Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.72 KB, 36 trang )

Đề tài: Chiến lược Marketing Mix mạng 3G của Viettel.
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm Marketing Mix
-Marketing Mix là sự phối hợp các biến số Marketing mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được để
tạo ra sự đáp ứng cần thiết trong thị trường mục tiêu,nhờ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu
đề ra.
-Các biến số Marketing bao gồm:sản phẩm(Product),giá cả (Price), phân phối (Place),xúc tiến
(Promotion) thường được gọi là 4P.
II. Các thành phần của Marketing Mix
1. Sản phẩm:
Là thành phần cơ bản nhất trong Marketing mix. Đó có thể là sản phẩm hữu hình của công ty đưa
ra thị trường,bao gồm chất lượng sản phẩm,hình dáng thiết kế, đặc tính,bao bì và nhãn hiêu.Sản
phẩm cũng bao gồm khía cạnh vô hình như các hình thức dịch vụ giao hang,sữa chữa,huấn luyện,

2. Giá:
Là thành phần không kém phần quan trọng trong Marketing mix bao gồm giá bán sỉ,bán lẻ,chiết
khấu,giảm giá,tín dụng.Giá phải tương xứng với giá trị nhận được của khách hang và có khả năng
cạnh tranh.
1. Phân phối:
Là một thành phần chủ yếu trong marketing mix. Đó cũng là những hoạt động làm cho sản phẩm
có thể tiếp cận với khách hang mục tiêu.Công ty phải hiểu rõ,tuyển chọn và lien kết những nhà
trung gian để cung cấp sản phẩm đến thị trường mục tiêu một cách có hiệu quả nhất.
2. Xúc tiến:
Thành phần thứ tư này gồm nhiều hoạt động dung để thong đạt và thúc đẩy sản phẩm đến thị
trường mục tiêu.Công ty phải thiết lập những chương trình như quảng cáo ,khuyến mãi,quan hệ
công chúng,Marketing trực tiếp.Công ty cũng phải tuyển mộ,huấn luyện và động viên đội ngũ bán
hang.
Cần lưu ý rằng,trên quan điểm của người bán 4P là những công cụ Marketing tác động đến người
mua.Trên quan điểm người mua,mỗi công cụ Marketing được thiết kế để cung cấp lợi ích cho
khách hang.Vì vậy,công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ưng nhu cầu của khách hang
một cách có hiệu quả bằng các sản phẩm và giá cả hợp lý,tạo tiện lợi cho khách hang và phải có


cách thong đạt thích hợp
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến Marketing mix
Marketing mix không có khuôn mẫu chung nào cho mọi trường hợp mà nó thay đổi theo các yếu
tố ảnh hưởng như:
- Vị trí uy tín của doanh nghiệp trên thị trường : nếu doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị phần
cao thì lúc đó không cần tốn nhiều chi phí cho các hoạt đông xúc tiến nhưng vẫn bán được
hàng
- Yếu tố sản phẩm :sản phẩm khác nhau phải có cách bán hang,xúc tiến khác nhau.Do đó
doanh nghiệp phải thiết kế hệ thống phân phối và sử dụng các công cụ xúc tiến khác nhau..
- Thị trường : tuỳ thuộc vào khả năng mua hang của từng thị trường mà doing nghiệp phải
có Marketing mix khác nhau.Ví dụ sức mua của thị trường thành thị cao hơn sức mua ở
vùng sâu,vùng xa.Ví vậy,Marketing mix cho sản phẩm ớ các thị trường đó phải khác nhau.
- Giai đoạn chu kì sống sàn phẩm : mỗi giai đoạn của chu kì sống sản phẩm có đặc điểm
khác nhau nên cần có Marketing mix khác nhau.
IV. Các nguyên tắc của Marketing mix.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với môi trường của doanh nghiệp.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix với tiềm lực của doanh nghiệp.
- Phải cân đối liều lượng và phối hợp chặt chẽ các yếu tố Marketing mix với nhau.
- Phải cố kết gắn bó Marketing mix theo thời gian.
B.THỰC TRẠNG MARKETING MIX 3G CỦA VIETTEL.
I. Giới thiệu công ty viễn thông Viettel và mạng 3G.
1. Công ty viễn thông Viettel.
a) Lịch sử phát triển:
Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân
đội Viettel được thành lập ngày 05/4/2007, trên cở sở sát nhập các Công ty Internet Viettel, Điện
thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.
Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu Việt Nam, Viettel
Telecom luôn coi sự sáng tạo và tiên phong là những kim chỉ nam hành động. Đó không chỉ là sự
tiên phong về mặt công nghệ mà còn là sự sáng tạo trong triết lý kinh doanh, thấu hiểu và thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng như slogan “ say it your way”.

Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế lớn trên
thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh,
thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân
cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Vietnam Report vừa công bố bảng xếp hạng VNR500 (danh sách top 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam năm 2009). Kết quả này dựa trên số liệu doanh thu của các doanh nghiệp tính đến
31/12/2008. Quá trình nghiên cứu và đánh giá hoàn toàn độc lập theo chuẩn mực quốc tế với sự tư
vấn của các chuyên gia trong và ngoài nước đặc biệt có GS John Quelch, Phó hiệu trưởng Trường
Kinh Doanh Harvard.
Theo công bố, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (VIETTEL) nằm trong top 10 doanh nghiệp
đứng đầu. Như vậy, so với năm 2008, Viettel đã nhẩy 8 bậc (từ thứ 17 lên thứ 9. Doanh thu năm
2008, Viettel đạt 33.000 tỷ đồng, vượt hơn 30% kế hoạch đặt ra và trở thành năm thứ tư liên tiếp,
kết quả sản xuất kinh doanh tăng gấp đôi năm trước. Cũng theo đánh giá này, Viettel và 9 doanh
nghiệp khác thuộc nhóm 10 doanh nghiệp dẫn đầu Việt Nam đều đủ tiêu chí lọt vào Top 1.000
doanh nghiệp lớn nhất thế giới xếp hạng theo doanh thu của Fortune 1.000./.
Với lịch sử phát triển như trên, ta có thể khẳng định Viettel là một trong những thương hiệu hàng
đầu trong lĩnh vực viễn thong trong và ngoài nước.
b) Triết lý kinh doanh.
_Tiên phong, đột phá trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ hiện đại, sáng tạo đưa ra các giải
pháp nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, chất lượng cao, với giá cước phù hợp đáp ứng nhu cầu
và quyền được lựa chọn của khách hàng.
_ Luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo.
_ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội. VIETTEL cam kết tái đầu tư lại cho xã
hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động
nhân đạo.

_ Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển.
c) Quan điểm phát triển.
_ Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng.
_ Phát triển có định hướng và chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng.
_ Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
_ Kinh doanh định hướng vào nhu cầu thị trường.
_ Lấy con người là yếu tố chủ đạo để phát triển.
d) Một số dịch vụ hiện có của Viettel.
_ Mobile: I-music, Thông báo cuộc gọi nhỡ MCA, Daily News, Data( GPRS/ EDGE), I-
mail, chuyển tiền I- share, ứng tiền, Yahoo SMS Messenger, web surf…..
_ Internet: ADSL, 3G…
_ Điện thoại cố định: VoIP 178, Homephone.
2. Thế nào là mạng 3G?
_ Mạng 3G (Third-generation technology) là thế hệ thứ ba của chuẩn công nghệ điện thoại
di động, cho phép truyền cả dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn
nhanh, hình ảnh...). 3G cung cấp cả hai hệ thống là chuyển mạch gói và chuyển mạch kênh. Hệ
thống 3G yêu cầu một mạng truy cập radio hoàn toàn khác so với hệ thống 2G hiện nay. Điểm
mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm
thanh, hình ảnh chất lượng cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển ở các tốc độ
khác nhau. Với công nghệ 3G, các nhà cung cấp có thể mang đến cho khách hàng các dịch vụ đa
phương tiện, như âm nhạc chất lượng cao; hình ảnh video chất lượng và truyền hình số; Các dịch
vụ định vị toàn cầu (GPS); E-mail;video streaming; High-ends games;...
Với các ưu điểm vượt trội như vậy, 3G đang dần chiếm ưu thế hơn so với mạng có dây. Với những
người thường xuyên phải di chuyển, đặc biệt là về các vùng nông thôn thì quả thật, 3G là sự lựa
chọn số 1.
3. Tình hình sử dụng mạng 3G.
a) Trên thế giới.
_ Quốc gia đầu tiên đưa mạng 3G vào sử dụng rộng rãi là Nhật Bản. Vào năm 2001, NTT
Docomo là công ty đầu tiên ra mắt phiên bản thương mại của mạng W-CDMA. Năm 2003 dịch vụ
3G bắt đầu có mặt tại châu Âu. Tại châu Phi, mạng 3G được giới thiệu đầu tiên ở Marốc vào cuối

