Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương mại việt nam hiện nay - thực trạng và các giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.79 KB, 40 trang )

Trang 1









Tiểu luận


Hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp
Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU

Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc t ế đang diễn ra hết sức sôi động , tính cạnh tranh trong
kinh doanh , đặc biệt trên thương trường tài chính tiền tệ ngày càng càng gay gắt. Đảng
và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên trong, nguồn vốn trong nước đóng
vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai trò quan trọng”. Chính vì vậy, nâng
cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) là yêu cầu được đặt
ra rất bức thiết. Vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được
tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì”, “chi phí bao nhiêu?” , thậm chí đến “sử dụng
nguồn đó ra sao?” để có hiệu quả cao nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của các
Ngân hàng, nhóm chúng em xin chọn đề tài nghiên cứu : "Hoạt động huy động vốn tại
các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay - Thực trạng và các giải pháp ".


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1
. Những vấn đề cơ bản về vốn và hoạt động huy động vốn của các
NHTM:
1.1.1. Nguồn vốn của các NHTM.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để
cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt
động của ngân hàng, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Vốn bao gồm:
1.1.1.1. Vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu là vốn riêng thuộc quyền sở hữu và quản lý của chủ sở hữu ngân hàng,
được hình thành qua quá trình tạo lập ngân hàng và không ngừng được bổ sung trong
quá trình hoạt động. Nó bao gồm vốn điều lệ, phần lợi nhuận chưa chia và các quỹ . Do
nguồn vốn này có tính ổn định nên nó được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, góp
vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần , là cơ sở quy ết định đến khả năng huy động
vốn cũng như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.


Trang 3
1.1.1.2. Vốn huy động.
Đây là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được từ các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ
thể trong xã hội (cá nhân lẫn tổ chức) . Thông thường nguồn vốn huy động chiếm một tỷ
trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Đây là nguồn vốn quan trọng và chủ yếu
để đáp ứng mọi nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.1.1.3. Vốn vay.
Khi nhu cầu tín dụng của nền kinh tế vượt quá tổng số nguồn vốn huy động của một
ngân hàng, để đảm bảo cung cấp mọi nhu cầu vốn cho nền kinh t ế thì các NHTM còn
phải đi vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn từ Ngân hàng Nhà Nước
(NHNN). Quá trình vay và cho vay lẫn nhau giữa các NHTM trên thị trường tiền t ệ

được diễn ra khá phổ biến dưới nhiều hình thức, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay
thường rất linh hoạt nhằm đảm bảo khả năng chi trả cho bất kỳ lúc nào của NHTM. Còn
nếu đi vay từ NHNN thì hình thức chủ yếu là chiết khấu và tái chiết khấu chứng từ có
giá.
1.1.1.4. Vốn khác.
Là vốn phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trung gian, mua –
bán, quản lý hộ tài sản. Khi kinh tế càng phát triển,các NHTM càng lớn mạnh, các
nghiệp vụ trung gian càng đa dạng thì nguồn vốn này càng chiếm tỷ trọng đáng kể và
giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Các vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động huy động vốn của các NHTM.
1.1.2.1. Khái niệm:
Huy động vốn là một nghiệp vụ cơ bản của các ngân hàng nhằm thu hút vốn từ các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2.2. Đối tượng huy động vốn.
Hiện nay các NHTM cổ phần chủ yếu huy động vốn từ bốn đối tượng sau:
* Dân cư
Đối tượng là người dân có thu nhập, không có nhu cầu đầu tư trực tiếp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn muốn sinh lời nên đã gửi tiền vào ngân hàng. Đây là đối
tượng có tiềm năng cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có quy mô lớn và t ính ổn
định cao.
* Các tổ chức kinh tế
Trang 4
Ngày nay, hầu hết các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản tại ngân hàng nhằm phục vụ cho
các hoạt động của mình. Phát triển và quản lý tốt các tài khoản này sẽ cho phép ngân
hàng có một nguồn vốn ổn định đáng kể với chi phí thấp
* NHNN và các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM bạn hay tổ chức tín dụng khác là đối tượng không thường xuy ên của các
NHTM cổ phần, chỉ nhằm mục đích đảm bảo khả năng thanh toán hay bù đắp thiếu hụt
tạm thời. Chỉ khi không còn huy động từ nguồn nào được nữa, các NHTM sẽ tìm đến
NHNN xin vay nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời hay đảm bảo khả năng thanh toán.

1.1.2.3. Vai trò của vốn huy động.
* Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có vốn.
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hoá đặc biệt là “tiền tệ”
và đặc thù hoạt động kinh doanh là “đi vay để cho vay” thì nguồn vốn lại càng có vai
trò hết sức quan trọng. Với chức năng tập trung và phân phối vốn cho các nhu cầu của
nền kinh tế, một nguồn vốn huy động dồi dào sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng
mở rộng hoạt động kinh doanh, đầu tư, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ.
* Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng
Nguồn vốn mà ngân hàng huy động được nhiều hay ít quyết định đến khả năng mở rộng
hay thu hẹp tín dụng. Vì vậy, khả năng huy động vốn tốt sẽ là điều kiện thuận lợi giúp
ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về qui mô, khối
lượng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất cạnh
tranh cho khách hàng.
* Vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng:
Vốn quyết định năng lực thanh toán, đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thương trường.
Từ đó quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó. Ngân hàng vừa là chủ nợ, vừa
là con nợ. Việc đảm bảo chữ tín trong kinh doanh là điều tối quan trọng . Nguồn vốn khả
dụng càng cao, năng lực đảm bảo khả năng chi trả càng lớn thì càng nâng cao niềm tin
của khách hàng đối với ngân hàng đó. Đây là tiền đề của mọi thành công trong giao dịch
ngân hàng .
Với những vai trò hết sức quan trọng đó, các ngân hàng luôn tìm cách đưa ra
những chính sách quản lý và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất.
1.1.2.4. Nguyên tắc trong huy động vốn
Trang 5
Nguyên tắc thứ nhất: Đ ảm bảo sự tương ứng về thời hạn nguồn vốn và sử dụng vốn.
Việc huy động vốn phải trên cơ sở nhu cầu cho vay. Ngân hàng phải tính toán nhu cầu
cho vay để xác định số vốn cần huy động. Phải đảm bảo cân đối giữa huy động vốn và
sử dụng vốn về qui mô, về thời hạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng.
Nguyên tắc thứ hai: Thanh toán kịp thời.

Ngân hàng nhận tiền gửi của khách hàng p hải có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng hạn
cả vốn lẫi lãi theo thoả thuận trước giữa N gân hàng và khách hàng. NHTM phải mở tài
khoản tiền gửi tại NHNN và duy trì trên tài khoản đó số t iền dự trữ bắt buộc , phải có
tiền mặt dự trữ tại quỹ với một số lượng nhất định để đảm bảo khả năng thanh khoản của
ngân hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản.
Tất cả các giao dịch liên quan đến tài khoản của khách hàng đều phải được xử lý dựa
trên lệnh chủ tài khoản, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Nếu theo lệnh của người
khác thì phải có ủy quyền hợp lệ và ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trong giới hạn
được ủy quyền. Ngay cả khi sổ tiết kiệm đáo hạn, ngân hàng muốn tất toán / tái tục kỳ
hạn mới với lãi suất có lợi hơn cho khách hàng cũng phải thông báo và chỉ được thực
hiện khi khách hàng đồng ý.
Nguyên tắc thứ tư : Đảm bảo thanh toán an toàn bí mật số dư tài khoản của khách hàng.
Đây là nguyên tắc cơ bản trong giao dịch tài khoản, đảm bảo uy tín của ngân hàng, tránh
cạnh tranh nội bộ và cạnh tranh với các ngân hàng khác do sự rò rỉ thông tin giao dịch .
1.2.2.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động huy vốn.
Chi phí, cơ cấu, tính chất, thời hạn của nguồn vốn là nhân tố quan trọng đánh giá chất
lượng nguồn vốn, ảnh hưởng đến việc t hực hiện mục tiêu vừa an toàn vừa đảm bảo có
lợi nhuận cao trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy, hoạt động huy động
vốn của các NHTM phải đạt được các tiêu chí sau :
* Tìm kiếm nguồn vốn rẻ:
Quản lý chi phí trả lãi là hoạt động thường xuyên và quan trọng của các N gân hàng. Mỗi
sự thay đổi về lãi suất hay cơ cấu nguồn vốn đều có thể làm thay đổi chi phí trả lãi, từ đó
ảnh hưởng đến thu nhập của N gân hàng. Tính chi phí một cách chính xác cho phép N gân
hàng chủ động lựa chọn những nguồn vốn khác nhau, đem lại tỷ lệ thu nhập mong đợi.
* Tạo ra nguồn vốn ổn định và cơ cấu phù hợp:
Cơ cấu vốn cần đa dạng thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn
Trang 6
hạn và dài hạn, giữa vốn nội tệ và ngoại tệ. Một Ngân hàng có chất lượng huy động vốn
cao sẽ có nguồn vốn dồi dào, cơ cấu vốn cân đối, tránh cho N gân hàng rơi vào tình trạng

