Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

chương 3 nhập môn TMĐT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 24 trang )

LOGO
INTRODUCTION TO
ECOMMERCE
Presentation by Dr. Nguyen Thi Thu Ha
Nội dung

Dell.com

Amazon.com

Ebay

General Motors
Dell.com (bán lẻ máy tính trực tuyến)

1985 là công ty đầu tiên cung cấp PC qua mail.

năm 1993, Dell trở thành một trong năm nhà sản
xuất máy tính hàng đầu trên thế giới

năm 1994, Dell chịu khoản lỗ khoảng 100 triệu USD

Internet được thương mại hóa vào năm 1990 và web
trở nên phổ biến từ năm 1993 đem lại cho Dell cơ
hội
Dell.com (bán lẻ máy tính trực tuyến)

Dell bắt đầu chào bán các sản phẩm của mình qua
website Dell.com

đến năm 2000 Dell trở thành công ty cung cấp PC


hàng đầu thế giới. doanh thu của Dell qua mạng đạt
50 triệu USD /ngày (khoảng 18 tỷ USD/năm

Hiện nay, doanh số kinh doanh qua mạng của
Dell.com vào khoảng 50 tỷ USD/năm
Dell.com (bán lẻ máy tính trực tuyến)

Marketing trực tiếp là hoạt động thương mại điện tử
chính của Dell, các nhóm khách hàng:

Cá nhân sử dụng cho gia đình và văn phòng

Các doanh nghiệp nhỏ, dưới 200 nhân viên

Các doanh nghiệp vừa và lớn, trên 200 nhân viên

Các tổ chức chính phủ, giáo dục, y tế

Cả hai nhóm B2B và B2C đều thực hiện các giao dịch
qua mạng tại dell.com thông qua hệ thống catalogue
điện tử và xử lý đơn hàng tự động.
Dell.com

Mô hình B2B

Phần lớn doanh thu của Dell từ B2B, trong khi B2C được
thực hiện qua quy trình tương đối chuẩn hóa (catalogue,
giỏ mua hàng, thanh toán bằng thẻ tín dụng )

British Airways (BA) sử dụng Dell như đối tác chiến lược.

Dell cung cấp khoảng 25.000 máy tính xách tay và để bàn
cho nhân viên của BA
Dell.com

Mô hình E-collaboration

Dell sử dụng hệ thống rất nhiều nhà cung cấp do đó nhu
cầu liên lạc và phối hợp giữa các đối tác rất lớn.

Dell sử dụng dịch vụ của FedEx và UPS, sử dụng của các
công ty logistics để nhận, lưu kho và vận chuyển linh kiện,
thiết bị từ các nhà cung cấp khác nhau.

Dell đã xây dựng được hệ thống thông tin với 15.000 nhà
cung cấp dịch vụ trên khắp thế giới thông qua giải pháp
phần mềm ERP.
Dell.com

e-Customer Service

Dell cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tuyến qua mạng 24.7
cũng như dịch vụ quay số trực tiếp cho các chuyên gia hỗ
trợ kỹ thuật. (CRM)

Sử dụng các phần mềm xử lý dữ liệu (data mining tools),
Dell có thể phân tích và tìm hiểu được nhiều vấn đề liên
quan đến nhu cầu và hành vi của khách hàng từ đó có kế
hoạch và giải pháp phục vụ tốt hơn.
Dell.com


Intrabusiness EC

Dell hợp tác với Accenture để xây dựng hệ thống quản trị
chuỗi cung cấp (SCM- supply chain management)

Dell cũng đã tự động hóa việc lập kế hoạch sản xuất, dự
đoán nhu cầu, quản trị kho qua sử dụng công nghệ thông
tin và mô hinh e-supply chain.
Dell.com

Dell đã xây dựng một mô hình thương mại điện tử
điển hình.

áp dụng mô hình build-to-order (BTO) với quy mô
lớn, cho phép khách hàng lựa chọn sản phẩm theo
nhu cầu.

giảm trung gian và giảm lượng hàng lưu kho.

mua sắm trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả mua
nguyên liệu (SCM).

e-CRM để duy trì quan hệ tốt với khách hàng.
Amazon.com

Jeff Bazos, người nhìn thấy cơ hội bán hàng qua
Internet và đã lựa chọn được sản phẩm phù hợp
nhất để bán qua mạng: sách.

Đầu tư hàng triệu USD vào xây dựng hệ thống kho

hàng được thiết kế phù hợp với việc giao hàng trong
bưu kiện nhỏ đến hàng trăm nghìn khách hàng.
Amazon.com

amazon.com đã mở rộng hoạt động ra rất nhiều
hướng khác nhau như: cửa hàng chuyên dụng, ví dụ
như cửa hàng kỹ thuật, đồ chơi

Amazon.com cũng mở rộng sang các sản phẩm ngoài
sách bản, như liên kết với Sony Corp. năm 2002 để
bán các sản phẩm của Sony online.

Amazon.com cũng mở rộng sang dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp như sàn giao dịch và đấu giá điện tử.