tháng 3 năm 2007 bởi Công ty Wana.
_ Thế giới đã có xấp xỉ 3,7 tỉ người sử dụng điện thoại di động, trong đó số lượng thuê bao
hạ tầng GSM là 3,06 tỉ thuê bao, số còn lại chia đều trên các mạng thuộc CDMA và 3G. Theo
hãng nghiên cứu thị trường Wireless Intelligence, kết nối băng thông rộng di động toàn cầu đã
tăng trên 850% từ quý I/2007 đến quý I/2008, chủ yếu là nhờ sự phát triển của công nghệ 3G (EV-
DO và HSPA).
HSPA đã giúp thúc đẩy tăng trưởng doanh thu dữ liệu di động đến 46,1% và tăng trưởng doanh
thu băng thông rộng di động 205% trong nửa đầu của “năm tài chính 2007-2008”, ông Hugh
Bradlow, giám đốc công nghệ của hãng viễn thông Teltra (Australia) nhận xét.
Ngày nay, thế giới có hơn 760 triệu thuê bao trên các mạng 3G. Tăng trưởng của các thuê bao
băng thông rộng 3G đang bùng nổ. Theo hãng phân tích Strategy Analyt-ics dự báo, năm 2012, 3G
sẽ chiếm 92% thị trường băng thông rộng di động, trong khi thị phần dành cho WiMAX chỉ 5%.
b) Trong nước.
* Tại Việt Nam:
Số người quan tâm tới 3G tăng mạnh vào cuối năm 2009 – đầu 2010 đưa Việt Nam trở thành nước
“mê” 3G nhất thế giới.
Đây là kết luận dựa trên khảo sát dữ liệu thực tế từ Google Trend – Website thống kê, so sánh các
từ khoá được tìm kiếm trên Google.
Dưới đây là những dữ liệu “biết nói” cho thấy người Việt “say mê” với 3G đến mức nào. Các số
liệu này cũng chứng tỏ một điều: Việt Nam đang trở thành thị trường đặc biệt tiềm năng cho các
nhà cung cấp dịch vụ mạng, thiết bị đầu cuối cũng như các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền 3G.
Trong năm 2009, số lượng tìm kiếm 3G của Việt Nam đã xếp thứ 2 thế giới, chỉ đứng sau Trung
Quốc với mức độ chênh lệch không đáng kể.
Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc gia tìm kiếm 3G nhiều
nhất trên thế giới, xét theo toàn bộ khoảng thời gian từ năm 2004 đến nay.
Tìm kiếm 3G từ năm 2004 đến nay.
Có được điều này là do những tháng cuối năm 2009 – đầu 2010, số người tìm kiếm 3G tại Việt
Nam tăng đột biến so với các nước khác.
Tìm kiếm 3G trong năm từ đầu năm 2010 đến nay.
Năm 2008 và những năm trước đó, Việt Nam còn chưa có tên trên “bản đồ” 3G của thế giới.

