chế tịch thu tài sản, quy định về mở và sử dụng tài khoản
khác với quy định về nhận biết khách hàng.
Nghị định 74 chưa đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế về phòng,
chống rửa tiền.
1.3. Mục tiêu của chính sách
Việc pháp điển hoá các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà

nước ở Trung ương nhằm ba mục tiêu cơ bản sau đây:
Mục tiêu thứ nhất: Việc pháp điển hoá sẽ tạo ra văn bản pháp lý cao nhất
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về phòng, chống
rửa tiền. Việc luật hóa các quy định hiện hành sẽ tạo ra cơ chế pháp lý mới, đồng
bộ và hiệu quả cho hoạt động phòng, chống rửa tiền để các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước thực hiện tốt hơn trách nhiệm của mình trước xã hội trong
việc giảm thiểu rủi ro rửa tiền và đấu tranh chống loại tội phạm này.
Mục tiêu thứ hai: Việc pháp điển hóa nhằm đáp ứng các chuẩn mực quốc
tế về phòng, chống rửa tiền, thực thi các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên và các cam kết của Việt Nam đối với các tổ chức quốc tế.
Mục tiêu thứ ba: Việc pháp điển hoá sẽ loại bỏ các quy định mâu thuẫn,
chồng chéo, không rõ ràng giữa các văn bản quy phạm pháp luật.
1.4. Các phương án để lựa chọn
3
3
4
- Phương án 1A: Giữ nguyên hiện trạng, không cần pháp điển hoá. Với
phương án này, các văn bản quy phạm pháp luật được giữ nguyên để áp dụng.
Không có sự tập hợp hay hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh các vấn đề liên quan đến nhau.
- Phương án 1B: Tăng cường biện pháp thúc đẩy thi hành Nghị định số
74 của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền: Thông qua việc ban hành các Thông
tư, văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74 ở tất cả các lĩnh vực theo quy
định của Nghị định. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phòng, chống rửa tiền và triển khai thực hiện Nghị định.Tiến hành triển khai
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi Nghị định.Thành lập các bộ phận chức
năng chịu trách nhiệm triển khai thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền ở
những Bộ, ngành chủ chốt như: Bộ Công an, Bộ Tài chính (Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước, Tổng cục Hải quan,…), tăng cường đầu tư nhân lực, vật lực
cho đối tượng và bộ phận làm công tác này tại các Bộ, ngành và các cơ quan có

liên quan.Tăng cường triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ thi hành pháp luật.
- Phương án 1C: Luật hoá các văn bản pháp quy của Chính phủ và các
Bộ ngành. Các văn bản dưới luật sẽ được tập hợp, chọn lọc và được trình bày
theo từng chủ đề. Theo đó, các văn bản dưới luật sẽ được kiểm tra, rà soát, loại
bỏ các văn bản hết hiệu lực mâu thuẫn, chồng chéo.
1.5. Đánh giá tác động của phương án
Phương án 1A: Nếu giữ nguyên các quy định hiện hành không thực hiện
việc pháp điển hoá các quy định sẽ không đảm bảo việc thực thi các cam kết
quốc tế của Việt Nam. Điều này sẽ làm cho Việt Nam không tận dụng được
những lợi thế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam có thể bị trừng phạt và
hạn chế trong quan hệ với các quốc gia đối tác và các tổ chức quốc tế.
Phương án này sẽ không nâng cao được trách nhiệm phòng, chống rửa
tiền của cá nhân, tổ chức, gây rủi ro cho nền kinh tế.
Phương án 1B: Tăng cường biện pháp thúc đẩy thi hành Nghị định số 74
của Chính phủ về phòng, chống rửa tiền sẽ không tạo ra khuôn khổ pháp lý toàn
diện trong lĩnh vực chống rửa tiền và chống tài trợ khủng bố,không bao quát
được đầy đủ các lĩnh vực và hành vi có liên quan, không đáp ứng được các
chuẩn mực và cam kết quốc tế. Phương án này không tạo ra được cơ sở pháp lý
đầy đủ và toàn diện cho hoạt động phòng, chống rửa tiền. Điều này cũng sẽ gây
rủi ro cho nền kinh tế và không tạo ra nền tài chính minh bạch.
4
4
5
Phương án 1C: Việc xây dựng một bộ pháp điển có hiệu lực pháp lý
thông qua việc đưa các quy định hiện hành của Nghị định và các Thông tư của
các Bộ làm nâng cao giá trị pháp lý của các quy định hiện hành, tăng tính thống
nhất của hệ thống pháp luật và mọi điểm không thống nhất, mâu thuẫn, chồng
chéo và những lỗ hổng của pháp luật sẽ dễ dàng được xác định. Với việc sắp
xếp, tập hợp để luật hoá các quy định trong các văn bản pháp quy sẽ tạo thuận

lợi đáng kể cho việc tra cứu và áp dụng pháp luật của các tổ chức, cá nhân.
Việc pháp điển hoá sẽ là cho hệ thống pháp luật trở nên đơn giản, dễ hiểu,
dễ tiếp cận. Các tổ chức, cá nhân đặc biệt là các tổ chức tài chính và tổ chức
kinh doanh ngành nghề phi tài chính giảm được các chi phí để tìm hiểu, tiếp cận
văn bản quy phạm pháp luật. Thông qua đó, nâng cao ý thức phòng chống rửa
tiền của các tổ chức tài chính và tổ chức kinh doanh ngành nghề phi tài chính.
Việc pháp điển hóa đảm bảo thực thi các cam kết của Việt Nam, giúp
nâng cao uy tín của Việt Nam trong quan hệ quốc tế.
1.6. Kiến nghị và kết luận
Việc tập hợp, hệ thống hoá các văn bản pháp quy của các cơ quan nhà
nước ở Trung ương là vấn đề cần thiết nhằm khắc phục những lỗ hổng của các
quy định hiện hành và đảm bảo tuân thủ các cam kết quốc tế cũng như việc thực
hiện các khuyến nghị của các tổ chức quốc tế.
Nhóm nghiên cứu thấy rằng, Phương án 1C là giải pháp đem lại lợi ích
kinh tế cao nhất, đảm bảo hoạt động lành mạnh của hệ thống tài chính quốc gia,
tạo thuận lợi cho việc quản lý các cơ quan nhà nước cũng như việc thực hiện các
quy định pháp luật của các tổ chức tài chính và các cá nhân, tổ chức khác.
Vì vậy, việc pháp điển hoá các quy định của các cơ quan nhà nước ở trung
ương là việc cần thiết khi xây dựng Dự thảo Luật phòng, chống rửa tiền lần này.
2. Vấn đề 2: Phạm vi điều chỉnh của Luật phòng, chống rửa tiền
2.1. Xác định vấn đề
Việc xác định phạm vi điều chỉnh của một Dự án Luật rất quan trọng vì
ảnh hưởng xuyên suốt đến toàn bộ nội dung của Dự án Luật đó. Trong lĩnh vực
phòng chống rửa tiền, việc xác định phạm vi điều chỉnh của Dự án Luật không
chỉ là việc xác định phạm vi trách nhiệm của các tổ chức tài chính và các tổ
chức, cá nhân khác mà còn liên quan đến năng lực quản lý của Nhà nước đối với
hoạt động này.
2.2. Thực trạng hiện nay
5
5

×