Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

14 diễn giải biểu đồ tim thai cơn gò chinh sửa thêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 11 trang )

3. DIỄN GIẢI BIỂU ĐỒ TIM THAI CƠN GÒ
MỤC TIÊU
Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:
1. Trình bày được các yếu tố ảnh hưởng đến biểu đồ tim thai – cơn gị
2. Mơ tả được một băng ghi tim thai – cơn gò
3. Diễn giải được một biểu đồ tim thai – cơn gò
-

Ghi nhịp tim thai – cơn gò (CTG) là một phương tiện theo dõi thai nhi hiệu quả, có thể lập lại
nhiều lần trong thai kỳ và trong suốt quá trình chuyển dạ.
Tim thai chịu tác động của nhiều yếu tố từ mẹ, từ thai, từ mơi trường ngồi, từ những tấn
cơng của chuyển dạ… Do đó, để diễn giải những biến đổi của nhịp tim thai khơng chỉ phân
tích đơn thuần kết quả trên hình ảnh ghi nhận từ biểu đồ tim thai mà phải đặt trong bối cảnh
hiện tại: tình trạng mẹ, tuổi thai, trong thai kỳ hay chuyển dạ, giai đoạn chuyển dạ, tình trạng
ối…

1. TRONG THAI KỲ
- Trong thai kỳ, sự biến đổi nhịp tim thai ít khi xảy ra, nhưng cần thiết phải phân tích kỹ những
chi tiết để diễn giải khả năng phản ứng của thai với biểu đồ tim thai được ghi nhận ít nhất 30
phút. Diễn giải kết quả phải kết hợp với tuổi thai và những điều trị liên quan đến mẹ.
Bảng 3.1. Đánh giá CTG trong thai kỳ (theo JM Thoulon 1991)
Bình thường
Nghi ngờ
Bệnh lý
TTCB 120 – 160l/p
TTCB 100 – 120l/p
TTCB < 100l/p,
hoặc> 160l/p không do thuốc
và DĐNT > 5 – 25 nhịp
DĐNT 3 – 5 nhịp
hoặc nhịp phẳng > 10ph


và ≥ 2 chu kỳ
hoặc tồn tại > 30 phút,
hoặc Dip II bất kỳ biên độ
và nhịp tăng nhất thời
không do thuốc
hoặc Dip III tồn lưu
hoặc< 2 chu kỳ
hoặc Dip III biên độ
Mặc dù có:
hoặc khơng có nhịp tăng
giảm sâu
Nhịp giảm nhất
hoặc < 2 / phút
thời liên quan CĐT
hoặc Dip III không tồn
hoặc 1 nhịp giảm tư thế
lưu, lập lại
hoặc 1 hoặc 2 Dip III
hoặc nhịp giảm tư thế
không tồn lưu
lập lại
- Ghi nhịp tim thai không cần thiết phải thực hiện thường quy trong thai kỳ, ngoại trừ những
thai kỳ nguy cơ:
 28 tuần đến 32 tuần: 1 lần
 32 tuần đến 37 tuần: 1 lần / 2 tuần
 > 37 tuần: 1 lần / 1 tuần
- Dao động nội tại (DĐNT) là bằng chứng phản ứng của thai nhi, là tham số chủ yếu của sự
theo dõi tim thai trong thai kỳ nhưng lại khó diễn giải nhất. Tuy nhiên, nó có một giá trị nhỏ
nhất để giải thích nhịp tim thai trong chuyển dạ.
- Một số yếu tố ảnh hưởng lên nhịp tim thai:

1.1. Chu kỳ 24 giờ:
- Các chu kỳ biến đổi nhịp tim thai trong 24 giờ và các kiểu cử động thai nhi có liên quan đến
các biến đổi trong 24 giờ của nồng độ cortisol trong máu mẹ (Arduini 1987). Sau khi điều trị