Tại Việt Nam, 3 nhà mạng cạnh tranh mạng 3G gay gắt nhất là Viettel, Mobiphone, Vinaphone.
*3G của Viettel:
25/3/2010, Viettel đã chính thức khai trương mạng 3G sau thời gian thử nghiệm, chậm hơn
VinaPhone, Mobifone nhưng phủ sóng 63 tỉnh thành. Hãng đã lắp đặt và đưa vào sử dụng 8.000
trạm phát sóng, gấp 1,5 lần so với cam kết đưa ra khi cam kết cung cấp.
Với số trạm lớn nhất trong số các nhà mạng đã ra mắt 3G, Viettel đã phủ sóng tới tận trung tâm
huyện, xã của 63 tỉnh, thành phố cả nước.
Cùng với khai trương sóng 3G, Viettel cũng chính thức giới thiệu các dịch vụ, trong đó 3 dịch vụ
cơ bản gồm Video Call, truy cập Internet cho di động và Internet cho máy tính. Ngoài ra, hãng
cũng ra mắt các dịch vụ tải nhạc, xem TV, chơi game trên công nghệ này.
Tỉ lệ thuê bao 3G của các mạng ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
Mặc dù khai trương mạng 3G sau, nhưng hiện Viettel đã có được tỉ lệ lượng thuê bao là 31%,
đứng thứ 2 chỉ sau Vinaphone ( Nhà cung cấp mạng 3G đầu tiên tại Việt Nam), điều này cho thấy
tiềm năng rất lớn của Viettel trong lĩnh vực này.
Quy mô rộng hơn, dịch vụ đa dạng hơn, tốc độ nhanh và ổn định hơn…đó chính là những lý do
dẫn đến xu hướng dùng mạng 3G của Viettel chứ không phải của các nhà mạng khác.
II. Thực trạng Marketing Mix mạng 3G của Viettel.
1. Sản phẩm.
a) Đặc tính.
Tốc độ truy cập internet vượt trội lên đến 14.4Mbps. Với ưu thế tốc độ vượt trội
của công nghệ HSDPA 3.5G, dịch vụ 3G Viettel giúp khách hang tận hưởng sự thoải mái
đàm thoại Video Call, lướt Web, nghe nhạc, chơi game online… và nhiều dịch vụ tiện ích
khác. Tiếp nối truyền thống phủ sóng toàn diện, sâu và rộng đã được Viettel triệt để thực
hiện với mạng 2G, Viettel cam kết mang đến cho khách hàng một mạng 3G với vùng phủ
sóng rộng và ổn định nhất, sử dụng tiện dụng với chi phí hợp lý nhất.
b) Logo.
Logo là một biểu tượng kinh doanh của doanh nghiệp, ý tưởng chủ đạo trong kinh doanh
của doanh nghiệp thường gắn liền với ý nghĩa của logo.
Có thể dễ dàng nhận thấy logo 3G của Viettel sặc sỡ, nổi trội hơn hẳn so với hai đối thủ
“đáng gờm” là Mobiphone và Vinaphone.

3G Vinaphone 3G Viettel
3G Mobiphone
Ngay chính giữa logo, chữ 3G màu xanh- màu tượng trưng của quân đội nổi bật lên trên
nền hình tròn trắng. Hai đường cong ở chữ G là sự cách điệu của dấu ngoặc kép, thể hiện
sự trân trọng. Nếu bạn trân trọng câu nói của ai đó, bạn sẽ trích dẫn nó trong dấu ngoặc
kép. Điều đó cũng có nghĩa, Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá nhân của các
khách hàng.
Những màu sắc tỏa ra từ nền chữ 3G xanh giống như những cánh tay, thể hiện mục tiêu
vươn rộng khắp nơi, đem công nghệ đến mọi người, mọi nhà.
Bằng việc nhấn mạnh nhiều màu sắc, thể hiện multimedia, Viettel đang cố gắng hướng
khách hàng chú ý đến tốc độ vượt trội của sản phẩm, vì chỉ có đường truyền tốc độ cao
mới truy cập được multimedia. Như vậy, bằng những họa tiết xung quanh, Viettel đang
hứa hẹn: nếu được phục vụ, Viettel sẽ đem lại rất nhiều tiện ích cũng như “ Sắc màu cuộc
sống” đến cho bạn.
c) Slogan.
Với Slogan “ Sắc màu cuộc sống”- Viettel thể hiện sự quan tâm, hết lòng phục vụ cuộc
sống cho tất cả khách hàng, mang đến cho họ cuộc sống có muôn màu, muôn sắc. 3G là
một mảng kinh doanh của Viettel, do dó hướng kinh doanh 3G cũng theo hướng chủ đạo
của Tổng công ty Viettel, đó là: “Say it your way”.
d) Đối tượng sử dụng:
Với tư tưởng biến dịch vụ viễn thông từ xa xỉ trở thành bình dân, mạng 3G cũng không
nằm ngoài triết lý chung đó. Kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới đã thành công ở
mạng 3G, dịch vụ truy cập internet băng rộng luôn được đánh giá là quan trọng nhất đối
với người sử dụng. Viettel đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách giá cước thấp
nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên nền 3G còn rẻ hơn 2G: Chỉ cần 10.000
đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G (truy cập internet
bằng điện thoại di động) mọi lúc mọi nơi. Dịch vụ D-com 3G (truy cập internet qua
máy tính) mang đến cơ hội truy cập internet tốc độ cao cho khách hàng với chi phí bắt đầu
từ 30.000đ/tháng.


