Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

quỹ tín thác đầu tư bất động sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 53 trang )







TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VỀ
QUỸ TÍN THÁC ĐẦU TƯ
BẤT ĐỘNG SẢN
(REAL ESTATE INVESTMENT
TRUST – REIT)







TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 11 NĂM 2010










Trong bài viết, tác giả có trích dẫn nguồn thông tin tài liệu ở phần
footnote tuy nhiên có thể vẫn chưa đầy đủ, rất mong các tác giả của


các nguồn thông tin trích dẫn lượng thứ, hoặc có thể liên hệ theo địa
chỉ email để yêu cầu bổ sung, điều chỉnh.
Xin chân thành cảm ơn.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 1

MỤC LỤC
PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ REITs 2
1.1. REITs là gì? 2
1.2. Sự hình thành và phát triển của REITs 3
1.3. Sự cần thiết của REITs 6
1.3.1. Lợi ích đối với nhà đầu tư: 6
1.3.2. Lợi ích của REITs đối với nền kinh tế & Thị trường BĐS 7
1.3.2.1. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư: 7
1.3.2.2. Tạo ra điều kiện an toàn, và chuyên nghiệp hơn cho hoạt động đầu tư kinh
doanh BĐS: 7
1.3.2.3. Giúp phát triển các lĩnh vực chuyên môn, và các chương trình kinh tế xã hội: 7
PHẦN 2: CẤU TRÚC, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA REITS 9
2.1. Phân loại REITs theo đối tượng đầu tư 9
2.1.1. Equity REITs 9
2.1.2. Mortgage REITs 10
2.1.3. Hybrid REITs 10
2.2. Phân loại theo tổ chức: 11
2.2.1. REITs được tổ chức dạng công ty (pháp nhân) 11
2.2.2. REIT được tổ chức như một quỹ (REIT organized as a fund) 12
2.3. Phân loại REITs theo cấu trúc vận hành 14
2.3.1. REITs truyền thống (Traditional REITs) 14
2.3.2. UPREITs 15
2.3.3. DownREITs 17

2.4. Phân biệt giữa REITs và Cty kinh doanh/ phát triển BĐS 18
2.4.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu: 18
2.4.2. Về bản chất chứng chỉ REITs 19
2.4.3. Thuế 19
PHẦN 3: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA REITS 21
3.1. REITs Anh 21
3.2. REITs Nhật 23
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 2

3.3. REITs Singapore 25
3.4. REITs Hoa Kỳ 28
PHẦN 4. REITs TẠI VIỆT NAM 35
4.1. Tính tất yếu của REIT tại Việt Nam 35
4.2. Các hình thức sơ khởi và hoạt động của REIT tại Việt Nam 37
4.2.1. REIT trong nước 37
4.2.2. REIT nước ngoài 38
4.3. Cơ sở phát triển REIT tại Việt Nam 39
4.3.1. Cơ sở kinh tế 39
4.3.2. Cơ sở luật pháp 39
PHẦN 5: REITs VÀ TẬP ĐOÀN CÔNG TY 41
5.1. Sự tương thích giữa REIT và Công ty 41
5.2. Phương án đề xuất 42
5.2.1. Phương thức đầu tư, triển khai, và hoạt động: 42
a/ Như vậy về tổng quát, CÔNG TY có thể tiến hành tổ chức một REIT như sau: 44
b/ Một số nguyên tắc hoạt động của Công ty REIT 44
c/ Vận hành của Công ty REIT 45
5.2.2. Một số vấn đề cần lưu ý khi tiến hành hoạt động IPO REIT – Kinh nghiệm từ thị trường
Mỹ. 46

KẾT LUẬN 49
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 1

Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 2

PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ REITs

1.1. REITs là gì?
REITs (Real Estate Investment Trust) – tiêng Việt nghĩa là Quỹ đầu tư bất động sản. Đây là
một loại hình tổ chức kinh doanh chuyên mua, phát triển, quản lý và bán bất động sản (BĐS) dựa
trên việc quản lý chuyên nghiệp danh mục đầu tư BĐS. Đây là một hình thức đầu tư BĐS thông
các loại tài sản sở hữu, hoặc tài sản đảm bảo nợ mà các tố chức và cá nhân có thể tham gia bằng
cách mua hoặc bán cổ phần.
REITs thường đầu tư vào các BĐS thương mại, hoặc nhà ở. Hoạt động kinh doanh của REITs
tạo ra thu nhập từ việc cho thuê bất động sản và lãi thu được khi bán bất động sản. Một lý do cho
tính thanh khoản (thế mạnh chính của REITs) trong đầu tư REITs là cổ phiếu của REITs chủ
yếu được mua bán trên các sàn giao dịch tập trung nên chúng dễ dàng được mua bán hơn là mua
bán các tài sản trên các thị trường BĐS. Bên cạnh đó là khi đầu tư vào REITs là nhà đầu tư có
thể tái đầu tư bằng cổ tức để làm tăng thêm lợi nhuận đầu tư
1
.
REITs hoạt động như một tổ chức trung gian có thể phân phối phần lớn lợi tức cho nhà đầu tư
mà không phải chịu thêm thuế TNDN (nhưng phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như REITs
phải tuân thủ nhiều tiêu chuẩn, hạn chế, và các điều kiện bao gồm các tiêu chuẩn về cổ đông, tài
sản và lợi tức).
Ngày nay khái niệm REITs cần được hiểu dưới 2 góc độ:

- Góc độ kinh doanh: Một loại hình kinh doanh mà nhà đầu tư mua cổ phiếu từ sự tín
nhiệm của mình vào khả năng chuyên nghiệp, kinh nghiệm, và uy tín của REITs, và ủy
thác cho REITs này đầu tư vào BĐS để kiếm lời.
- Góc độ pháp lý: Quy định pháp luật áp dụng cho loại hình tổ chức ở mục trên gọi là quy
chế về REITs. Ngày nay khi đề cập đến Quy chế về REITs thì REITs thường được hiểu là
một định chế được pháp luật điều chỉnh, có chức năng huy động vốn dài hạn cho thị
trường BĐS thông qua các ưu đãi có điều kiện về thuế.