Bethametasone, nồng độ cortisol trong máu mẹ vẫn được giữ ổn định trong một khoảng thời
gian 24 giờ (Koenen 2002), và chu kỳ biến đổi trong 24 giờ của hoạt động thai, có hay khơng
có cử động thở của thai, dao động nội tại của nhịp tim thai và sự xuất hiện của các nhịp tăng
có thể mất đi trong hai ngày đầu kể từ khi dùng Bethametasone.
1.2. Ảnh hưởng của tuổi thai:
- Nhịp tim thai cơ bản của tuổi thai 7 – 8 tuần là 100 - 120 nhịp/phút, sau đó tăng lên đến đỉnh
cao nhất là 180 nhịp/phút vào lúc thai được 10 tuần và giảm dần cho đến khi thai đủ tháng
(Schats 1990). Khi thai càng lớn, cùng với nhịp tim thai giảm dần thì độ dao động nội tại
tăng dần và các nhịp tăng xuất hiện ngày càng nhiều. Các nhịp tăng cũng ngày càng trở nên
rộng hơn với biên độ cao hơn (Visser 1991, Swartjes 1992a). Tăng dao động nội tại đặc biệt
thấy rõ trong trạng thái ngủ hoạt động. Trong trạng thái ngủ im lặng, dao động nội tại có xu
hướng giảm nhẹ khi thai càng lớn tuổi (van Geijn).
- Sau 32 tuần tuổi, nhịp tim thai cơ bản hầu hết nằm trong khoảng từ 110 – 150lần/phút
(Nijhuis 1998), tương ứng với các định nghĩa của FIGO (Rooth 1987). Nhịp tim thai cơ bản
có thể hơi cao hơn khi thai còn rất non tháng. Sau 41 – 42 tuần, một số thai nhi có nhịp tim
thai cơ bản chỉ nằm trong khoảng 100 – 110 nhịp/phút.
1.3. Các trạng thái hành vi của thai:
Sự tổ chức các trạng thái hành vi của thai rất giống với của trẻ sơ sinh mới ra đời.
Tương tự như thế, các kiểu biến đổi nhịp tim thai người cũng rất giống với các kiểu biến đổi nhịp
tim quan sát thấy ở trẻ sơ sinh khoẻ mạnh (van Geijn, 1980c).
1.3.1. Đường biểu diễn tim thai kiểu A: đặc trưng cho trạng thái 1F (trạng thái ngủ im lặng, giấc
ngủ non-REM), thường có biên độ dao động nhỏ và các nhịp tăng chỉ xuất hiện rất thưa thớt.
Trong trạng thái 1F, các nhóm cử động của miệng đều đặn hiện diện trên 80% thai nhi đủ tháng
và do đó mà có các dao động điển hình trên đường biểu diễn nhịp tim thai (Van Woerden 1988b,
1990, JM Thoulon 1991).

1.3.2. Đường biểu diễn tim thai kiểu B: đặc trưng cho trạng thái 2F (trạng thái ngủ hoạt động,
giấc ngủ REM), dao động nội tại có biên độ dao động lớn và các nhịp tăng xuất hiện nhiều hơn,
đồng thời với các cử động toàn cơ thể của thai (JM Thoulon 1991).
1.3.3. Đường biểu diễn tim thai kiểu C: đặc trưng cho trạng thái 3F (trạng thái thức yên tĩnh, giấc
ngủ REM), tương ứng với biểu diễn tim thai kiểu A nhưng dao động nội tại có biên độ dao động
lớn hơn và khơng có nhịp tăng, có sự hiện diện của các cử động thở của thai nhi (JM Thoulon
1991).
1.3.4. Đường biểu diễn tim thai kiểu D: tương ứng với trạng thái 4F (trạng thái thức hoạt động,
“chạy nhảy”). Thai nhi cử động gần như liên tục, dẫn đến hàng loạt các nhịp tăng xuất hiện và
đơi khi có thể hồ nhập lại với nhau tạo thành dấu hiệu nhịp nhanh (Nijhuis 1982, van Woerden
và van Geijn 1992, JM Thoulon 1991).
1.4. Tác động của một số thuốc lên nhịp tim thai:
Một số loại thuốc mẹ sử dụng có thể làm ảnh hưởng lên nhịp tim thai cơ bản và dao động nội tại.
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của mẹ dùng thuốc lên đường biểu diễn tim thai.
Ảnh hưởng của mẹ dùng thuốc lên đường biểu diễn tim thai
Thuốc an thần
Giảm dao động nội tại
Epinephrine
Tăng dao động nội tại
Thuốc gây mê
Mất dao động nội tại
Beta-mimetic
Tăng tim thai cơ bản, giảm dao động nội tại
Corticosteroides
Ít nhịp tăng, giảm dao động nội tại
Magnesium sulfate
Giảm dao động nội tại