Khách mời tham dự lễ khai trương thử nghiệm các dịch vụ 3G
Ngoài việc toàn bộ khách hàng đều được hưởng các dịch vụ và ứng dụng thú vị trên nền
công nghệ 3G, Viettel còn đem đến cơ hội sử dụng internet tốc độ cao cho hơn 18 triệu hộ gia đình
chưa thể sử dụng Internet có dây ADSL. Điều này thể hiện quan điểm của Viettel là mạng 3G
cũng tương tự như mạng 2G cả về vùng phủ rộng và đối tượng sử dụng sẽ không phân biệt nông
thôn hay thành thị, ở trung tâm hay biên giới, hải đảo xa xôi, người có thu nhập cao hay thu nhập
thấp.
e) Các dịch vụ 3G hiện tại của Viettel.
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp cho khách hàng 3 dịch vụ cơ
bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tốc độ cao Mobile Internet (dành cho
điện thoại di động), D-com 3G (dành cho máy tính) và 08 dịch vụ GTGT: MobiTV, Imuzik 3G,
Mclip, Vmail, Websurf, Mstore, Game, PixShare- tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên
Wapsite 3G.
Dịch vụ 3G phổ biến nhất hiện nay là video call. Video call là dịch vụ thoại có kèm hình
ảnh, áp dụng cho các thiết bị đầu cuối có gắn camera và màn hình hiển thị, cho phép người sử
dụng có thể nghe và thấy hình chuyển động gần như ngay tức thì của nhau.
Tuy nhiên, tại các nước đã phát triển 3G thì dịch vụ được sử dụng nhiều nhất lạI là Mobile
Internet, truyền hình trực tiếp trên điện thoại di động (Live TV), xem phim hay nghe nhạc theo yêu
cầu (VOD / MOD).
Dịch vụ Mobile Internet 3G là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di
động có sử dụng SIMCard Viettel.
- Ưu điểm của dịch vụ Mobile Internet là hoạt động trên mạng 3G vì vậy tốc độ truy cập gấp 6 lần
so với EDGE và 8 lần so với GPRS.
Dịch vụ D-com 3G: Dịch vụ giúp khách hàng có thể truy nhập Internet băng rộng từ máy
tính thông qua thiết bị USB HSPA/HSDPA có gắn SIM 3G Viettel. Khi sử dụng dịch vụ này, thuê
bao có thể truy cập Internet với tốc độ cao qua sóng di động 3G.
Lợi ích của khách hàng khi sử dụng dịch vụ
- Cài đặt kết nối Internet nhanh chóng, đơn giản
- Linh hoạt sử dụng dịch vụ trong vùng phủ sóng 3G/EDGE/GPRS của Viettel.
Mclip là dịch vụ cho phép xem trực tuyến hoặc tải clip về máy điện thoại di động.