1
Investopedia
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 3

1.2. Sự hình thành và phát triển của REITs
REITs lần đầu được định nghĩa, và chính thức luật hóa tại Mỹ (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) vào
năm 1963 bằng đạo luật Quỹ đầu tư tín thác BĐS (Real Estate Investment Trust Act 1960). Tuy
nhiên cho đến thập niên 90s, số lượng của REITs mới được gấp đôi so với khi vừa ra đời, và
được giới đầu tư để mắt đến. Kể từ đó REITs bắt đầu phát triển, và ngày càng mạnh hơn khi Luật
thuế điều chỉnh 1986 cho phép các REITs được điều hành nội bộ (self management) được thông
qua.
Ngày nay, REITs đã có mặt ở tất các loại hình BĐS bao quát tất cả hoạt động, nhu cầu của người
dân, từ cơ bản (khu mua sắm bán lẻ) đến cao cấp (đánh golf), từ lúc sinh ra (bệnh viện), lớn lên
(căn hộ, trường học, bệnh viện) cho đến lúc mất đi (nghĩa trang – cemetery). Nó làm phong phú
thêm danh mục cho nhà đầu tư đối với loại hình kinh doanh BĐS sinh lợi cao, nhưng khác với
loại hình đầu tư BĐS truyền thống ở chính tính thanh khoản. Hơn nữa do phủ khắp mọi hoạt
động của đời sống, và hoạt động ở nhiều nơi2, nên khi thị trường BĐS đi xuống thì việc đa dạng
hóa danh mục các REITs khác nhau cũng mang độ an toàn cao cho nhà đầu tư.
Hiện tại, có khoảng 30 quốc gia trên thế giới có luật quy định điều chỉnh về REITs trải dài từ Âu

sang Á như tại Hà Lan (1969), Úc(1971), Canada (1993), Bỉ (1995), Singapore (1999), Nhật Bản
(2000), Pháp (2003), Anh và Đức (2007),… Về giá trị vốn hóa, tính đến tháng 03 năm 2010, giá
trị vốn hóa của REITs trên toàn cầu là 568 tỷ USD3 chỉ tính riêng thị trường Mỹ giá trị vốn hóa
của các REITs đã đạt gần 320 tỷ USD (2010) với khoảng gần 300 quỹ4 đang hoạt động chiếm
đến 56.3% giá trị REIT toàn cầu. Năm 2009 đánh dấu một sự hồi phục toàn cầu ở mức hai con số
trừ thị trường Nhật Bản.
Biểu 1 dưới đây được cập nhật vào thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 thể hiện các thị trường
REITs lớn nhất thế giới. Mặc dù có sự sụt giảm đến 2/3 giá trị, thị trường REITs Mỹ vẫn đóng
vai trò thống lĩnh thị trường.

2
Theo kinh tế học, bất động sản bên cạnh việc chịu tác động của nền kinh tế quốc gia và thế giới, nó còn chịu ảnh
hưởng rất lớn của kinh tế vùng nơi bất động sản đó tọa lạc (2003, Land Development, Urban Land Institution).
3
Giữa năm 2007 giá trị vốn hóa của REITs global là 829 tỷ USD, sụt giảm đến 430 tỷ USD vào giữa năm 2009
(REUTERS,
4
Sep.2010, REITs (US) watch, National Association of Real Estate Investment Trust.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 4

5

Còn biểu 2 dưới đây sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của các REITs
trên toàn cầu dựa trên số liệu cập nhật đến ngày 23 tháng 11 năm 2010. Rõ ràng mặc dù đã có sự
hồi phục đáng kể so với thời điểm khủng hoảng (2007-2008), tuy nhiên sự phục hồi này còn
chưa ổn định thể hiện ở các chỉ số giá, thu nhập, và lợi tức (divident yield) trong hai năm (2009-
2010) và còn lâu mới đạt đến đỉnh cao của năm 2006. Trong đó chính Châu Á6 chứ không phải
Mỹ là khu vực có giá trị REITs sụt giảm mạnh nhất, và chậm hồi phục nhất.



5
Tara kalwarski, Bloomberg News, Bloomberg Business Week.
6
Chủ yếu là thị trường Nhật Bản, trong khi đó thị trường Malaysia, South Korea, và Hongkong có tỷ suất lợi nhuận
dương do ít sử dụng đòn bẩy nợ, và tập trung đầu tư vào lĩnh vực chủ chốt chứ không dàn trải, và sát nhập nhiều
(nguồn 3: đã dẫn)
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department - CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 5

23 Nov. 2010 (updated) – Return based on USD
Global Americas Asia/Pacifc Europe Middle East/Africa
Return Components Dividend Return Components Dividend Return Components Dividend Return Components Dividend Return Components Dividend
Period Total Price Income Yield Total Price Income Yield Total Price Income Yield Total Price Income Yield Total Price Income Yield
Annual (including current year to date)
2006 43.72 38.55 5.18 NA 36.63 31.06 5.57 NA 39.72 34.92 4.81 NA 69.69 65.28 4.41 NA 13.20 4.78 8.42 NA
2007 -4.65 -7.87 3.21 NA -13.98 -17.64 3.66 NA 18.60 15.41 3.19 NA -24.46 -26.54 2.08 NA 33.35 26.36 6.99 NA
2008 -48.90 -51.28 2.39 6.70 -42.37 -45.48 3.11 7.57 -53.99 -55.81 1.82 5.59 -51.18 -53.31 2.13 7.09 -34.48 -39.37 4.89 7.89
2009 41.25 34.76 6.50 3.79 37.31 30.33 6.98 3.60 44.91 39.45 5.46 3.58 40.94 33.53 7.41 4.44 43.30 31.35 11.96 7.83
2010 13.57 9.85 3.72 3.67 20.87 16.94 3.92 3.64 10.99 7.82 3.17 3.30 1.14 -3.10 4.24 4.47 30.32 21.14 9.18 6.23
Quarter (including current quarter to date)
2009: Q3 25.23 24.06 1.17 4.29 36.05 34.67 1.38 3.85 13.95 13.02 0.93 4.34 35.02 33.73 1.28 4.81 13.88 10.25 3.64 8.25
Q4 4.02 3.16 0.85 3.79 8.83 7.75 1.08 3.60 0.33 -0.52 0.85 3.58 1.89 1.51 0.37 4.44 6.59 5.72 0.87 7.83
2010: Q1 3.51 2.57 0.94 3.82 8.50 7.44 1.06 3.75 0.75 -0.11 0.86 3.54 -2.25 -2.90 0.65 4.42 11.22 7.90 3.32 7.47
Q2 -7.80 -8.93 1.14 4.04 -4.31 -5.24 0.93 4.01 -8.52 -9.39 0.87 3.65 -15.45 -17.88 2.43 4.89 -4.92 -5.80 0.88 7.16
Q3 19.11 18.18 0.93 3.62 15.19 14.17 1.02 3.61 20.24 19.36 0.88 3.28 28.09 27.56 0.54 4.21 21.81 18.52 3.29 6.22
Q4 -0.10 -0.49 0.39 3.67 1.07 0.61 0.46 3.64 0.15 -0.20 0.35 3.30 -4.46 -4.72 0.26 4.47 1.18 0.57 0.61 6.23
Month (including current month to date)
June -1.63 -2.06 0.43 4.04 -4.59 -4.98 0.39 4.01 0.69 0.22 0.47 3.65 1.38 0.90 0.48 4.89 1.15 1.15 0.00 7.16