căng thẳng về tài chính trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Hơn nữa N gân hàng phải thường xuyên nghiên cứu và t iếp cận thị trường để có thể dự
đoán xu hướng biến đổi cơ cấu nguồn vốn huy động. Yếu tố này cũng rất quan trọng
trong việc xây dựng kế hoạch sử dụng vốn của Ngân hàng. Mỗi loại nguồn vốn có điểm
mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc huy động và khai thác. Do đó sự biến động về cơ
cấu vốn sẽ kéo theo sự biến đổi trong cơ cấu cho vay, đầu tư, bảo lãnh… và kéo theo sự
thay đổi lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng. Sự biến đổi cơ cấu vốn huy động
phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của Ngân hàng và những nhân tố bên ngoài .
* Xây dựng qui mô và sự tăng trưởng nguồn vốn ổn định:
Quy mô vốn huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của Ngân hàng. Khối
lượng vốn phải đạt tới qui mô nhất định theo kế hoạch huy động của Ngân hàng . N gân
hàng muốn mở rộng hoạt động thì cần có quy mô vốn tương đối lớn, trong đó vốn huy
động là một bộ phận quan trọng. Để thực hiện tốt vấn đề này cần kết hợp hài hoà các
yếu tố khác như lãi suất, chính sách Marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn,
uy tín của khách hàng…
Tuy nhiên không phải cứ có nguồn vốn lớn đã là tốt, nó cần phải phù hợp với qui mô
hoạt động của N gân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư của Ngân hàng…
Hơn nữa việc mở rộng huy động chỉ thực sự an toàn và sinh lợi khi nguồn vốn huy động
đó có tốc độ tăng trưởng ổn định, được kiểm soát chặt chẽ và khai thác có hiệu quả
* Điều hành tốt nguồn vốn phục vụ kinh doanh :
Trong hoạt động Ngân hàng thường xuyên xảy ra tình trạng không cân đối về vốn giữa
các chi nhánh trong cùng hệ thống, giữa các Ngân hàng. Nếu có công tác quản lý huy
động vốn hợp lý thì Ngân hàng sẽ linh hoạt hơn trong việc giải quyết tình trạng thừa
thiếu tạm thời này. Chất lượng huy động ở đây thể hiện ở việc đưa ra quyết định lựa
chọn đúng đắn, có lợi nhất đối với N gân hàng, đảm bảo sự chủ động trong kinh doanh.

1.2. Các nghiệp v ụ huy động vố
n
của các NHTM
:

1.2.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi.
Đây là hình thức huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của các tổ chức kinh tế và cá
nhân trong và ngoài nước. Chúng ta cùng tìm hiểu các hình thực tiền gửi cơ bản sau:
Trang 7

1.2.1.1. Tiền gửi thanh toán.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp thường mở tài khoản tiền gửi
thanh toán ở ngân hàng nhằm phục vụ cho quá trình thanh toán qua ngân hàng được
hình thành nhanh chóng, chính xác, thuận t iện, đảm bảo an toàn mọi khoản thanh toán
chi trả. Do vậy :
- Đối với khách hàng : Đây là một phần tài sản mà họ uỷ thác cho ngân hàng để ngân
hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của khách hàng. Số
tiền ấy họ có quyền lấy ra, chi trả cho bất kỳ ai, vào bất kỳ lúc nào mà họ được sử dụng
các công cụ thanh toán không dùng t iền mặt để rút tiền ra sử dụng .
- Đối với ngân hàng : Đây là khoản nợ mà ngân hàng luôn phải chuẩn bị chi trả cho
khách hàng vào bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, ngân hàng có thể dùng tiền gửi này làm
nguồn vốn kinh doanh với điều kiện: NHTM phải trích quỹ dự trữ bắt buộc theo một tỷ
lệ nhất định gửi vào NHNN, phần còn lại mới được sử dụng để cho vay hay kinh doanh.
1.2.1.2. Tiền gửi không kỳ hạn :
Đây là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào.
Tiền gửi dưới hình thức này là do khách hàng không có điều kiện mở t ài khoản hoặc
không muốn mở tài khoản tiền gửi thanh toán mà chỉ mở tài khoản t iền gửi không kỳ
hạn nhằm mục đích an toàn tài sản và hưởng một khoản lãi nhất định. Đối với khoản
tiền này ngân hàng cũng phải chi trả bất kỳ lúc nào và ngân hàng cũng chỉ được sử dụng
một phần số dư của các tài khoản này để kinh doanh sau khi đã trích lập dự trữ .
1.2.1.3. Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp,các tổ chức xã hội.
Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian giữa người gửi tiền và ngân hàng. Nó được
hình thành từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức/ doanh nghiệp. Mục đích tiền gửi
là để đảm bảo an t oàn vốn, tránh rủi ro, hưởng lãi. Do tính chất của nguồn vốn này là có
thời hạn nên tương đối ổn định. Lãi suất tuỳ thuộc vào thời hạn và tính chất của mỗi

khoản ký thác và thường cao hơn lãi suất tiền gửi thông thường. Về nguyên tắc thì thời
hạn càng dài thì lãi suất càng cao. Trả lãi khoản vốn này là khoản chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng chi phí của NHTM. Về nguyên tắc: tiền gửi có kỳ hạn chỉ được rút ra khi
đáo hạn. Tuy nhiên, để cạnh tranh, các ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút
tiền ra trước hạn với điều kiện không được hưởng lãi suất có kỳ hạn mà chỉ được hưởng
lãi suất không kỳ hạn .
Trang 8

1.2.1.4. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền để dành của mỗi cá nhân được gửi vào Ngân hàng, nhằm
hưởng lãi suất theo qui định. Khi gửi tiền, người gửi tiền được giao một sổ tiết kiệm coi
như một giấy chứng nhận tiền gửi vào N gân hàng. Có hai loại tiền gửi tiết kiệm là:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Người gửi tiền vẫn sẽ được hưởng lãi mà vẫn có thể rút ra một phần hoặc toàn bộ số tiền
gửi bất kỳ lúc nào. Nhưng khác với loại tiền gửi thanh toán, người gửi tiền không được
sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Là loại tiền gửi tích kiệm có sự t hoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về thời hạn
gửi, lãi suất theo qui định ( thường lớn hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi
thanh toán) và khách hàng chỉ được rút tiền ra khi đến hạn. Nhưng t rong thực tế, các
NHTM vẫn có thể linh động cho khách hàng rút ra trước thời hạn nhưng hưởng lãi suất
thấp hơn (thông thường bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn). Có nhiều loại kỳ
hạn khác nhau cho khách hàng lựa chọn như loại 1; 2; 3; 6; 9; 12 tháng, 13 tháng; 24
tháng… nhằm thu hút càng nhiều nguồn vốn với các kỳ hạn khác nhau. Kỳ hạn ngày
càng dài thì lãi suất huy động ngày càng cao.
Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
các loại tiền gửi vào ngân hàng. Nó phụ thuộc vào thu nhập bình quân theo đầu người,
tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư, chất lượng phục vụ của NHTM , sự ổn
định đồng tiền và sự tăng trưởng vững chắc của nền kinh tế .
1.2.2. Nghiệp vụ đi vay của các NHTM.