Vmail là dịch vụ gửi và nhận email trên điện thoại di động dưới hình thức “Đẩy email về
ứng dụng trên điện thoại di động” (hay còn gọi là Pushmail).
Thông qua đường truyền data của mạng Viettel, mỗi khi có email mới gửi đến địa chỉ thư điện tử
(đã đăng ký nhận và gửi), hệ thống Vmail sẽ tự động thực hiện đẩy trực tiếp email đó xuống ứng
dụng Vmail đã được cài đặt trên máy điện thoại di động.
Các tính năng cơ bản của Vmail:
-Nhận và gửi mail qua ứng dụng thông qua hình thức Push mail
-Chức năng xem trước với hầu hết các định dạng file cơ bản (gif, bmp, doc …)
-Nhận file đính kèm với dung lượng tối đa 500KB, gửi file đính kèm có dung lượng tối đa 200KB
-Hỗ trợ nhiều email khác nhau bao gồm: Yahoo, Hotmail; Gmail, local ISP.v.v;
-Hỗ trợ hầu hết các máy chủ email có POP3/ IMAP.
-Hỗ trợ hầu hết các mail server có POP3/ IMAP.
Các tính năng nổi bật so với các sản phẩm tương tự của nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác
trên thị trường:
-Hỗ trợ nhận và gửi mail yahoo
-Tự động thông báo tới di động khi có email mới
-Cho phép gửi, nhận email qua
Dịch vụ MobiTV cho phép người dùng 3G tiếp cận các phương tiện giải trí chất lượng cao
như xem các kênh truyền hình trực tiếp (LiveTV), các bộ phim hay các video clip theo yêu cầu
(VOD) mọi lúc mọi nơi chỉ với chiếc điện thoại hòa mạng 3G. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ
thông qua hai phương thức là qua trang WAP của dịch vụ hay qua ứng dụng Client được cài đặt
trực tiếp trên điện thoại.
Các tính năng cơ bản của dịch vụ bao gồm:
-Xem các kênh truyền hình đặc sắc trong nước và nước ngoài.
-Xem video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các lĩnh vực khác nhau như ca nhạc, thời
sự, hài hước, phim…
-Xem lịch phát sóng của các kênh trong hệ thống
-Quản lý kênh yêu thích
-Đăng ký/Hủy đăng ký dịch vụ, các kênh đặc sắc nâng cao.
Mstore là một kho ứng dụng dành cho điện thoại di động được cung cấp bởi Viettel.

Khách hàng có thể truy cập vào trang web/wap www.mstore.vn hoặc www.mstore.com.vn từ máy
tính hoặc điện thoại di động để xem, tải và gửi tặng các ứng dụng.
Dịch vụ Imuzik 3G là dịch vụ âm nhạc xây dựng trên nền tảng 3G giúp khách hàng có thể
nghe nhạc, xem video clip, tải nguyên bài hát về điện thoại (download fulltrack), tải các đoạn nhạc
chờ hoặc đọc các tin tức âm nhạc trong nước và quốc tế ngay trên điện thoại di động của mình.
Khách hàng có thể truy cập và sử dụng ngay các tính năng của dịch vụ trên wapsite:
hoặc trên ứng dụng được tải về và cài đặt trên máy. Với cả 2 cách khách
hàng đều có thể:
-Nghe và xem online: trực tiếp nghe các ca khúc hoặc xem các đoạn video clip nhạc trên điện
thoại mà không cần tải sẵn về máy.
-Mua nhạc trực tuyến: tải nhạc nguyên bài (Fulltrack Download), tải video clip về máy và tải nhạc
chờ cho các thuê bao đã đăng ký dịch vụ nhạc chờ Imuzik.
-Theo dõi tin tức cập nhật trong và ngoài nước đồng thời cảm nhận những cảm xúc âm nhạc sâu
lắng.
Game online: Là dịch vụ cung cấp game dành cho điện thoại di động, cho phép khách
hàng Viettel có thể tương tác trực tiếp với Máy chủ nội dung (Server) hoặc nhiều người chơi khác
thông qua kết nối 3G (đạt chất lượng tối ưu) hoặc EDGE/GPRS.
Websurf là giải pháp hỗ trợ khách hàng xem hầu hết các trang web trên điện thoại di động
mà không làm thay đổi nội dung của trang web đó.
Lợi ích dịch vụ: Khách hàng có thể truy cập tất cả trang web trong và ngoài nước được thiết kế để
phù hợp trên các loại màn hình di động mà không cần máy tính.
PixShare là dịch vụ cho phép người dùng upload ảnh và video từ điện thoại di động lên
website để lưu trữ và chia sẻ với bạn bè, người thân và cộng đồng thông qua một ứng dụng cài đặt
trên điện thoại. Người dùng có thể chia sẻ ảnh và video với người khác thông qua tin nhắn SMS và
email; publish lên các trang xã hội lớn như: Facebook, YouTube, Photobucket, Picasa, Flickr,
Friendster, Twitter…
f) Thiết bị dùng cho mạng 3G.
Đi cùng với sự phát triển của dịch vụ 3G, các thiết bị 3G được đưa vào sản xuất đồng loạt.
Thiết bị di động: Song song với việc cung cấp mạng 3G, Viettel cũng giới thiệu 1 vài sản
phẩm điện thoại của các hãng có tích hợp chức năng sử dụng mạng này.