July 10.02 9.87 0.15 3.78 10.41 10.20 0.21 3.67 8.23 8.13 0.10 3.50 13.87 13.73 0.13 4.54 10.83 10.83 0.00 6.78
August -0.64 -0.95 0.31 3.78 -1.37 -1.70 0.33 3.73 0.57 0.22 0.35 3.44 -1.96 -2.11 0.16 4.54 1.78 1.30 0.48 6.57
September 8.95 8.59 0.37 3.62 5.78 5.39 0.39 3.61 10.47 10.14 0.33 3.28 14.74 14.57 0.17 4.21 7.98 5.56 2.42 6.22
October 4.05 3.87 0.17 3.51 4.67 4.48 0.20 3.46 2.95 2.79 0.16 3.21 5.46 5.31 0.16 4.14 2.20 2.20 0.00 6.09
November -3.98 -4.20 0.22 3.67 -3.45 -3.71 0.26 3.64 -2.72 -2.90 0.19 3.30 -9.41 -9.53 0.12 4.47 -1.01 -1.60 0.60 6.23
Week (including current week to date)
22-Oct-10 -0.56 -0.58 0.02 3.48 1.12 1.11 0.01 3.41 -1.94 -1.98 0.04 3.18 -1.48 -1.48 0.00 4.13 -1.69 -1.69 0.00 6.08
29-Oct-10 -0.87 -0.93 0.06 3.51 -1.14 -1.22 0.08 3.46 -0.93 -1.01 0.07 3.21 0.03 0.02 0.00 4.14 -0.28 -0.28 0.00 6.09
5-Nov-10 4.34 4.29 0.05 3.40 4.76 4.69 0.07 3.32 5.11 5.10 0.01 3.09 1.54 1.45 0.09 4.13 0.50 0.50 0.00 6.19
12-Nov-10 -4.53 -4.60 0.07 3.55 -5.41 -5.56 0.15 3.55 -3.50 -3.50 0.00 3.16 -5.23 -5.25 0.03 4.28 -1.09 -1.09 0.00 6.15
19-Nov-10 -1.94 -1.98 0.04 3.61 -1.38 -1.42 0.04 3.60 -2.53 -2.57 0.04 3.25 -2.24 -2.26 0.01 4.35 0.09 -0.13 0.22 6.10
23-Nov-10 -1.71 -1.77 0.06 3.67 -1.20 -1.20 0.00 3.64 -1.61 -1.74 0.13 3.30 -3.70 -3.70 0.00 4.47 -0.50 -0.88 0.38 6.23
Daily
22-Nov-10 -0.29 -0.29 0.01 3.63 -0.04 -0.04 0.00 3.60 -0.25 -0.25 0.00 3.26 -1.32 -1.32 0.00 4.41 0.88 0.49 0.38 6.19
23-Nov-10 -1.42 -1.48 0.05 3.67 -1.16 -1.16 0.00 3.64 -1.36 -1.50 0.13 3.30 -2.41 -2.41 0.00 4.47 -1.36 -1.36 0.00 6.23
Historical (compound annual rates at month-end)
1-Year 24.75 20.15 4.60 42.65 37.29 5.36 14.73 10.92 3.81 10.71 5.92 4.79 40.25 30.09 10.16
3-Year -9.09 -13.06 3.96 -5.13 -9.76 4.63 -11.95 -15.18 3.22 -12.45 -16.52 4.07 4.76 -3.25 8.01
5-Year 4.79 0.56 4.23 4.15 -0.60 4.75 7.48 3.73 3.75 0.88 -3.03 3.91 17.40 8.97 8.43

Source: FTSE™, EPRA®, NAREIT® .
7



7
www.reit.com
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 6


1.3. Sự cần thiết của REITs
REITs có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư, cũng như đối với cả nền
kinh tế.
1.3.1. Lợi ích đối với nhà đầu tư:
Khi đầu tư, nhà đầu tư luôn mong đợi chứng khoán kinh doanh sẽ có mức lợi tức cao,
cũng như mức rủi ro đi kèm. Và do vậy họ luôn so sánh lợi ích – chi phí trước khi lựa
chọn đầu tư. Trước tiên cần phải hiểu, việc đầu tư REITs phù hợp với mẫu hình nhà đầu
tư thận trọng (risk averse) vì về đặc điểm chứng khoán REITs có nhiều nét tương đồng
với cổ phiếu các cty dịch vụ công, cổ phiếu ưu đãi, chứng khoán chuyển đổi, hay trái
phiếu trung-dài hạn (bond). Do vậy sẽ chính xác hơn nếu đặt REITs trong mối tương
quan so sánh với các sản phẩm chứng khoán đầu tư kể trên.
Với cổ phiếu các công ty dịch vụ công (Utility stock). REITs cung cấp một nơi trú ẩn an
toàn cho nhà đầu tư hướng đến thu nhập (income-oriented investor) trong điều kiện lạm
phát giảm ( gây áp lực giảm lợi tức cổ phiếu ~ stock yield), hoặc rủi ro do các động
thái nới lỏng luật lệ của chính sách. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh của cty dịch vụ
công còn phải gặp rủi ro từ cạnh tranh trong khi cổ phiếu REITs có thể khắc phục điều
này do đặc thù của ngành kinh doanh BĐS.
Nếu trong trường hợp trên, REITs cạnh tranh trực tiếp, thì trong trường hợp bond việc
cạnh tranh không trực tiếp như vậy (analogous). Chứng khoán REITs mang hình thức cổ
phiếu do vậy nó tồn tại mãi mãi trong khi bond lại là một hình thức chứng khoán có thời
hạn. Lợi tức sinh được trên bond là cố định, trong khi nếu điều kiện thị trường bình
thường lợi tức sinh ra bởi cổ phiếu REITs sẽ cao hơn do có thể kết hợp cả mức chia lời
cao, cộng với khả năng tăng giá của chính cổ phiếu đó. Mặc dù bond có lợi thế về sự đảm
bảo của thu nhập, nhưng lại không thể bảo vệ nhà đầu tư trước rủi ro lạm phát trong khi
đó chứng khoán REITs nhờ vào bản chất hoạt động của mình tỏ ra là một công cụ hiệu
quả bảo vệ đồng tiền trước rủi ro lạm phát tăng.
Đối thủ mạnh nhất, cạnh tranh trực tiếp với cổ phiếu REITs là chứng khoán chuyển đổi
do các đặc điểm: vừa là trái phiếu, và cổ phiếu (trái phiếu đến hạn chuyển đổi)  đảm
bảo về cả thu nhập (cho đến khi đáo hạn trái phiếu), và cơ hội tăng giá khi được chuyển

Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 7

đổi thành cổ phiếu. Vấn đề là các công ty rất ít khi phát hành loại chứng khoán này ra
công chúng, và nhà đầu tư rất khó có cơ hội sở hữu chúng.
REITs cạnh tranh trực tiếp với các hình thức đầu tư BĐS khác: REITs khắc phục được
các điểm yếu của các hình thức đầu tư BĐS khác như: REITs có thể đa dạng hóa danh
mục đầu tư, tính thanh khoản cao, quản lý chuyên nghiệp, và rất ít mâu thuẫn giữa nhà
quản lý và cổ đông.
1.3.2. Lợi ích của REITs đối với nền kinh tế & Thị trường BĐS
1.3.2.1. Mở ra nhiều cơ hội đầu tư:
REITs cung cấp nguồn vốn dài hạn từ việc huy động vốn rộng rãi để hình thành một loại
hình đầu tư có khả năng cung cấp nguồn vốn lớn cho các dự án BĐS, đồng thời hỗ trợ
các ngân hang và những công ty phát triển BĐS sơ cấp trong việc thu hồi vốn đã bỏ ra để
nhanh chóng đầu tư cho dự án khác.
Chứng chỉ đầu tư của REITs có mệnh giá nhỏ nên mang lại cơ hội đầu tư cho bất kỳ ai.
Trên tổng thể nó sẽ tạo điều kiện để có thể huy động tối đa các nguồn tài chính trong xã
hội với bất kỳ quy mô nào.
REITs có thể mua lại, và kinh doanh cho thuê các BĐS từ các nhà phát triển, hoặc mua
lại các khoản nợ mà các ngân hang đã cho các công ty phát triển BĐS vay.
1.3.2.2. Tạo ra điều kiện an toàn, và chuyên nghiệp hơn cho hoạt động đầu tư kinh doanh
BĐS:
Các chính sách đầu tư và cấu trúc của REITs được giám sát theo quy định pháp luật nhằm
đảm bảo an toàn đầu tư, và thu nhập ổn định. Tiền thuê là nguồn thu nhập chính của các
REITs. REITs thường không được phép cho vay, hoặc vay tiền. Những hạn chế này được
cởi bỏ một phần , hoặc toàn bộ đối với các Cty trực thuộc REITs.
Pháp luật điều chỉnh các REITs cũng chặt chẽ như quy định đối với ngân hàng.
1.3.2.3. Giúp phát triển các lĩnh vực chuyên môn, và các chương trình kinh tế xã hội:
REITs tạo động lực giúp nhiều công XD&KD BĐS phát triển chuyên môn, và lợi thế

cạnh tranh .
REITs tạo động lực phát triển tính chuyên nghiệp và kinh nghiệm trong dịch vụ quản lý
tài sản.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 8

REITs có thể hỗ trợ phát triển một số chương trình nhà ở xã hội với nguồn vốn dài hạn
của mình. Trong điều kiện không bị gánh nặng tiền vay NH, REITs có thể giữ giá bán,
hoặc cho thuê ở mức hợp lý.
Nhờ đầu tư vào tài sản cho thuê, REIT có thể mang lại một số lợi thế cho nhiều doanh
nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp mà không chịu áp lực từ các khoản đầu tư tài sản cần thiết cho hoạt động của
doanh nghiệp.

Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 9



PHẦN 2: CẤU TRÚC, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA REITS
2.1. Phân loại REITs theo đối tượng đầu tư
8

2.1.1. Equity REITs
Phần lớn các REITs thuộc về loại này. Các REITs này đầu tư trực tiếp vào BĐS. REITs
nhận được lợi tức cho thuê BĐS và đôi khi là bán tài sản. REITs phát hành cổ phiếu tạo
lập quỹ vốn chung (blind-pool) ) nhằm mục đích đầu tư nhiều lĩnh vực không nhất
định và hình thành các bất động sản trong khoảng thời gian không xác định.

Một REIT đúng nghĩa theo lý thuyết là sẽ đầu tư vào bất động sản hoặc tài sản đảm bảo
nợ vay (sau đây gọi tắt là tài sản đảm bảo) được thể hiện chi tiết trong bản cáo bạch của
REIT khi phát hành cổ phiếu. Các khoản đầu tư này không thay đổi theo thời gian. Nhờ
đó, các nhà đầu tư có thể thực hiện việc đánh giá chất lượng của bất động sản trong
danh mục đó trước khi quyết định đầu tư vào REIT. Ngược lại, một quỹ vốn chung tín
thác (blind pool) có thể huy động vốn ban đầu trước và sau đó mới tìm kiếm bất động sản
hoặc tài sản đảm bảo để đầu tư.
Một số REIT được tổ chức như các quỹ đầu tư hoặc quỹ tín thác chuyên biệt.
Khác với các quỹ vốn chung tín thác, quỹ tín thác bán – cho thuê lại sẽ đầu tư vào phần
đất dưới các công trình cao ốc và sau đó cho chính người bán thuê trở lại. Các REIT đặc
thù này đạt được lợi tức cao hơn từ tiền cho các bên thuê tài sản hoặc giá trị tăng thêm từ
việc tái đầu tư các cao ốc đó.
Trước đây , các REIT thường thuê các công ty quản lý bất động sản chuyên nghiệp để
quản lý các tài sản tạo ra thu nhập từ tiền cho thuê và cung cấp các dịch vụ liên quan cho
các bên thuê bất động sản. Tuy nhiên xu hướng này đang giảm dần với xu hướng quản lý
nội bộ (self management) đáp ứng nhu cầu giải quyết mâu thuẫn cố hữu giữa người đại
diện và chủ sở hữu (agency problem)9