1.2.2.1. Vay NHNN.
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong
trường hợp thiếu hụt dự trữ, các NHTM thường đi vay của NHNN. Hình thức cho vay
chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các thương phiếu đã được các
NHTM chiết khấu(hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, ngân hàng
lại mang những thương phiếu này lên t ái chiết khấu tại NHNN. Thông thường NHNN
chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn,khả
năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì.
1.2.2.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.
Trang 9
Trên thị trường liên ngân hàng luôn tồn tại tình trạng có một số ngân hàng đang dư thừa
nguồn vốn có thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn.
Ngược lại, cũng có các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời
để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp
ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trư ờng hợp nó bổ sung hoặc thay
thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản. N gân hàng vay
chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý (hoặc
NHNN). Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các chứng
khoán của kho bạc.
1.2.2.3. Vay trên thị trường vốn.
Đây là hình thức huy động vốn thông qua phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu…theo
nhiều thời hạn khác nhau như ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đó là các công cụ nợ của
ngân hàng. Đặc điểm của loại vốn này là lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Mục
đích huy động dùng để đáp ứng cho các dự án đầu tư lớn.
* Phát hành tín phiếu ( hay còn gọi là chứng nhận tiền gởi định kỳ ) .
NHTM phát hành Tín phiếu với mục đích huy động vốn trong ngắn hạn (dưới 1 năm)
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích.
Kỳ phiếu là một chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, trong đó ngân hàng
ký phát cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người hưởng lợi
được chỉ định trên kỳ phiếu hoặc theo lệnh của người hưởng lợi. Mục đích phát hành:

nhằm huy động vốn trong dân cư , góp phần kiềm chế lạm phát, tạo nguồn vốn trung dài
hạn để đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế. Nếu xét về bản chất kỳ phiếu là một loại
trái phiếu ngắn hạn
* Phát hành trái phiếu.
Trái phiếu ngân hàng thực chất là giấy nhận nợ có kỳ hạn của ngân hàng đối với những
người mua trái phiếu (nhà đầu tư). N gân hàng là người phát hành và sẽ qui định về thời
hạn, lãi suất Đối tượng mua trái phiếu, hay trái chủ, có t hể là cá nhân hoặc doanh
nghiệp hoặc chính phủ. Tên của trái chủ có thể được ghi trên trái phiếu (trái phiếu ghi
danh) hoặc không được ghi (trái phiếu vô danh). Thời hạn: có thể dưới 1 năm (trái phiếu
ngắn hạn) hay lâu hơn (5, 7 hay 10 năm, ) . Lãi suất của trái phiếu thường cao hơn lãi
suất của tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu. Các NHTM phát hành trái phiếu trên cơ sở nhu cầu
sử dụng vốn thông qua các dự án đầu tư của các doanh nghiệp mà ngân hàng cam kết
Trang 10
cho vay.
Vốn được huy động từ hình thức phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đã được áp dụng
ở nước ta từ năm 1992. Nhưng cho đến nay khối lượng vốn huy động của NHTM qua
hình thức này vẫn còn thấp so với các hình thức huy động vốn truyền thống khác.
1.2.2.4. Huy động vốn từ các nguồn khác.
Ngoài các nguồn vốn huy động trên, các NHTM cũng có thể khai thác nguồn vốn từ các
tổ chức t ài chính quốc tế. Đây là nguồn vốn lớn, có thời hạn tương đối dài từ 5 đến 50
năm với lãi suất tương đối ưu đãi. Khi các NHTM nhận các nguồn vốn này thường có
các điều kiện kèm theo rất chặt chẽ và việc cấp phát phải đúng nội dung chương trình
của các dự án t ài trợ.
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay, các nguồn vốn này có đóng góp rất
quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đòi hỏi NHNN và các
NHTM phải tăng cường mở rộng các mối quan hệ quốc t ế để tranh thủ và tiếp nhận
nguồn vốn này.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, tuy nhiên chất
lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động của rất nhiều yếu
tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố liên quan t ới chính mỗi ngân hàng.


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn.
1.3.1. Nhân tố khách quan:
* Hành lang pháp lý:
_ Chính sách tiền tệ thắt chặt , nới lỏng hay linh hoạt
VD: Nửa đầu năm 2008, dưới sự ảnh hưởng của khủng hoảng kinh t ế thế giới, Chính
sách tiền tệ thắt chặt để chống lạm phát được áp dụng tại VN. Ba công cụ: lãi suất, dự
trữ bắt buộc và thị trường mở được sử dụng đồng thời cùng với những quy định kiểm
soát chặt chẽ vốn cho vay đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản; tăng cường quản lý
các bàn đại lý thu đổi ngoại tệ.… đã tác động mạnh đến thị trường. Giai đoạn này các
ngân hàng cực kỳ khó khăn về thanh khoản . Lãi suất bị đẩy lên cao ( thậm chí có lúc lãi
suất tiền gửi lên 19%/năm, lãi suất cho vay tăng lên 21%/năm). Lãi suất không chỉ là
vấn đề nóng bỏng giữa ngân hàng và khách hàng mà nó còn diễn ra không kém phần
quyết liệt giữa các ngân hàng với nhau.
 Quy định của NHNN về lãi suất , vốn , chính sách t ín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt
Trang 11
buộc ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
+ Thông tư 13/2010/TN-NHNN ngày 01/10/2010 quy định tỷ lệ đảm bảo an toàn trong
cho vay không quá 80% vốn huy động, tăng vốn tự có của NHTM lên tối thiểu 3000 tỷ
đồng. Nguồn vốn cho tín dụng không bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và vốn tự có của
ngân hàng
+ Quy định các NHTM huy động trên thị trường liên ngân hàng phải <= 20 % vốn huy
động từ dân cư
Những quy định này tuy nhằm mục đích đảm bảo thanh khoản và khả năng chi trả của
các NHTM nhưng nó cũng gây khó khăn cho các NHTM trong quá trình gia tăng huy
động vốn
+ Trần lãi suất tiền gửi liên tục được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 8% như hiện
nay cũng là nguyên nhân làm cho kênh đầu tư này mất đi tính hấp dẫn
+ Về gia hạn huy động vàng của tổ chức t ín dụng: kể từ 25/11/2012 văn bản quy định
ngừng huy động vàng của N HNN sẽ có hiệu lực. Điều này cũng hạn chế các NHTM

trong hoạt động huy động vàng, ảnh hưởng ít nhiều đến nguồn thu của các NHTM
* Yếu tố kinh tế :
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP
 Thu nhập bình quân đầu người
 Chính sách đầu tư của Chính phủ
Kinh tế có tăng trưởng, sản xuất kinh doanh có lời, công ăn việc làm ổn định, thu nhập
bình quân đầu người tăng thì người dân mới có nguồn tiền dư để gửi ngân hàng. Ngược
lại , kinh tế khó khăn như trong giai đoạn hiện nay thì làm sao còn có tiền tích luỹ để gửi
ngân hàng
* Yếu tố chính trị:
Chính trị ổn định thì người dân mới an tâm làm ăn, có thặng dư tích luỹ mới có tiền gửi .
* Yếu tố văn hóa xã hội, tập quán thói quen tiêu dùng và tâm lý người dân:
 Tâm lý ngại đến ngân hàng giao dịch
Trong quá khứ, tâm lý đến ngân hàng giao dịch là chỉ dành cho người giàu lắm t iền
nhiều của dường như đã thành định kiến . Hiện nay, ngân hàng đang dần mở rộng nhiều
loại hình dịch vụ như trả lương qua thẻ , các hình thức tiết kiệm gửi định kỳ với những
số tiền góp có giá trị tương đối nhỏ, giao dịch gửi tiền qua mạng internet, điện thoại
nhằm gia tăng tiện ích để khuyến khích người dân đến với ngân hàng nhiều hơn.
Trang 12