Đi đầu trong trào lưu phát triển thiết bị 3G là các “đại gia” tên tuổi như Nokia, Apple, BlackBerry,
Samsung, HTC, Dell, Lenovo …Các thiết bị di động 3G ngoài việc sở hữu camera phía trước màn
hình dành
cho video
call còn tích
hợp rất nhiều
những tính
năng hữu ích
khác. Để
phục vụ cho
nhu cầu kết
nốI internet
tốc độ nhanh
nhất, các nhà
sản xuất đã có nhiều cải tiến, biến đổi một chiếc điện thoại đơn thuần chỉ dùng cho việc đàm thoại
thành một công cụ giải trí đa phương tiện. Smartphone là đại diện tiêu biểu cho thiết bị sử dụng
công nghệ 3G.
Ngoài smartphone, tablet cũng là một trong những thiết bị 3G phổ biến nhất. Ưu điểm của dòng
máy tính bảng chính là màn hình cỡ lớn, rất tiện lợi cho việc duyệt web.
Hai đại diện tiêu biểu cho dòng máy tính bảng là iPad của Apple và Dell Stre ak. Cả hai thiết bị
này đều có khả năng kết nối 3G tốc độ cao, thao tác truy cập đơn giản. So với các thiết bị 3G khác
như USB 3G, thì iPad và Dell Streak kết nối 3G mượt mà hơn rất
nhiều.
USB 3G: Viettel nghiên cứu và tung ra thị trường sản phẩm
usb 3G, phục vụ cho việc sử dụng mạng 3G.
Ưu điểm:
- Đơn giản, dễ dùng.
- Gọn nhẹ, tiết kiệm không gian.
- Sử dụng được với hầu hết các loại máy tính.
2. Giá.

Dịch vụ Video call- Nghe và thấy
Giá cước Video call nội mạng bằng giá cước voice call nội mạng (trong thời gian thử nghiệm,
Viettel chỉ cung cấp dịch vụ Video call nội mạng).
Chi tiết các cước dịch vụ Video call:
Trả sau

Gói cước Giá cước Video call trong nước
(Phương thức tính cước: 6 giây + 1)
Nội mạng
Ngoại mạng/Quốc tế
Nội nhóm Ngoại nhóm
Basic+
790 đồng/phút
(79đ/6s đầu, 13,1667đ/ giây tiếp theo)
Chưa ấn định.
Family
495 đồng/phút (49,5đ/5
giây đầu tiên và
8,25đ/giây tiếp theo)

790 đồng/phút
(79đ/6s đầu, 13,1667đ/
giây tiếp theo);
Corporate
495 đồng/phút (49,5đ/5
giây đầu tiên và
8,25đ/giây tiếp theo)
790 đồng/phút
(79đ/6s đầu, 13,1667đ/
giây tiếp theo)

VIP
790 đồng/phút (79 đồng/6 giây đầu, 13,1667
đồng/giây tiếp theo).
(Lưu ý: Giá cước đã bao gồm 10% VAT)

Trả trước

Gói cước
Giá cước Video call trong nước
(Phương thức tính cước: 6 giây + 1)
Nội mạng Ngoại mạng/Quốc tế
Economy
1190 đồng/phút (119 đồng/6 giây đầu, 19đ/giây
tiếp theo)
Chưa ấn định.
Tomato
1590 đồng/phút (159 đồng/6giây đầu, 26 đồng/giây
tiếp theo)
Ciao
1190 đồng/phút (119 đồng/6giây đầu, 19 đồng/giây
tiếp theo)
Student
1190 đồng/phút
(119 đồng/6giây đầu, 19 đồng/giây tiếp theo)
Hi School
1.190 đồng/phút (119đ/6 giây đầu tiên và 19đ/giây
tiếp theo.
Cha & Con
1190 đồng/phút (119 đồng/6 giây đầu, 19
đồng/giây tiếp theo)