8
2006, Lê Thị Phương Thảo, Quỹ tín thác đầu tư BĐS, LV thạc sĩ, Trường ĐHKT Tp.HCM.
9
2001, Brendt W. Abrose and Peter Linneman, JRER, Vol. 21.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 10


2.1.2. Mortgage REITs
REIT cho vay, sẽ đầu tư tiền thu được từ việc bán cổ phần, vào tài sản đảm bảo được bảo
đảm bởi bất động sản hoặc chứng thư chuyển quyền sở hữu và nghĩa vụ thanh toán.

(mortgage-backed pass-through certificates). Đòn cân nợ của REITs mortgage cao hơn
nhiều so với equity REITs.
Các REIT này rất nhạy cảm với chất lượng tín dụng của những người vay. Một số REIT
cho vay hạn chế các khoản đầu tư của REIT vào xây dựng và các tài sản đảm bảo ngắn
hạn; một số khác chỉ đầu tư vào tài sản đảm bảo dài hạn hoặc vĩnh viễn, và một số REIT
cho vay đầu tư vào cả hai loại tài sản đảm bảo này.
Một dạng quỹ cho vay khác – quỹ cho vay chuyên dụng – được tổ chức để cung cấp cho
các đơn vị chuyên phát triển dự án bất động sản các khoản vay có đảm bảo đối với một
dự án được xác định trước.
Tóm lại, mortgage REIT cho chủ sở hữu bất động sản hoặc những người khai
thác bất động sản vay tiền, ví dụ REIT cho vay để mua lại quyền khai thác một khách sạn
trong vòng một số năm nhất định.
Trong những năm gần đây, nhiều quỹ REIT cho vay đã bắt đầu phát hành loại trái phiếu
đảm bảo bằng các khoản vay có cầm cố thế chấp bất động sản (Collateralized Mortgage
Obligations - CMOs)
10
với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay có tài sản đảm bảo hoặc
chứng thư chuyển quyền sở hữu và nghĩa vụ thanh toán do REIT yêu cầu phát hành để
đảm bảo cho CMOs tương ứng.
2.1.3. Hybrid REITs
Các REIT hỗn hợp được thành lập để đầu tư vào bất động sản sở hữu và tài sản đảm bảo.
Các REIT loại này có thể được phân biệt bởi các đặc điểm khác, như REIT đóng hay
REIT mở. Đối với REIT đóng, số cổ phần phát hành ra công chúng lần chào bán đầu tiên
được giới hạn nhằm bảo vệ các cổ đông không bị sụt giảm cổ tức của cổ phiếu phổ thông
và giá trị cổ phiếu trong tương lai. Thực tế đưa lại kết quả là các phương án thu lợi nhuận

10
Là một nhánh phát triển của loại hình sản phẩm chứng khoán hóa truyền thống liên quan đến các khoản vay thế
chấp mua nhà gọi là MBS (Mortgage Backed Security) gồm CMO và MPT. CMO ra đời nhằm giải quyết rủi ro
thanh toán sớm. Xem thêm về CMO (Cẩm nang ngân hàng đầu tư, Mạc Quang Huy, tr.414, 2009, NXB Thống kê)

Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 11

dễ dự đoán hơn và giảm sự biến động về giá của chính các cổ phiếu. Trái lại, đối
với các REIT mở, sẽ phát hành và bán cổ phần mới khi khám phá được cơ hội đầu tư
mới. Mặc dù các cổ phần mới làm giảm lợi tức của các cổ đông hiện hữu, các nhà quản lý
và cổ đông tin vẫn rằng tổng giá trị của một cổ phần về vẫn tăng nhờ các khoản đầu tư
tăng thêm. Các REIT hỗn hợp cũng có thể được phân biệt dựa trên mức độ hoặc kỳ hạn
hoạt động của REIT. Các quỹ tín thác có xác định thời hạn hoạt động được thành lập như
một công cụ đầu tư tự thanh khoản; các tài sản của quỹ phải được thanh lý và phân phối
lại lợi tức cho cổ đông trong một thời điểm xác định. Trong những trường hợp đó, tài sản
sẽ phải được thu về trong nhiều khoảng thời gian khác nhau, thường từ khoảng 4 đến 15
năm, sau đó thì tài sản đó được bán và lợi tức được phân phối cho cổ đông khi
quỹ được tất toán. Theo lý thuyết, lợi thế của một quỹ tín thác có thời hạn xác định là giá
cổ phần của REIT phù hợp với giá trị hiện tại của tài sản bởi vì nhà đầu tư có thể ước
lượng khá chính xác trị giá số dư của tài sản tương ứng. Các REIT không xác định thời
hạn có thời gian tồn tại vĩnh viễn và đặc điểm có thể tái đầu tư vào bất kỳ hoạt động kinh
doanh hoặc tài chính cho tài sản mới hoặc hiện hữu. Nhằm duy trì trạng thái của mình ,
các REIT tồn tại vĩnh viễn phải phân phối hầu hết dòng tiền thu từ cho thuê bất động sản
hoặc các khoản lãi thanh toán cho cổ đông.
Các REIT hỗn hợp cũng có thể được phân biệt dựa trên “tác động đòn bẩy”. Khi một
REIT đòn bẩy mua lại tài sản, REIT sẽ tìm khoản nợ tài trợ cho tài sản mua lại đó. Thông
thường, khoản tiền tài trợ có thể lên tới 90% trị giá tài sản mua được. Ngược lại, các
REIT không đòn bẩy thì sẽ không tận dụng các khoản tài trợ nợ để đầu tư vào tài sản có
được. Khi đó, REIT sẽ mua tài sản bằng tiền mặt hoặc đầu tư quỹ của REIT vào tài sản
đảm bảo.
2.2. Phân loại theo tổ chức:
2.2.1. REITs được tổ chức dạng công ty (pháp nhân)
REIT loại này được thành lập theo luật doanh nghiệp như một công ty với Ban giám đốc

hoặc Người được ủy quyền (Trustees) do cổ đông bầu ra. Cổ phiếu của REIT có thể mua
bán trên các sàn giao dịch chứng khoán lớn, cả trường sơ cấp và thứ cấp. Theo mục đích
quản lý, REIT dạng này có thể chia thành hai phân nhóm sau:
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 12