 Niềm tin của người dân vào hệ thống NHTM
VD: Nhiều vụ án lợi dụng chức quyền chiếm đoạt tài sản của một số cán bộ ngân hàng
gần đây gây hoang mang tâm lý cho người dân, gây mất niềm tin vào ngân hàng vì sợ bị
lừa đảo.
 Phân hóa kinh tế giàu nghèo , vùng miền
Kinh tế phát triển không đồng đều giữa các vùng miền cũng gây ảnh hưởng đế hoạt
động huy động vốn của ngân hàng. Dễ thấy rằng các NHTM thường đặt văn phòng giao
dịch tại các đô thị thành phố lớn, mức sống và thu nhập người dân cao, các công ty cũng
hay hoạt động tại các vùng này để dễ dàng trong giao dịch. Còn những vùng nông thôn
hẻo lánh với thu nhập bình quân đầu người thấp, mức sống không cao thì việc huy động

nguồn tiền gửi cũng khó khăn.
 Thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán của người Việt Nam
Tuy những năm gần đây, ngân hàng đã rất nỗ lực trong việc phát triển hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt. Tuy nhiên, thói quen dùng tiền mặt thanh toán của người Việt
Nam dường như đã ngấm vào máu thịt và không phải trong một sớm một chiều có thể
thay đổi hoàn toàn. Người dân VN vẫn thích trong túi rủng tỉnh tiền mặt , cất ở nhà hơn
gửi ngân hàng, khi cần lấy cũng dễ / nhanh không mất công phải đi đến ngân hàng
1.3.2. Nhân tố chủ quan:
 Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và mạng lưới
Các NHTM phải mở rộng mạng lưới từ nông thôn đến thành thị, phải đa dạng hóa các
sản phẩm huy động về lãi suất, kỳ hạn rút vốn / lãi, mức góp thông qua việc cho ra đời
nhiều sản phẩm vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại mới có thể khai
thác hết mọi nguồn vốn trong mọi tầng lớp dân cư và mọi vùng miền trên toàn quốc,
thoả mãn được nhu cầu của người gửi tiền.
 Chiến lược quảng cáo tiếp thị
M ột chiến lược quảng cáo, tiếp thị đồnbg bộ, hiệu quả sẽ giúp đưa thông tin sản phẩm
đến từng người dân, tạo được hình ảnh đẹp, tạo dấu ấn âu sắc trong lòng khách hàng thì
ngân hàng đó sẽ dễ dàng là đối tác được lựa chọn khi họ có nhu cầu Việc tuyên truyền,
quảng cáo để mọi tầng lớp dân cư hiểu biết về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất
cần thiết vì có nắm vững đặc tính sản phẩm dịch vụ, người gửi tiền mới có hứng thú và
Trang 13
an tâm sử dụng dịch vụ.
 Lãi suất
Người dân thường quan tâm đến lãi suất để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền
và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tư khác như cổ phiếu, trái phiếu, từ đó mới
đưa ra quyết định. Vì vậy, các NHTM phải thực hiện chính sách lãi suất hợp lý, vừa
cạnh tranh, vừa đảm bảo tuân thủ các quy định của NHNN , vừa kích thích được nhu cầu
gửi tiền của dân cư/ doanh nghiệp bằng những lợi ích khác như linh động trong cách rút
vốn / lãi, mức góp, các chương trình khuy ến mãi quà t ặng đi kèm Có thể nói lãi suất
huy động ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm.

 Chất lượng nhân sự và Chất lượng dịch vụ
Trong bối cảnh mạng lưới ngân hàng được t hành lập phủ kín khắp nơi, lãi suất huy động
bị quy định trần lãi suất bởi NHNN ( nếu không bị lách “đi đêm” ) thì Thái độ phục vụ
của nhân viên ngân hàng, Chất lượng dịch vụ là chìa khóa để thu hút và níu kéo khách
hàng duy trì số dư tiền gửi tại một ngân hàng. Chính vì vậy mà mục tiêu không ngừng
cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên
nghiệp luôn là tiêu chí được đề cao trong giai đoạn hiện nay
 Cở sở vật chất, hạ tầng cơ sở và trình độ công nghệ thông tin
Trong thời buổi bùng nổ công nghệ thông t in như hiện nay, một ngân hàng sẽ kém hẳn
khả năng cạnh tranh nếu không thể giao dịch qua internet, qua phone, t hanh toán qua
Call center, hoặc giao dịch online ( nghĩa là gửi tiền ở chi nhánh ngân hàng này nhưng
vẫn có thể rút tiền ở bất cứ chi nhánh nào cùng ngân hàng hoặc tại ngân hàng khác cũng
thực hiện được) . Vì vậy, các N HTM cần chú trọng việc cải tiến trình độ công nghệ
thông tin, hiện đại hóa cơ sở vật chất, hạ t ầng cơ sở để chuyên nghiệp hơn , chuẩn hóa
hơn phù hợp với đà phát triển của kinh tế thế giới và khu vực .
 Thương hiệu, danh tiếng , uy tín của NHTM
Đây là y ếu tố sức mạnh vô hình của 01 doanh nghiệp. Điều này lý giải vì sao hiện nay ,
khi NHNN quy định trần lãi suất huy động 8% / năm , các ngân hàng lớn như các ngân
hàng thuộc khối nhà nước hay các NHTM cổ phần lớn vẫn có lượng huy động ổn định ,
thậm chí gia tăng doanh số huy động mà không cần phải lách luật “đi đêm lãi suất” như
một số ngân hàng nhỏ đang thực hiện nhằm hấp dẫn, lôi kéo, giữ chân khách hàng. Khi
đã tin tưởng vào khả năng thanh khoản của ngân hàng đó, vào thương hiệu đó thì người
Trang 14
gửi tiền sẽ sẵn sàng giao dịch dẫu có thiệt thòi hơn một chút. Thông thường, người gửi
tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức như: Số năm hoạt động, quy mô, tổng
tài sản, trình độ quản lý, công nghệ, Do đó, các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua
hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ khi thực hiện các nghiệp vụ của mình, từng
bước thoả mãn tối đa nhu cầu của người gửi tiền để tạo uy tín , thương hiệu.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ thống
NHTM. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau, mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau. Tùy thuộc vào tình hình
cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến lược huy động thích hợp.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thực trạng huy động vốn tại các NHTM hiện nay.
2.1.1. Thực trạng huy động vốn.
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới khiến cho nền kinh tế Việt Nam rơi vào
tình trạng tăng trưởng thấp, lạm phát cao. Để kéo giảm lạm phát, Chính phủ buộc phải
thực hiện phương án thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, chính sách thắt chặt tiền tệ khiến hầu
hết doanh nghiệp “khát vốn” trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nhận thấy những
khó khăn của doanh nghiệp về nguồn vốn, Chính phủ lại nới lỏng tiền tệ bằng cách giảm
lãi suất. Song, sau bao nhiêu chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp đến nay
doanh nghiệp “khát” vẫn hoàn “khát”. Bởi, cơ hội “gặp nhau” giữa ngân hàng và , chưa
có sự chuyển biến tích cực. Sự m ất cân đối giữa huy động vốn và cho vay vẫn đang tồn
tại và khó có thể khắc phục trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay.
Trong bối cảnh tiếp cận nguồn vốn rẻ từ các NHTM khá khó khăn, các doanh nghiệp
cũng tìm cách huy động cho chính mình thông qua nhiều h ình thức. Điển hình là hình
thức doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn thông qua việc p hát hành trái phiếu với mức lã i
suất hấp dẫn, cao hơn trần lãi suất huy động mà NHH đang áp dụng. Nhiều do anh
nghiệp không chỉ nâng lãi suất trái phiếu, cho lãi suất thả n ổi có điều chỉnh hàng tháng
mà còn “khuyến mãi” thêm quyền chuyển đổi cho phép nhà đầu tư vừa được hưởng lãi
suất, vừa có cơ hội nắm giữ cổ phiếu khi đến ngày đáo hạn.
Trang 15
Ngoài biện pháp trên, một số doanh nghiệp tại TP.HCM còn giải quyết bài toán vốn
bằng cách huy động từ cán bộ nhân viên. Ví dụ công ty M ai Linh. Lãi suất các khoản
vay n ày được các công ty này trả thường cao hơn với lãi suất ngân hàng, thậm chí lên
tới 24%/năm.Song nhìn vào tình hình tài chính của các doanh nghiệp này thì cách làm