Thuốc hạ áp


Có nhiều tác động khác nhau

2. TRONG CHUYỂN DẠ GIAI ĐOẠN XÓA MỞ CỔ TỬ CUNG
- Trong chuyển dạ, sự biến đổi nhịp tim thai xảy ra thường xuyên và có thể xuất hiện mọi thời
điểm. Do đó, cần thiết phải đặt CTG thường quy vì khơng có thai kỳ nào là không nguy cơ
trong chuyển dạ và chỉ có 50% biểu đồ CTG là bình thường suốt chuyển dạ.
- Vào đầu chuyển dạ, 77% biểu đồ là bình thường và ít hơn 2% là bệnh lý, trong khi đó vào
cuối giai đoạn mở cổ tử cung chỉ có 43% biểu đồ là bình thường, 52% là nghi ngờ và 5% là
bệnh lý.
- Trong chuyển dạ, có thể có cùng một dạng biểu đồ CTG nhưng sẽ có ý nghĩa khác nhau ở
các giai đoạn chuyển dạ khác nhau.
Bảng 3.3. Đánh giá CTG trong chuyển dạ (theo JM Thoulon 1991)
Mở CTC
Bắt đầu
Khoảng 5 cm
Cuối
Bình
Tim thai cơ bản 120 – 160 lần/phút
thường
Dao động nội tại > 5 nhịp

Dù là:
Dù là:
Khơng có nhịp giảm
Dip I nhẹ
Dip I nhẹ hay vừa
Dip III nhẹ không tồn lưu Dip III nhẹ không tồn lưu
Nghi ngờ - TTCB
- TTCB

- TTCB
120 – 100
120 – 100
120 – 100
< 100 từ 3 – 10ph
< 100 từ 3 – 10ph
< 100 từ 3 – 10ph
160 – 180 biệt lập, không 160 – 180 biệt lập, không
do thuốc
do thuốc
- Hoặc
- Hoặc
- Hoặc
DĐNT cực nhỏ>30ph,
DĐNT cực nhỏ>30ph,
DĐNT cực nhỏ>30ph
không do thuốc
không do thuốc
- Hoặc
- Hoặc
- Hoặc
Dip I hay Dip III không
Dip III không tồn lưu,
Dip III tồn lưu yếu
tồn lưu, nhẹ hay vừa
không đều
Dip III không tồn lưu lập
Dip I lập lại, vừa hoặc
lại
nặng

Dip I nặng lập lại
Bệnh lý
- TTCB
- TTCB
- TTCB
< 100 hơn 10ph
< 100 hơn 10ph
< 100 hơn 10ph
160 – 180 kết hợp bất
160 – 180 hơn 10ph kết
160 – 180 hơn 10ph kết
thường khác
hợp bất thường khác
hợp bất thường khác
> 180 hơn 10ph
> 180
> 180
- Hoặc
- Hoặc
- Hoặc
Nhịp phẳng hơn 10p
Nhịp phẳng hơn 10p
Nhịp phẳng hơn 10p
- Hoặc
- Hoặc
- Hoặc
Dip II
Dip II
Dip II
Dip III tồn lưu

Dip III tồn lưu, nhẹ hoặc Dip III tồn lưu, vừa hoặc
Dip III nặng không tồn
vừa
nặng
lưu
Dip III nặng không tồn
Dip I nặng lập lại
lưu


3. TRONG GIAI ĐOẠN SỔ THAI
- Giai đoạn sổ là một giai đoạn đặc biệt tấn công thai nhi và phần lớn suy thai xảy ra ở thời
điểm này.
- Giai đoạn này đặc trưng bởi ba tác động quan trọng: biến chứng dây rốn, cơn gò tăng phần
lớn là do mẹ rặn, đầu thai bị chèn ép vì khi xuống bị tấn vào sàn chậu.
- Những hình thái nhịp tim thai thường gặp trong giai đoạn sổ thai:
3.1. Type 0 (1.5%): là dạng ổn định, nhịp tim thai bình thường khơng nhịp giảm, thường theo
sau một biểu đồ bình thường trong giai đoạn xóa mở CTC.

Hình 3.1. Tim thai dạng ổn định – 0: thời điểm bắt đầu rặn
3.2. Type 1 (64.4%): là dạng thường gặp nhất, biểu hiện bởi nhịp giảm xảy ra liên tục mỗi khi có
cơn gị trên nhịp tim thai cơ bản bình thường và tim thai trở về bình thường ngồi cơn gị, cho
thấy sự hồi phục của thai nhi. Thời gian chờ đợi của giai đoạn sổ không quá 20 phút sau khi sản
phụ bắt đầu rặn.


Hình 3.2. Tim thai cơ bản bình thường với những nhịp giảm
0: thời điểm bắt đầu rặn
3.3. Type 2 (23.9%): được định nghĩa bởi sự hạ thấp ít nhiều nhanh chóng của nhịp tim thai cơ
bản đưa đến nhịp tim thai chậm tồn tại trong suốt giai đoạn sổ và có thể xuất hiện nhịp giảm kèm

theo. Song song đó, có thể thấy dao động nội tại giản dần đưa đến biểu đồ nhịp phẳng. Dạng này
luôn luôn là bằng chứng của sự thiếu oxy nặng. Thời gian thai nhi có thể dung nạp dạng này là
15 phút và khơng được chờ đợi quá 5 phút nếu tim thai cơ bản < 100 nhịp/phút.