- Phân nhóm 1: REIT tự quản (REIT self-managed). Dạng này được áp dụng ở Mỹ, các
nước Tây Âu và Nhật. REIT loại này thường tự quản lý tài sản của REIT để thu lợi. Quy
định pháp luật có liên quan ở những quốc gia này rất chặt chẽ đối với tiêu chuẩn của Ban
Giám đốc và nhân viên điều hành của các REIT này. Đó là những người phải có chuyên
môn phù hợp, kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực tài chính và bất động sản; không được
phép có những quan hệ cá nhân hoặc quan hệ đầu tư có thể mang lại những quyết định
kinh doanh không vô tư.
- Phân nhóm 2: REIT được quản lý bởi công ty quản lý bất động sản (REIT managed by
a hired Properties Management Company. Dạng này khá phổ biến ở nhiều quốc gia
khác. REIT giao phó hoặc ủy thác một công ty quản lý bất động sản chuyên nghiệp (sau
đây gọi là công ty quản lý) để tiến hành các hoạt động đầu tư. Ban giám đốc/ Những
người nhận ủy thác hạn chế phạm vi hoạt động theo theo hợp đồng với công ty quản lý và
ngân hàng giám hộ và cả trong việc quyết định chiến lược đầu tư, kế hoạch kinh doanh,
chính sách cổ tức…
Trong trường hợp này, lợi tức thu được từ việc bán cổ phần của REIT phải được chia
thành 2 phần. Một phần dành cho khoản đầu tư đưa vào ngân hàng giám hộ đã được
chọn; phần rất nhỏ còn lại được sử dụng để thanh toán các chi phí quản lý.
Giống như ngân hàng, các công ty quản lý bất động sản được thành lập theo một trình tự
thủ tục chặt chẽ đảm bảo các tiêu chuẩn và điều kiện đặc biệt. Hoạt động của các công ty
quản lý này được kiểm soát và giám sát bởi cả những người được ủy thác hoặc đại diện
cổ đông và cơ quan giám hộ có thẩm quyền (thường là một ngân hàng được chọn và chỉ
định bởi chính phủ) với hỗ trợ từ các cơ quan tổ chức có liên quan như công ty kiểm toán,
tổ chức định giá tài sản.

Thêm vào đó, trong một số trường hợp, REIT được tổ chức theo dạng công ty cũng có thể
chính là các công ty quản lý tài sản.
2.2.2. REIT được tổ chức như một quỹ (REIT organized as a fund)
REIT dạng này là một hình thức hợp tác hoặc liên kết của những nhà đầu tư muốn ủy
thác khoản tiền đóng góp đầu tư của mình vào việc kinh doanh bất động sản. Dạng
này có thể được mô tả lại theo sơ đồ sau:
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 13


Toàn bộ các giao dịch kinh doanh của REITs được công ty quản lý quỹ thay mặt cho
REITs này tiến hành. Quan hệ giữa nhà đầu tư và công ty quản lý dựa trên sự kiểm soát
của hợp đồng ủy thác quản lý quỹ.
Dạng REITs này khá giống với quỹ hỗ tương chi phối hoạt động kinh doanh chứng
khoán ở Mỹ và một số quốc gia trên thế giới. Vào thời điểm hiện nay,các quỹ đầu tư
chứng khoán hoạt động theo Luật chứng khoán Việt Nam đầu tư tập trung vào BĐS
tương tự với dạng REITs này.
Dạng REIT này phải được tham gia bởi các thành phần và nhà tài trợ sau đây:
Cơ quan có thẩm quyền của chính phủ: chịu trách nhiệm cấp phép và kiểm tra
Các nhà đầu tư thể nhân hoặc pháp nhân đầu tư vốn của mình vào REIT.
 Công ty quản lý: công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn đủ điều kiện
tiến hành các dịch vụ quản lý quỹ. Toàn bộ các giao dịch kinh doanh của REIT sẽ
được các công ty này thay mặt REIT tiến hành như chuẩn bị danh mục đầu tư,
triển khai các kế hoạch đầu tư… Một công ty quản lý có thể thiết lập và quản lý
nhiều quỹ khác nhau tại cùng một thời điểm.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 14


 Nhà tài trợ, hỗ trợ: thông thường, các công ty quản lý cũng đồng thời là các nhà
tài trợ hoặc hỗ trợ thành lập các REIT.
 Quỹ: khoản tiền đóng góp bởi các nhà đầu tư và ủy thác cho công ty
quản lý để thực hiện việc đầu tư kiếm lời. Khoản tiền tổng cộng này là thu nhập
phát sinh từ việc bán cổ phần của REIT cho các nhà đầu tư.
 Người nhận ủy thác và giám hộ: có thể là một người, hoặc một nhóm người đáp
ứng được yêu cầu, hay một tổ chức đáp ứng được điều kiện (ngân hàng hoặc công
ty ủy thác). Đây là các đại diện chịu tráchô nhiệm trông nom, giám sát và bảo vệ
tài sản, lợi ích của các nhà đầu tư.
 Kiểm toán, định giá hay thẩm định viên.
 Công ty đặc biệt (Special Purpose Vehicle – SPV)
11
giống loại hình cty con
(taxable subsidiary) phổ biến tại VN. SPV này được REITs đầu tư thành lập hoặc
REITs cùng với các nhà đầu tư khác đầu tư riêng rẻ vào tài sản đặc biệt. Tình
trạng của các SPV này không thể trong bản cân đối kế toán của REITs, vì vậy
SPV thường được gọi là “Công ty ngoại bảng cân đối” (Off-balance-sheet
companies). Tuy nhiên những công ty này phải chịu luật REITs modernization
Act (1999).
12

 Các tổ chức tư vấn trên thị trường BĐS và quản lý tài sản.
2.3. Phân loại REITs theo cấu trúc vận hành
13

2.3.1. REITs truyền thống (Traditional REITs)
REITs truyền thống trực tiếp nắm giữ tài sản của mình, trong khi UPREITs và
DOWNREITs (sẽ được đề cập sau) nắm giữ tài của REITs thông qua các đối tác.
Mô hình REITs truyền thống.