trên có thể gây ra rủi ro cho cả người vay và người đi vay. Bởi vì về bản chất, các hợp
đồng vay đều là tín chấp. Đối với cán bộ nhân viên cho doanh nghiệp vay vốn thì có thể
xảy ra nguy cơ mất vốn do không nắm rõ thông tin về công ty.
M ột điều chúng ta phải nhìn nhận là : Vốn đang là bài toán mà nhiều doanh nghiệp cần
lời giải. Huy động vốn từ cán bộ, nhân viên của công ty hay Huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu côn g ty suy cho cùng đó cũng chỉ là cái khôn trong lúc khó do
không thể tiếp cận được với nguồn vốn từ ngân hàng. Tuy nhiên , những cách làm này
cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt độ ng huy động vốn của các NHTM và kéo theo
những hệ quả khôn lường
Trong lúc các doanh nghiệp đang tìm mọi cách để chủ động được nguồn vốn thì các
NHTM cũng huy động vốn miệt mài. Thậm chí chỉ tiêu huy động được giao cho từng
nhân viên, ngay cả nhiệm vụ của nhân viên đó không phải là n hân viên kinh doanh. Kết
quả: lượng vốn huy động tăng nhanh nhưng tình trạng cho vay rất ì ạch. N guy ên nhân là
nợ xấu vẫn chưa giải quyết xong. Có th ể nói, thanh khoản của các NHTM vẫn đang rất
dồi dào. Tuy nhiên, lãnh đạo một số ngân hàng cho biết, mặc dù cho vay không nhiều
nhưng vẫn phải tăng các chương trình khuyến mại để huy động bởi thanh khoản của các
ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn.
Những biến động trên thị trường vàng thời gian qua cũng đã rút một lượng vốn không
nhỏ khỏi kênh tiết kiệm. Hơn nữa, vay vốn trên thị trường liên ngân hàng hiện rất khó
khăn, các ngân hàng có thế mạnh cho vay trên thị trường này hiện yêu cầu tỷ lệ chiết
khấu rất thấp trên tài sản thế chấp bằng vàng và ngoại tệ.
Trong bối cảnh lãi suất huy động ngắn hạn liên tục giảm trong năm 2012 và hiện nay
đang bị khống chế bởi trần 8%/năm, nên đa phần các ngân hàng phải sử dụng chiêu
khuyến mại hoặc đẩy mạnh lãi suất kỳ hạn trên 12 tháng. Điều này buộc các ngân hàng
khác dù rất dư dả về thanh khoản cũng phải lao theo để thu hút khách hàng. Ngoài
khuyến mại, các ngân hàng còn ưu đãi cho khách hàng tiền gửi tổ chức bằng miễn phí
dịch vụ thanh toán, mua bán ngoại tệ…
Tất cả nh ững yếu tố này nếu cộng lại đã đẩy lãi suất huy động thực tế của tiền đồng cao.
Trang 16
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số ngân hàng lớn nhờ nguồn tiền gửi của các tổ chức với lãi

suất r ất thấp, dẫn đến bình quân lãi suất đầu vào tại các ngân hàng này khá thấp. Tuy
nhiên, không phải ngân hàng nào cũng có nguồn tiền này, nhất là trong bối cảnh hiện
nay, các tổ chức kinh tế lại càng không muốn tiền đọng tại ngân hàng.
Hiện tượng đua lãi suất cũng có thể coi tiêu điểm trong 02 năm gần đây. Đây cũng là
một trong những nguy ên nhân gây khó khăn trong hoạt động ngân hàng là do việc cạnh
tranh không lành mạnh ngày càng phổ biến. Cạnh tranh bằng lãi suất tiềm ẩn rủi ro cao
bởi chi phí vốn cao, lãi suất cho vay cao… Chính những yếu tố đó đã tạo ra những khó
khăn cho chính các n gân hàn g. Một vấn đề đáng cảnh báo khác là tình trạng đạo đức
nghề nghiệp của các nhân viên ngân hàng , bất chấp tất cả nhằm lôi kéo khách từ các
ngân hàng khác để đạt chỉ tiêu hay thỏa mãn những nhu cầu cá nhân.
Ngoài thị trường 1 (hoạt động huy động và cho vay giữa các NHTM và người dân) thì
thị trường 2 (thị trường liên ngân hàng) cũng là vấn đề rất được quan tâm. Các ngân
hàng cũng cho rằng, thị trường liên ngân hàng từ khoảng quý 4- 2011 đã trở nên căng
thẳng, trong khi đây là thị trường không thể thiếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của các
ngân hàng với nhau. Các ngân hàng nhỏ không thể vay được các ngân hàng lớn hoặc
muốn vay thì các ngân hàng phải có tài sản thế chấp. Lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng có những lúc lên đến 32% và duy trì trong thời gian dài. Nếu NHNN không có
những biện p háp giúp cho dòng vốn trên thị trường này được lưu thông thì với tình hình
căng thẳng thanh khoản của các ngân hàng sẽ khó tránh được tình trạng huy động vượt
trần. Nợ xấu thậm chí đã xuất hiện trên cả thị trường liên ngân hàng. Cái “gốc” để giải
quyết vấn đề không chỉ dừng lại ở việc vận động các ngân hàng cùng thực hiện mà cần
phải hành động thông qua việc thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm. Báo cáo về một số
hoạt động thanh tra giám sát trên địa bàn TP, NHNN TPHCM cho biết đã kiểm tra 68
đơn vị, có 62 đơn vị sai phạm chủ yếu là cho vay không đúng quy định, không đủ điều
kiện vay nhưng vẫn cho vay, huy động vượt trần lãi suất
Ngoài nguyên nhân do thiếu quy chế, cơ chế để xử lý, việc điều hành hoạt động ngân
hàng của NHNN còn nhiều yếu kém. Hoạt động thanh tra cũng không phát triển kịp thời
nên việc sử dụng vốn của các TCTD không thực hiện theo đúng hướng.
(Nguồn Báo Sài gòn giải phóng)
2.2.2. Những ‘dấu ấn’ thay đổi lãi suất 2012 ( Nguồn : Laisuat.vn )

Lãi suất là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chi phí huy động. Năm 2012, mặt bằng lãi suất
Trang 17
huy động và vay có nhiều thay đổi lớn. Đây cũng là một năm rất khó khăn của nền kinh
tế Việt Nam với nhiều cung bậc khác nhau. Tuy nhiên, Chính Phủ và NHNN cũng đã có
những chính sách, quyết định kịp thời nhằm ổn định kinh t ế, giảm bớt gánh nặng cho
doanh nghiệp và giải cứu nợ xấu ở các ngân hàng.
Lạm phát từ ngưỡng 20% đã giảm xuống còn một con số dưới 7%, trong khi duy trì
được tốc độ tăng trưởng đạt trên 5% và lãi suất vay cũng đã giảm từ +-20% xuống còn
+-12 – 13%/năm.
Bảng lãi suất trung bình 12 tháng của 40 ngân hàng. Nguồn: Laisuat.vn