Hình 3.3. Tim thai cơ bản chậm – 0: thời điểm bắt đầu rặn
3.4. Type 3 (2.4%): được biểu hiện như dạng nhịp chậm của type 2 nhưng có sự xuất hiện của
các nhịp tăng đáng kể trên nhịp chậm khi mẹ rặn. Xử trí tương tự type 2.


Hình 3.4. Tim thai cơ bản chậm với những nhịp tăng – 0: thời điểm bắt đầu rặn
3.5. Type 4 (7.8%): là một dạng khác của nhịp chậm có hình ảnh 2 pha. Lúc khởi đầu nhịp tim
thai bình thường có hoặc khơng có nhịp giảm, sau đó tiến triển thành nhịp chậm vào cuối giai
đoạn sổ. Sự xuất hiện nhịp chậm thường nhất là không được báo trước. Xử trí tương tự như type
2 và 3, kể từ khi có nhịp chậm xuất hiện.

Hình 3.5. Tim thai dạng 2 pha – 0: thời điểm bắt đầu rặn


4. DIỄN GIẢI BIỂU ĐỒ TIM THAI
Nhiều Hiệp hội, Tổ chức, Trung Tâm Sản Phụ khoa đưa ra nhiều định nghĩa và phân loại biểu đồ
tim thai khác nhau và trong diễn giải đánh giá vẫn chưa có sự đồng thuận. Ngay cả trong cùng
một bảng phân loại, sự thống nhất giữa các nhà lâm sàng đôi khi cao và đôi khi thấp trong diễn
giải kết quả của biểu đồ tim thai và sự cao hay thấp này tùy thuộc vào từng bảng phân loại khác
nhau.
Bảng 4.1. So sánh các định nghĩa về nhịp tim thai (FHR) trong Hướng dẫn của Hiệp hội Sản phụ
Quốc tế (FIGO) năm 1987 và hiệp hội Sản phụ khoa Hoa kỳ (ACOG) năm 2010
FIGO
ACOG
Tim thai cơ bản là giá trị Tim thai cơ bản trung
trung bình của những bình được làm trịn đến

dao động xung quanh nó 5nhịp/phút trong khoảng
khi ổn định, khơng có sự 10 phút, không bao gồm:
Nhịp tim thai
hiện diện của nhịp tăng các thay đổi định kỳ
cơ bản
Định nghĩa
hoặc nhịp giảm. Nó hoặc theo thời gian,
được xác định trong những đoạn dao động
khoảng thời gian 5 đến nội tại có biến đổi nhiều
10 phút và thể hiện bằng và khác nhau > 25
tần số nhịp/phút
nhịp/phút
Bình thường
Nhịp tim thai nhanh
Nhịp tim thai chậm
Định nghĩa

Từ 110–150 nhịp/phút
Không định nghĩa
<80 nhịp/phút
Dao động của tim thai
cơ bản ở mức trung bình
(biến đổi dài hạn). Điều
này thường chỉ được
định lượng bằng những
biên độ dao động xung
quanh nhịp tim cơ bản

Bình thường


Từ 5-25 nhịp/phút

Dao động nội
tại

Nhịp tăng

Từ 110–160 nhịp/phút
>160 nhịp/phút
<110 nhịp/phút
Sự dao động của nhịp
tim thai cơ bản khơng
đều ở tần số và biên độ.
Nó được định lượng là
biên độ dao động lớn
nhất đến dao động nhỏ
nhất trong một phút

DĐNT giảm

Phạm vi biên độ
nhịp/phút (độ biến
trung bình)
<5 nhịp/phút trong >40 Phạm vi biên độ
phút (nghi ngờ nếu biến nhịp/phút (độ biến
thiên 5-10 nhịp/phút tối thiểu)
trong >40 phút)

DĐNT tăng


>25 nhịp/phút

6-25
thiên
≤ 5
thiên

Phạm vi biên độ > 25
nhịp/phút (dao động
được đánh dấu)
Nhịp tim thai tăng ≥15
Nhịp tim thai tăng đột
nhịp/phút và kéo dài ≥15 ngột một cách rõ ràng
giây
(kéo dài <30 giây). Sau
32 tuần, nhịp tăng có