11
Mục đích của việc thành lập các công ty này là để cô lập rủi ro phát sinh từ các dịch vụ, hoạt động kinh doanh của
các Cty con này (Xem thêm về SPV, Cẩm nang ngân hàng đầu tư, Mạc Quang Huy, tr.404, 2009, NXB Thống kê).
12
Không quá 20% tổng tài sản của REITs được đầu tư cho SPV này, và chỉ được đầu tư ở một số lĩnh vực giới hạn.
13
2006, Lê Thị Phương Thảo, Quỹ tín thác đầu tư BĐS, LV thạc sĩ, Trường ĐHKT Tp.HCM
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 15


2.3.2. UPREITs

UPREITs được thành lập từ năm 1992, UPREIT là chữ viết tắt của Umberella
Partnership REIT. Trong một UPREIT kiểu mẫu, một nhóm các đối tác có chọn lọc sẽ kết
hợp cùng nhau trong một tổ chức sẵn sàng đăng ký như là một REIT - tạm gọi là đối tác
của REIT để thành lập một tổ chức hợp tác vận hành mới (Operating Partnership - OP).
Nói cách khác, UPREIT là một REITs được hình thành thông qua liên kết tài sản từ nhóm
đối tác hiện hữu có chọn lọc. REITs không trực tiếp quản lý bất kỳ tài sản nào, mà chỉ
giữ quyền khống chế biểu quyết (control interest) trong nhóm đối tác hiện hữu (limited
partnership) qua đó sở hữu tài sản. Các đối tác còn lại bao gồm nhà quản lý, và người sở
hữu tài sản trực tiếp (trước khi chúng chuyển vào REITs), các OP này có thể chuyển đổi
thành cổ phiếu của REITs và có quyền lợi như mọi cổ đông khác.
Nói chung, khi tham gia vào UPREIT, các đối tác của REIT tiến đến việc IPO (chào bán
lần đầu cho công chúng) và lợi tức thu được phải được đóng góp vào UPREIT (thường
được dùng để cải tiến hoặc nâng cấp tài sản hiện hữu hoặc tái cấu trúc khoản vay của các
đối tác hiện hữu). Các đối tác ban đầu đưa tài sản vào hợp tác để đổi lấy các chứng chỉ lợi
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY

Nov.2010 Internal Circular Page 16

tức (gọi là Operating Partnership Units – OP Units) trong giai đoạn chuyển tiếp. Sau một
khoảng thời gian, thường là 1 năm, những chứng chỉ OP này có thể được bán hoặc
trao đổi lấy cổ phần của REIT. Các chứng chỉ OP thường được định giá ở mức tương
đương cổ phần của REIT và OP cũng có thể được trao đổi trên thị trường chứng khoán,
ngoại trừ khi UPREIT là một REIT thành viên.
Đối với UPREIT, tất cả đối tác đều có trách nhiệm giới hạn tương ứng với vốn đóng góp.
REIT đối tác luôn là đối tác chính với phần vốn góp chi phối.
Tổ chức hợp tác hiện hữu có thể được hưởng lợi từ việc trao đổi tài sản lấy các chứng chỉ
OP vì : nếu bán tài sản cho UPREIT thì có thể hoãn được các khoản thuế (tax shelter) cho
đến khi các chứng chỉ OP này được đổi thành tiền mặt hoặc cổ phiếu.
Dạng REIT này cũng là một giải pháp mà một số công ty muốn tham gia để được áp
dụng quy chế dành cho REIT, sử dụng để thực hiện việc mua bán, sáp nhập các tài sản
hiện hữu để chuyển tài sản nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư mà không phát hành cổ
phiếu hoặc vay, hoặc thực hiện khoản thanh toán với quy mô lớn một lúc.
UPREITs được vận hành như mô hình dưới đây:
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 17




2.3.3. DownREITs
Về cơ bản, việc thành lập và hoạt động của DOWNREITs tương tự với
UPREITs. Tuy nhiên chúng thường được thành lập khi REITs trở thành một công ty công
chúng, và không bao gồm đối tác quản lý trong ban đối tác hiện hữu. DOWNREITs là
một công cụ được REITs sử dụng để mở rộng quy mô mà không làm ảnh hưởng đến
tài sản hiện hữu. Nhờ những ưu thế về cấu trúc của UPREITs, một số “phi UPREITs”

đã được thành lập, tạm gọi là các DOWNREITs. Điều này giúp REIT có thể sử dụng các
thành viên đối tác của DOWREITs để mua các tài sản. Hiệu quả hoạt động của
dạng này cũng tương tự UPREIT; tuy nhiên về cấu trúc, DownREIT là đơn vị trực
thuộc của REIT.
Mô hình DownREITs được diễn tả dưới đây:

Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 18


2.4. Phân biệt giữa REITs và Cty kinh doanh/ phát triển BĐS
2.4.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu:
REITs đầu tư vào một danh mục nhiều BĐS có tính thanh khoản cao, và được quản lý
chuyên nghiệp.
REITs cung cấp cơ hội đóng thuế một lần cho người đầu tư, trong khi nếu đầu tư vào Cty
KDPT BĐS họ sẽ bị đánh thuế trên corporate income, và personal income.
Lợi tức của REITs cao hơn Cty DKPT BĐS do quy chế phải chia cổ tức ở mức trên 70% cho
cổ đông. Trong khi Cty có quyền giữ lãi phần income này.
REITs có điều kiện để đẩy mạnh đòn cân nợ do sở hữu danh mục đầu tư có nhiều loại hình
BĐS. Do vậy sẽ chủ động hơn khi cần vốn phát triển các dự án mới.
REITs thường mua hoặc xây dựng các BĐS cho thuê nhằm kiếm tiền từ tiền thuê.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 19