Năm 2012: 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay
Lần đầu tiên vào ngày 13/3, mức điều chỉnh từ 14% về 13%/năm theo yêu cầu giảm lãi
suất huy động của Thủ tướng chính phủ.
Tiếp đó, đến ngày 11/4, lãi suất huy động cũng giảm thêm 1%, về 12% một năm.
Ngày 28/05/2012, NHNN vừa quyết định đưa trần lãi suất huy động - cho vay lần lượt
về còn 11 và 14% một năm, đồng thời hạ một loạt lãi suất điều hành.
Từ ngày 11/6/2012, trần lãi suất huy động VND đã giảm từ mức 11%/năm xuống còn
9%/năm. Bên cạnh đó, theo thông tư 19/2012/TT-NHNN được ban hành ngày 8/6/2012,
NHNN đã cho phép các NHTM tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài (từ 12 tháng
trở lên). Đây là một bước đi hợp lý của NHNN, giúp các NHTM tự cân đối được cơ cấu
Trang 18
tiền gửi theo kỳ hạn của mình.
Từ 24/12/2012, NHNN (NHNN) đã đưa trần lãi suất huy động giảm xuống còn 8%/năm.
Theo các DN với mức lãi suất huy động 8% thì họ hy vọng các ngân hàng sẽ cho vay ra
ở mức 11-12% nhưng điều này chưa xảy ra.
Thực tế thị trường cho thấy, Những chính sách nhằm hạ lãi suất của NHNN vẫn chưa
phát huy tác dụng. Ngược lại, việc ép trần lãi suất khiến cho thanh khoản của hệ thống
ngân hàng khá căng thẳng và có thể buộc phải “lách luật”. Tình trạng vượt rào lãi suất
khó xóa. Ngân hàng nào cũng vẫn phải tăng cường huy động để thu hút khách hàng gửi

tiết kiệm, mở rộng thị phần. Sau khi trần lãi suất về 8%/năm, t ình hình huy động vốn
cũng có phần khó khăn hơn. Song nếu không cắt giảm chi phí đầu vào, Ngân hàng sẽ
khó điều chỉnh lãi suất đầu ra.
2.2.3. Các chương trình sản phẩm huy động hiện nay
Để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân, các ngân hàng đang thực hiện khá nhiều
chương trình khuyến mãi hấp dẫn, phổ biến nhất là tặng quà đi kèm. Tuỳ theo số lượng
tiền gửi khách hàng sẽ có quà tặng tương ứng. Bên cạnh đó, một số ngân hàng sử dụng
hình thức bốc thăm trúng t hưởng các chuyến du lịch nước ngoài hoặc quà có giá trị lớn
như nhà, vàng, xe máy, ô tô… Điều này phần nào thu hút thêm được lượng khách hàng
nhất định. M ột số chương trình huy động tại một số ngân hàng hiện nay:
* Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank):
Triển khai chương trình "Xuân đắc lộc - Tết phát tài" dành cho khách hàng với tổng giá
trị giải thưởng lên đến 20 tỷ đồng. Theo đó, từ ngày 7-1 đến 31-3, khách hàng cá nhân
tham gia gửi tiết kiệm từ năm triệu đồng hoặc 500 USD có hai cơ hội trúng thưởng: cào
trúng ngay và quay số trúng thưởng vào cuối chương trình với 14 giải nhất là chuyến du
lịch Mỹ dành cho hai người trị giá 200 triệu đồng/giải, 14 giải nhì là thẻ tiết kiệm 20
triệu đồng/giải và 134 giải ba là thẻ tiết kiệm hai triệu đồng/giải.
* Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (M aritime Bank) :
Chương trình khuy ến mãi "Tân xuân Quý Tỵ, lộc tài như ý" triển khai từ ngày 7-1 đến
31-3. Theo đó, với mỗi 20 triệu đồng/1.000 USD kỳ hạn một tháng, khách hàng gửi tiết
kiệm sẽ nhận được một thẻ cào may mắn và mã số tham dự quay số trúng thưởng hằng
tuần. Với 200 triệu đồng/10.000 USD gửi tiết kiệm, khách hàng được thưởng thêm một
mã số dự thưởng để tham dự quay số trúng thưởng hằng tuần. N goài ra, tất cả các sổ tiết
Trang 19
kiệm tham gia chương trình thỏa mãn điều kiện số dư từ 200 triệu đồng/10.000 U SD trở
lên và không tất toán trước hạn thì các mã số dự thưởng của các sổ tiết kiệm này đều có
cơ hội tham gia chương trình quay số dự thưởng với hai giải đặc biệt là tài khoản trị giá
200 triệu đồng và bốn giải nhất là tài khoản trị giá 50 triệu đồng vào cuối chương trình.
* Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB):
Từ ngày 2-1 đến hết 29-3 triển khai chương trình khuy ến mãi "Sắc xuân ACB" dành

cho khách hàng cá nhân tham gia sản phẩm tiết kiệm linh hoạt và tiết kiệm lộc bảo toàn .
Theo đó, với mỗi mức gửi 5 triệu đồng hoặc 300 USD, khách hàng sẽ được nhận một
mã số dự thưởng để tham gia quay số vào cuối chương trình với nhiều giải thưởng lên
tới hàng trăm triệu đồng. Ngoài ra, với mỗi mức gửi 50 triệu đồng hoặc 2.000 USD,
khách hàng được nhận một thẻ cào trúng ngay. Tổng giá trị giải thưởng cào trúng ngay
của chương trình này là 1,75 tỷ đồng.
* Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) hợp nhất:
Từ ngày 2-1 đến 15-3 triển khai chương trình "M ột năm hợp nhất - ngàn lời tri ân", áp
dụng cho khách hàng cá nhân gửi tiền bằng VND, USD, EUR và AUD kỳ hạn từ 1 đến
24 tháng, có đến 3,2 triệu giải thưởng và giải thưởng cao nhất là 1 kg vàng SJC.
* Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) :
Từ ngày 2-1 đến 1-4 cũng có chương trình khuyến mãi dự thưởng "Lộc Xuân 2013"
dành cho khách hàng cá nhân gửi tiền gửi, tiết kiệm VND, USD với tổng giá trị giải
thưởng lên đến 5,3 tỷ đồng. Theo đó, cứ mỗi 100 triệu đồng hoặc 5.000 USD, khách
hàng nhận số lần quay số trúng ngay bằng với số tháng của kỳ hạn gửi. Nếu quay số
cuối chương trình thì cứ mỗi số tiền gửi tương ứng với kỳ hạn gửi, khách hàng nhận một
mã số quay số cuối chương trình.
* Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank):
Chương trình khuyến mãi t iền gửi "Xuân Phú Quý" từ ngày 2-1 đến 30-3-2013 với
450.097 giải thưởng có tổng giá trị hơn 14 tỷ đồng. Theo đó, khách hàng tham gia
chương trình khuyến mãi với số tiền gửi tối thiểu từ năm triệu VND/250 U SD/250 EUR,
sẽ có ba cơ hội trúng thưởng là quà tặng trao ngay, thẻ cào 100% trúng thưởng và quay
số trúng thưởng cuối chương trình với giải đặc biệt lên đến 10 lượng vàng SJC 9999.
Theo NHNN chi nhánh TP Hồ Chí Minh, lượng kiều hối chuyển về TP Hồ Chí M inh
năm 2012 đạt 4,1 tỷ U SD, tăng 15% so với năm 2011. Trong đó, lượng kiều hối chuyển
Trang 20
về tăng mạnh vào quý IV-2012 do đây là thời điểm cận Tết, kiều bào muốn gửi tiền về
cho người thân. Ðây cũng là một phần n guy ên nhân khiến các ngân hàng "đua" nhau với
các chương trình khuy ến mãi nhằm thu hút lượng tiền gửi ngoại tệ lẫn nội tệ VND.
Bên cạnh đó, theo đánh giá của một số chuyên gia lĩnh vực ngân hàng, việc trần lãi suất

huy động hạ xuống còn 8%/năm dẫn đến kênh ngân hàng không còn thu hút khách như
trước kia nên các nhà băng cần thực hiện nhiều biện pháp để "hút" vốn nhằm đáp ứng
nhu cầu vay của doanh nghiệp hiện nay còn rất lớn.Mặt khác, các nhà băng cũng cần
chuẩn bị nguồn vốn cho năm tài chính tiếp theo của nền kinh tế.