Happy Zone
- Nội vùng: 890 đồng/phút
(89 đồng/6 giây đầu, 14 đồng/giây tiếp theo)
- Ngoại vùng: 1.290 đồng/phút (129 đồng/6 giây
đầu, 21 đồng/giây tiếp theo)
- Cước phụ thu 1.000đ/cuộc
Tourist
Nội mạng trong nước: 2.160 đồng/phút (216 đồng/6 giây đầu, 36 đồng/giây tiếp theo).

Trong khi đó gói cước dịch vụ Video Call của Vinaphone là: 1.500 đồng/phút với thuê bao trả
sau và 2.000 đồng/phút đối với thuê bao trả trước.
=>Như vậy so với gói cước video call của Vinaphone thì gói cước của Viettel rẻ hơn, đây là chiến
lược nhằm thu hút khách hàng của Viettel.
Dịch vụ Mobile Internet 3G: là dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp từ máy điện thoại di động có sử
dụng SIMCard Viettel.
- Đối tượng sử dụng: Thuê bao trả trước & trả sau 3G của Viettel.
Giá cước
STT Gói cước
Cước TB LL Miễn phí
(MB)
Cước lưu lượng
(đ/10 KB)
Đối tượng thuê bao
Cước TB Đơn vị
1 MI 0 - - 10 Trả trước & Trả sau
2 MI 10 10.000 đ/tháng 25 10 Trả trước & Trả sau
3 MI 25 25.000 đ/tháng 100 10 Trả trước & Trả sau
4 MI 50 50.000 đ/tháng 300 10 Trả trước & Trả sau
5 MI 12 12.000 đ/ngày 250 10 Trả trước & Trả sau
6 MI 80 80.000 đ/7ngày 1024 10 Trả trước & Trả sau

7 MI 200 200.000 đ/tháng 3072 10 Trả trước & Trả sau
Công ty Viettel đã áp dụng phương pháp định giá phân biệt với các gói cước khác nhau và áp
dụng nhiều chính sách với từng gói cước cụ thể như sau:
- Với các gói cước: MI10, MI25, MI50, MI200 cước thuê bao tại tháng hòa mạng tính cước
thuê bao cả tháng; Thuê bao đăng ký dịch vụ bao nhiêu lần trong tháng sẽ tính cước thuê bao
tháng tương ứng với số lần đăng ký;
- Với các gói cước MI12, MI80: trừ cước theo chu kỳ ngày và tuần; không bảo lưu dịch vụ khi
hết chu kỳ cước đầu tiên. Khách hàng muốn tiếp tục sử dụng thì phải đăng ký lại dịch vụ;
- Các gói cước trừ cước theo chu kỳ ngày và tuần (MI12, MI80) bị giới hạn lưu lượng miễn
phí theo quy định ở trên.
- Trong trường hợp thuê bao chưa sử dụng hết lưu lượng miễn phí của các gói cước đã đăng ký
nhưng tài khoản gốc 1, gốc 2, khuyến mại bằng 0 (thuê bao trả trước) hoặc bị chặn 1 chiều do
chưa thanh toán cước (thuê bao trả sau) ==> Thuê bao vẫn sử dụng được dịch vụ Data giới
hạn trong lưu lượng chưa sử dụng hết.
- Với thuê bao các gói Ciao, Student, Hi School, VIP, Pushmail (BIS1, BIS2, BES1, BES2):
Thuê bao được bảo lưu tính chất gói cước cũ sau khi chuyển lên 3G, riêng gói Push Mail cam
kết (BIS2, BES1, BES 2), thuê bao chỉ được sử dụng lưu lượng miễn phí là 3GB/tháng. Cước
lưu lượng vượt định mức tính theo một mức 10đ/10kB.
- Thuê bao được phép chuyển đổi các gói data sau khi chuyển lên 3G. Tuy nhiên khi chuyển
đổi thuê bao sẽ mất hết lưu lượng miễn phí chưa sử dụng hết của các gói cũ.

×