Khách hàng có thể mua sắm trên amazon.com từ
PCs, cell phones, PDAs, Pocket PCs và dịch vụ điện
thoại 121 của AT&T.
Amazon.com

Hệ thống CRM của Amazon.com hoạt động hiệu quả
thông qua các hoat động one-to-one marketing.

Từ năm 1997, Amazon.com triển khai hoạt động liên
kết với các công ty khác, đến năm 2002 Amazon.com
đã có hơn 500.000 đối tác hợp tác giới thiệu khách
hàng cho Amazon.com với mức hoa hồng 3-5% trên
các giao dịch được thực hiện.

Theo nghiên cứu của Retail Forward, Amazon.com

được xếp hạng số 1 về bán lẻ trên mạng. Doanh thu
năm 2003 đạt 5.3 tỷ USD, năm 2005 đạt gần 7 tỷ
USD, chiến khoảng 25 % doanh số bán lẻ qua mạng.
Amazon.com

Năm 2002, Amazon tuyên bố lần đầu tiên có lãi là
quý 1 năm 2001. Năm 2003, tổng lãi thuần đạt 35
triệu USD.
Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới

Ý tưởng kinh doanh đến với Pam Omidyar, một nhà
sưu tầm các đồ cổ, đã được bạn trai của Pam là
Pierre Omidyar phát triển thành một mô hình đấu giá
trực tuyến rất thành công.
Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới

Năm 1995, Omidyar thành lập một công ty đấu giá
với tên gọi AuctionWeb, sau được đổi tên thành
eBay với số sản phẩm được đưa lên đấu giá trung
bình 500,000/ ngày.

Hoạt động kinh doanh đầu tiên của eBay là cung cấp
một sàn giao dịch điện tử để tiến hành các giao dịch
đấu giá C2C.
Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới

eBay đóng vai trò trung gian, qua đó, người mua và
bán có thể tiến hành giao dịch.

eBay không tham gia các hoạt động như lưu kho

hàng, giao nhận như Amazon.com và các nhà bán lẻ
khác.

eBay mở rộng hoạt động ra quốc tế, đến nay có
khoảng 31 nước tham gia, trong đó điển hình có Mỹ,
Canada, France, Sweeden, Brazil, Anh, Australia,
Singapore và Japan.
Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới

eBay cũng cho phép các doanh nghiệp tham
gia đấu giá các sản phẩm cho cả mô hình B2B
và B2C.

Năm 2002, eBay Seller Payment Protection
được triển khai để đảm bảo thanh toán được
thực hiện an toàn hơn.

Bên cạnh eBay Motors, half.com và PayPal
dần dần được eBay mua lại.
Ebay – Site đấu giá lớn nhất thế giới

eBay thực sự có tác động lớn đối với hoạt động kinh
doanh điện tử.

Với tổng số thành viên năm 2004 đạt 125 triệu
người, theo báo cáo tài chính của công ty, doanh số
bán hàng qua eBay đạt 40 tỷ USD đem lại cho công ty
doanh thu khoảng 3 tỷ USD và lợi nhuận khoảng 500
triệu USD.
Thương mại điện tử B2B của General Motors


GM là nhà sản xuất ô tô lớn nhất thế giới với sản
phẩm bán trên 190 nước và có nhà máy trên hơn 50
nước.

GM triển khai một mô hình kinh doanh điện tử với
mục tiêu sản xuất ô tô theo mô hình này trong vài
năm tới với chi phí tiết kiệm hàng triệu USD nhờ
giảm chi phí lưu kho thành phẩm.
Thương mại điện tử B2B của General Motors

GM thường bán các máy móc này qua trung
gian đấu giá. Một mặt, các giao dịch đấu giá
mất thời gian vài tuần đến cả tháng, mặt khác
GM phải trả khoảng 20% hoa hồng cho trung
gian đấu giá.

GM mua khoảng 200.000 sản phẩm từ hơn
20.000 nhà cung cấp khác nhau với chi phí
hơn 100 tỷ USD /năm.
Thương mại điện tử B2B của General Motors

GM xây dựng hệ thống thông tin ANX (Automotive
Network eXchange)

mô hình này của GM đã được các nhà sản xuất ô tô
khác ủng hộ và phát triển thành sàn giao dịch B2B
trong ngành ô tô với tên gọi covisint.com.

GM sử dụng covisint.com để tiến hành đấu giá các

thiết bị, máy móc này
Thương mại điện tử B2B của General Motors

Để giải quyết vấn đề mua sắm nguyên liệu, thiết bị
đầu vào. GM tổ chức đấu thầu trực tuyến với hình
thức “reverse auction” .

Các đấu thầu đều được “mở”, có nghĩa các nhà cung
cấp tham dự đều có thể nhìn thấy giá của các nhà
cung cấp khác đang chào bán.

Hệ thống tiêu chí đánh giá cũng được GM công bố
cho các nhà cung cấp như giá, thời hạn giao hàng,
phương thức thanh toán để qua đó lựa chọn các
nhà cung cấp phù hợp nhất.
LOGO

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×