2.2. Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tại các NHTM.
 Kết qủa hoạt động năm 2012.
Tình hình chung, năm qua, các tổ chức kinh t ế và cá nhân đã khai thác tố
i đa
nguồn vốn tự có để sản xuất kinh doanh, tránh việc vay vốn ngân hàng với lãi suấ
t cao.
Ngư
ợc lại, trong năm 2011, lãi suất tiền gửi ngân hàng cao đã thu hút đông đảo ngườ
i
dân tìm đến lĩnh vực này.
* Lợi nhuận:
Năm 2012: x
ét về kết quả kinh doanh, ngân hàng nào không lỗ đã là mừng. Trong
9
ngân hàng đã côn g bố BCTC hợp nhất năm 2012 thì 7/9 ngân hàng t ăng trư
ởng lợi
nhuận âm. Tổng lãi ròng của các ngân hàng này đạt 20,584 t
ỷ đồng, giảm 26% so với
năm 2011. Mức sụt giảm lợi nhuận mạnh nhất thuộc về
SHB
với tỷ lệ 96% khi l
ãi ròng
cổ đông công ty mẹ năm 2012 chỉ vỏn vẹn 27 tỷ đồng theo số liệu được công bố trên S

GDCK Hà Nội. Tuy vậy, con số này vẫn khả quan hơn nhiều so với mức lỗ ròng 95 t


đồng được công bố trên website ngân hàng vài ngày trư
ớc đó. Điểm khác biệt chính
yếu, biến chuyển lãi ròng từ âm thành dương là kho
ản lợi nhuận khác của quý 4/2012
tăng thêm cả hơn 600 tỷ đồng.
Bên cạnh SHB, cái tên
ACB
cũng gây nhiều sự chú ý khi lợi nhuận năm 2012 chưa đ
ến
ngàn tỷ (928 tỷ đồng), giảm 71% so với năm trước. Ngân hàng này đã ng
ậm phải “quả
đắng” từ lĩnh vực kinh doanh vàng và ngo
ại hối với khoản lỗ ghi nhận đến 1,864 tỷ
đồng, đầu tư chứng khoán cũng góp phần lỗ hơn 200 tỷ đồng trong khi dự phòng r
ủi ro
tín dụng cao hơn gấp đôi ở mức gần 490 tỷ đồng. Với kết quả trên, ACB m
ới chỉ thực
hiện 22% kế hoạch lợi nhuận trước thuế.
Trang 21
Lỗ khủng 1,216 tỷ đồng trong quý 4/2012,
Techcombank
c
ũng gây bất ngờ lớn khi chi
phí hoạt động trong kỳ tăng đột biến, gấp đôi cùng kỳ với 1,263 tỷ đ
ồng, “ngốn” sạch
lợi nhuận khiến ngân hàng lỗ thuần 88 tỷ đồng. Chưa dừng ở đó, khoản dự phòng r
ủi ro
tín dụng của Techcombank cũng đột biến cao gấp 4.5 lần cùng k
ỳ, chiếm gần 1,130 tỷ

đồng, góp phần tạo khoản lỗ khủng cho ngân hàng.
Lãi ròng của Vietinbank xấp xỉ năm trư
ớc với 6,160 tỷ đồng, cao nhất trong các ngân
hàng đã công bố kết quả năm 2012. Đây cũng là ngân hàng duy nhất vư
ợt 9% kế hoạch
lợi nhuận trước thuế điều chỉnh 7,500 tỷ đồng (đã điều chỉnh giảm 1,500 tỷ đồng).
Trong khi hầu hết các ngân hàng đều giảm lợi nhuận so với năm trước, còn l
ại hai
gương mặt
MBB

VCB
, tuy tăng trưởng chỉ vào khoảng 5-7% nhưng vẫn là đi
ểm sáng
trong bức tranh lợi nhuận của ngành. Lãi ròng năm 2012 của hai ngân hàng đạt lần lư
ợt
2,270 tỷ và 4,409 tỷ đồng; hoàn thành 73% và 87% kế hoạch năm.
So sánh Lãi ròng năm 2011 và 2012 của các ngân hàng (Đvt: tỷ đồng)

Với những con số lãi lên đến cả ngàn tỷ, tuy nhiên nếu so với lượng vốn và tài s
ản
khủng thì hiệu suất lợi nhuận các ngân hàng dường như chưa xứng tầm với quy mô!
Xét chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (RO E), dẫn đầu là Vietinbank và M BB v
ới tỷ
lệ 19.83% và 20.17%. Tuy nhiên, với tổng tài sản khổng lồ, lợi nhuận cơ bản trên tài s
ản
của các ngân hàng đều khá thấp dưới 1.5%, trong đó, tỷ lệ này của SHB chỉ đạt 0.03%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) cao nhất trong số các ngân hàng thu
ộc về CTG khi đạt
Trang 22

2,534 đồng, kế tiếp là MBB với 2,433 đồng. EPS của SHB chỉ đạt 49 đồng khi l
ãi ròng
trong năm 2012 của ngân hàng này vỏn vẹn 27 tỷ đồng.
* Cho vay và huy động:
Hầu hết các ngân hàng đều có được sự tăng trưởng cho vay và huy động khách h
àng so
v
ới năm trước. Đối với tiền gửi của khách hàng, tỷ lệ tăng trư
ởng huy động của các
ngân hàng đều trên 25%, riêng CTG chót bảng với 12%. Tỷ lệ tăng trư
ởng của SHB

ợt xa các ngân hàng khác khi đạt 123% nhờ hợp nhất với các khoản tiền gửi của
HBB

khi sáp nhập với ngân hàng này. STB cũng đạt tỷ lệ tăng trưởng huy động ấn tư
ợng với
43%, đạt 107,746 tỷ đồng.
M ức tăng trưởng cho vay khách hàng của các ngân hàng đều thấp hơn so v
ới tỷ lệ huy
động. Đạt tỷ lệ cao nhất vẫn là SHB 93%, MBB đạt tỷ lệ tăng trưởng 26%.
EIB

ờng
như dậm chân tại chỗ khi tăng trưởng cho vay 0.37%.
Riêng ACB, cả hai hoạt động cho vay và huy động đều giảm so với năm trư
ớc, trong đó,
huy động tiền gửi giảm đến 12% xuống còn 125,234 tỷ đồng.



95%: là tỷ lệ cho vay trên huy đ
ộng vốn bằng VND của hệ thống cuối năm 2012. Con
số này cho thấy một sự cải thiện trong Thanh khoản hệ thống, một phần từ v
ốn huy
động tăng mạnh trong khi tín dụng tăng trưởng thấp. Chiếm tỷ lệ cho vay trên huy đ
ộng
tiền gửi cao nhất là các ngân hàng Vietinbank, BIDV và EIB ở mức trên 100%. T
ỷ lệ
thấp nhất thuộc về MBB và Techcombank với khoảng 60%, đây cũng là hai ngân hàng

có mức độ phụ thuộc vào hoạt động cho vay thấp hơn nhiều ngân hàng khác v
ới lĩnh
Trang 23
v
ực dịch vụ chiếm 10% tổng lợi nhuận thu về.