REITs mua hoặc phát triển BĐS để vận hành và quản lý như là một phần danh mục đầu tư
chứ không bán ngay sau khi hình thành.
REITs là một nhà đầu tư tài chính thuần túy, họ không tham dự vào chức năng thiết kế, thi
công xây dựng. Các chức năng này được điều hành, quản lý bởi các tổ chức chuyên ngành

trên từng lãnh vực mà REITs thực hiện.
2.4.2. Về bản chất chứng chỉ REITs
Các chứng chỉ quỹ tín thác REIT thực sự là cổ phiếu mà người nắm giữ có thể hưởng lợi từ
tiềm năng gia tăng giá trị cổ phiếu nhờ vào những chuyển biến tích cực trong thị trường cho
thuê bất động sản, thay đổi lãi suất hay cầu về cổ phiếu REIT gia tăng.
Trong thực tiễn gần đây, các REIT thường tạo ra hiệu suất cổ tức cao bởi và đa số REIT chi
trả phần lớn thu nhập của REIT cho cổ đông dưới dạng cổ tức. Cổ tức này thường khá ổn
định và trong thực tế thường cao hơn trái phiếu chính phủ cũng như tín phiếu ngân
hàng. Cổ đông của REIT có thế nhận cổ tức đều đặn mà không phải can dự vào việc phản
lý REIT vốn được ủy thác cho công ty ty quản lý chuyên nghiệp dưới sự giám sát của
chính phủ. Kết quả là, nhiều nhà đầu tư đã xem chứng chỉ đầu tư của REIT đơn giản là một
loại trái phiếu có tỉ suất sinh lời cao.
2.4.3. Thuế
Mỗi quốc gia có chính sách thuế và quy định pháp luật riêng để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh của REIT. Trong thực tế, REIT hầu như không phải chịu thuế ở hầu hết các quốc gia.
Nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của REIT được chuyển sang cho các nhà
đầu tư/ cổ đông của REIT, theo đó, các nhà đầu tư/ cổ đông của REIT phải trả thuế
đánh vào cổ tức hoặc lợi nhuận mà nhà đầu tư/cổ đông thu được từ cổ phần của REIT.
Mỗi quốc gia có một số quy định chặt chẽ mà bất kỳ REIT nào cũng phải tuân thủ nhằm
đạt được các lợi thế từ việc trở thành một “định chế được miễn thuế” đối với thuế thu
nhập công ty.
Chẳng hạn như, ở Mỹ, để đạt được tiêu chuẩn áp dụng miễn thuế thu nhập công ty, một REIT
phải đáp ứng:
 Có cơ cấu như một công ty, quỹ tín thác, hoặc một hiệp hội
 Được quản lý bởi một Ban giám đốc hoặc những người được ủy thác
 Có cổ phần có thể chuyển nhượng được hoặc chứng chỉ đầu tư có thể chuyển nhượng
được
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 20




 Có thể đóng thuế khác như một công ty nội địa
 Không phải là một tổ chức tài chính hay một công ty bảo hiểm
 Được tham gia sở hữu bởi 100 người trở lên
 Có 95% thu nhập thu nhập có nguồn gốc từ cổ tức, lãi suất và thu nhập từ tài sản
 Trả cổ tức ít nhất 90% thu nhập có thể tính thuế của REIT
 Không quá 50% cổ phần được nắm giữ bởi từ 5 cá nhân trở xuống trong suốt sáu tháng
cuối của năm đóng thuế.
 Ít nhất 75% tổng số tài sản đầu tư là bất động sản
 Ít nhất 75% thu nhập mang lại từ tiền cho thuê tài sản hoặc lãi suất cho vay đầu tư tài sản
thế chấp
 Có ít hơn 20% tài sản là cổ phiếu trong các công ty trực thuộc REIT chịu thuế.
Dương Khánh Toàn Study of REITs R&D Department -
CÔNG TY
Nov.2010 Internal Circular Page 21

PHẦN 3: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG CỦA REITS
TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA
Sự tăng trưởng nhanh chóng của REITs trong vòng 20 năm qua đã minh chứng cho tiềm năng
mạnh mẽ của loại hình kinh doanh này. REITs được phát triển ở các quốc gia có nền kinh tế tài
chính phát triển như một công cụ thu hút nguồn vốn từ các nhà đầu tư nhỏ lẻ (retail investor) vào
lĩnh vực đầu tư bất động sản vốn dĩ yêu cầu lượng vốn đầu tư lớn, và dài hạn. Mặc dù giống nhau
về bản chất, thực tế việc hình thành và phát triển REITs tại quốc giá có những đặc thù riêng.
Trong phần 3, tác giả sẽ giới thiệu hoạt động của REITs tại một số quốc gia điển hình bao gồm
Anh, Nhật, Singapore, và Hoa Kỳ; là những quốc gia có hoạt động REITs tương đối phát triển.
Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để có thể áp dụng loại hình này tại Việt Nam.
3.1. REITs Anh
REIT ở Anh được hình thành theo Luật Tài chính 2006 (ngày 17/07/2006 – được bổ sung năm

2007) và có hiệu lực từ 01/01/2007. Vào ngày 01/04/2008, 18 tập đoàn bất động sản Anh quốc
được chọn chuyển thành REIT. Hiện có 22 REITs đang niêm yết tại thị trường CK của UK14 với
giá trị vốn hóa tính đến cuối 2009 là 37 tỷ USD15.
Điều kiện để một công ty chuyển sang REIT 16
Tọa lạc tại Anh;
Cổ phiếu được niêm yết trên sở giao dịch có uy tín;
Chỉ phát hành một loại cổ phiếu thường và có thể có cổ phần ưu đãi không có quyền
biểu quyết (có lãi suất cố định);
Công ty chuyển đổi không phải là một Công ty đầu tư dạng mở (OEIC)17 nhưng cũng không
phải là công ty dạng kinh doanh nhỏ (close company); 18

14
Xem thêm thông tin tại
15
www.reit.com
16
Xem thêm phụ lục tham khảo (điều kiện để là một UK REIT)
17
Open Ended Investment Company – OEIC (Source: Investopedia): What Does Open Ended Investment
Company - OEIC MeanA type of company or fund in the UK that is structured to invest in other companies with
the ability to adjust constantly its investment criteria and fund size. The company's shares are listed on the London
Stock Exchange, and the price of the shares are based largely on the underlying assets of the fund. There are no bid
and ask quotes on the OEIC shares; buyers and sellers receive the same price.

×