* Nợ xấu:
7%: là tỷ lệ tăng trưởng tín dụng ư
ớc tính cả năm 2012, chỉ bằng phân nửa so với chỉ
tiêu đưa ra đầu năm là từ 15 - 17%. Đây cũng là “kỷ lục” ngư
ợc trong nhiều năm qua.
Tuy nhiên ,Nợ xấu tăng cao là vấn đề có thể dễ dàng nh
ận thấy đối với hoạt động của
ngân hàng trong năm 2012 khi khắp các mặt báo thời gian qua luôn nhắc đến b
ài toán
giải quyết vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. N
ợ xấu tăng mạnh nhất trong năm
2012 là SHB, tăng từ 2.23% lên 8.53%, ACB cũng tăng mạnh từ 0.87% l
ên 2.5%; trong

đó nợ có khả năng mất vốn của hai ngân hàng chi
ếm gần phân nửa theo công bố của hai
ngân hàng. Hai ông lớn BIDV và VCB có tỷ lệ nợ xấu ở mức 2.67% v
à 2.26%. BIDV
cũng là ngân hàng có nợ xấu lớn nhất trong các ngân hàng với hơn 9,000 t
ỷ đồng, nợ có
khả năng mất vốn chiếm đến 2,680 tỷ đồng.
Đặc biệt, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao và c
ũng tăng mạnh ở các ngân
hàng. Sau khi hợp nhất với HBB, nợ nhóm 5 của SHB tăng lên hơn 2,000 t
ỷ đồng; nợ có
khả năng mất vốn của ACB và CTG cũng tăng đột biến cao gấp 3 lần và 9 l
ần so với
cuối năm 2011.
Chính vì lí do này mà điểm đáng lưu ý trong kết quả kinh doanh của các ngân hàng
năm
nay là mức trích lập dự phò ng r ủi ro tăng vọt, tác động mạnh và là m
ột trong những
nhân tố chính khiến lợi nhuận năm 2012 lao dốc trầm trọng.
* Tổng tài sản :
-2,4%: là mức giảm của tổng tài s
ản của các tổ chức tín dụng so với cuối năm 2011;
tổng quy mô theo đó còn 4,84 triệu tỷ đồng. Tổng tài s
ản nhiều NHTM giảm mạnh
Trang 24
trong năm do tín dụng thấp hoặc giảm, tương tác vốn giữa các thành viên hạn chế m
à
nổi bật là thị trường liên ngân hàng bị siết lại (với cơ chế mới ở Thông tư 21). Nội bật l
à
sự xuất hiện 3 ngân hàng giảm tổng t ài sản: ACB, EIB v

à Techcombank . Trong đó,
ACB giảm đến 37% tổng tài sản do lượng tiền gửi giảm đột biến 21% xuống còn g
ần
139,000 tỷ đồng, bên cạnh đó là sự giảm sút từ hoạt động phát hành giấy tờ có giá v
à
các khoản phải trả khác.

Trong năm 2012, NHNN đã siết chặt hơn các quy định về hoạt động li
ên ngân hàng, do
đó đã ảnh hưởng đến lượng tiền gửi của các TCTD khác. Đây cũng l
à nguyên nhân gây
sụt giảm tài sản tại một số ngân hàng trên. Cụ thể, mặc dù tiền gửi khách hàng tại
EIB
có sự tăng trưởng 31% nhưng lượng tiền gửi và vay các TCTD khác lại giảm mạnh h
ơn
13,800 tỷ xuống còn hơn 58,000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, tổng tài s
ản t ại Techcombank
giảm nhẹ so với cuối năm trước cũng với nguyên nhân do lượng tiền gửi v
à vay các
TCTD khác giảm gần 10,000 tỷ xuống còn hơn 39,000 tỷ đồng.
* Cán cân thanh toán :
10 tỷ USD: là ước tính thặng dư của cán cân thanh toán tổng thể năm 2012.
Đây là mộ
t
trong những mức cao nhất trong lịch sử
, sau năm 2007 với 10,1 tỷ USD. Đi cùng v
ới thuận
lợi này là tỷ giá được giữ ổn định, dự trữ ngoại hối của nhà nư
ớc tăng gấp đôi so với
đầu năm. Năm 2013, NHNN dự báo cán cân tổng thể sẽ tiếp tục thặng dư năm th

ứ ba
liên tiếp với khoảng 3 tỷ USD. Đây là d
ấu hiệu tích cực để các NHTM đẩy mạnh hoạt
động huy động ngoại tệ lẫn VND
2.2.2. Định hướng năm 2013 :
Để hỗ trợ cho nguồn thanh khoản dịp cuối năm và sang đầu năm 2013, thời điểm n
ày,
các ngân hàng trên địa bàn đang triển khai khá nhiều biện ph áp huy động vốn,
nhiều
Trang 25
chương trình huy động vốn hấp dẫn.
Vẫn c òn rất nhiều người dân khác vẫn tin tưởng
kênh gửi tiết kiệm tại các ngân hàng. Lý do là trước tình hình kinh t
ế suy thoái, mọi
kênh đầu tư đều có thể gặp rủi ro.
Tuy nhiên, theo các ngân hàng, khuyến mãi chỉ là hình thức thu hút tiền gửi tạm thời v
à
giá trị món quà cũng chỉ mang ý nghĩa tượng trưng. Về lâu dài, mỗi ngân hàng đ
ều có
chiến lược riêng để thu hút thị phần khách hàng. C
ác NHTM đang hướng đến những
quy chuẩn về ngân hàng thân thiện và hiện đại. Theo đó,
sẽ cung cấp những dịch vụ tốt
nhất và tiện ích nhất đến với khách hàng, tiến hành nâng cấp hệ thống ATM ; m
ở rộng
phạm vi hoạt động và triển khai thêm các dịch vụ tiện ích trên nhiều loại h
ình thông tin
cho khách hàng cập nhật. Từ đó sẽ thay đổi cách nghĩ của khách hàng về ngân h
àng.
Đến ngân hàng không chỉ là gửi tiền hay vay tiền mà còn có r

ất nhiều tiện ích hỗ trợ
khác. Với những giải pháp trên, nên mức lãi suất huy động vốn tại ngân h
àng dù không
hấp dẫn như trước đây nhưng khách hàng vẫn t in tưởng đổ tiền cho kênh này.
Sau khi trần lãi suất huy động lùi về 8%/năm, nhiều ý kiến cho rằng, vẫn còn dư đ
ịa để
giảm thêm, tạo điều kiện cho những người cần vốn, song theo các chuyên gia tài chính -

tiền tệ, lãi suất huy động khó giảm sâu, bởi lạm phát kỳ vọng năm nay sẽ đư
ợc kiểm
soát ở mức 8%, trần lãi suất đầu vào trước mắt vẫn giữ ở mức hiện tại.
Các ngân hàng khẳng định với lượng vốn huy động như hiện nay sẽ đảm bảo cung ứ
ng
đủ vốn cho nền kinh tế. Tuy nhiên, để đảm bảo tín dụng tăng trư
ởng ổn định, NHNN
v
ẫn cần tập trung quản lý chặt chẽ hoạt động huy động vốn của các ngân hàng, đ
ảm bảo
cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động này. Điều ghi nhận là trong khi lãi su
ất huy động
tại các ngân hàng được cho là đã xuống thấp đến mức kỷ lục (8% /năm) thì m
ức tăng
trưởng tín dụng ngân hàng vẫn khá ổn định. Lãi suất cho vay đư
ợc kỳ vọng sẽ giảm tiếp
sau Tết Nguyên đán, về mức 11 -13%/năm m ới phù hợp khi trần lãi su
ất tiết kiệm áp
mức 8%/năm. Trong khi đó, các doanh nghiệp cho rằng, lãi su
ất cho vay phải về mức 9
- 10%/năm, thì doanh nghiệp mới tiếp cận vốn, do hàng tồn kho cao và sức mua y ếu.
Tại hội nghị mới đây, NHNN cho biết, năm 2013: NHNN sẽ điều hành các mức lãi su

ất
phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, tiền tệ, đặc biệt là di
ễn biến của lạm phát; Tiếp tục
áp dụng trần lãi suất tiền gửi bằng VND để ổn định mặt bằng lãi suất thị trư
ờng, xem xét
b
ỏ trần lãi suất huy động khi thị trường tiền tệ ổn định và thanh kho
ản của hệ thống
TCTD cải thiện vững chắc. Trường hợp lạm phát của năm 2013 đư
ợc kiểm soát ở mức

×