Định nghĩa

Nhịp giảm sớm

Nhịp giảm

Nhịp giảm muộn

đỉnh ≥15 nhịp/phút so
với đường cơ bản, với
thời gian ≥15 giây
nhưng <2 phút kể từ khi

bắt đầu đến khi xuất hiện
trở lại. Nhịp tăng kéo dài
khi thời gian ≥2 phút,
nhưng <10 phút
Các giai đoạn chuyển –
tiếp làm chậm nhịp tim
thai dưới mức cơ bản >
15 nhịp/phút và kéo dài
≥10 giây hoặc hơn

Xuất hiện một cách rõ
ràng sau đó giảm dần và
trở lại nhịp tim thai cơ
bản liên quan đến sự co
tử cung.
Nhịp giảm được
xác định từ khi bắt đầu
giảm đến mức thấp nhất
của nhịp tim thai cơ bản
trong ≥30 giây, trong
hầu hết các trường hợp,
từ khi bắt đầu đến điểm
thấp nhất và hồi phục
của nhịp giảm trùng
khớp với sự bắt đầu,
đỉnh điểm và kết thúc
của sự co lại, tương ứng
với cơn co tử cung

Nhịp giảm được xác

định từ khi bắt đầu đến
mức thấp nhất của tim
thai trong ≥ 30 giây.
Nhịp giảm xuất hiện
chậm hơn so với cơn co
tử cung. Trong hầu hết
các trường hợp, nhịp
giảm bắt đầu giảm
xuống điểm thấp nhất và
hồi phục trở lại xảy ra
sau khi bắt đầu đạt đỉnh
và kết thúc cơn co tử
cung.


Bảng 4.2. So sánh các tiêu chí phân loại biểu đồ tim thai (CTG) theo FIGO, ACOG và CNGOF
(Hiệp Hội Sản Phụ khoa Pháp)
FIGO
ACOG
CNGOF
Bình thường:
Nhóm I: bao gồm tất cả các Bình thường: gồm 4 tiêu
• Nhịp tim thai cơ bản từ 110 yếu tố sau đây:
chuẩn:
đến 150 nhịp/phút
• Nhịp tim thai cơ bản: 110- • Nhịp tim thai cơ bản: 110• Biên độ dao động từ 5 đến 160 nhịp/phút
160 nhịp/phút
25 nhịp/phút
• Biên độ dao động: 6-25 • Biên độ dao động: 6-25
nhịp/phút

nhịp/phút
• Khơng có nhịp giảm muộn • Nhịp giảm: khơng
hoặc bất định
• Nhịp tăng: có
• Nhịp giảm sớm: có hoặc
khơng
• Nhịp tăng: có hoặc khơng
Nghi ngờ:
Nhóm II: các biểu đồ khơng Nguy cơ toan hóa máu thấp:
• Nhịp tim thai cơ bản từ 150 xếp được vào loại I hay III:
• Nhịp tim thai cơ bản từ 160
đến 170 nhịp/phút hoặc từ 100  Nhịp tim thai cơ bản:
đến 180 nhịp/phút hoặc từ 100
đến 110 nhịp/phút
đến 110 nhịp/phút
- Nhịp tim thai chậm khơng
• Biên độ dao động 5-10 kèm theo mất DĐNT
• Dao động nội tại ≤ 5 lần/phút
lần/phút trong hơn 40 phút
trong thời gian < 40 phút
- Nhịp tim thai nhanh
• Biên độ dao động tăng trên
• Nhịp giảm sớm
 Biên độ dao động:
25 Biên độ dao động
• Nhịp giảm kéo dài < 3 phút
DĐNT
tối
thiểu
(DĐNT

• Nhịp giảm bất định
• Nhịp giảm bất định dạng
giảm): ≤ 5 nhịp/phút
điển hình, khơng nặng
- Mất DĐNT nhưng khơng
Nguy cơ toan hóa máu trung
kèm theo nhịp giảm lập lại
bình:
- DĐNT tăng
• Nhịp tim thai cơ bản > 180
 Nhịp tăng không có sau khi
nhịp/phút hoặc từ 90 đến 100
kích thích thai
nhịp/phút, biệt lập.
 Nhịp giảm:
• Dao động nội tại ≤ 5 lần/phút
trong thời gian > 40 phút
- Nhịp giảm bất định lập lại
kèm theo DĐNT bình thường • Biên độ dao động > 25
lần/phút
hay tối thiểu
- Nhịp giảm bất định khác • Nhịp giảm kéo dài > 3 phút,
với các đặc điểm khác như • Nhịp giảm bất định dạng
chậm trở vể TTCB, được dẫn khơng điển hình và/hoặc nặng
trước hay theo sau bù trừ • Nhịp giảm muộn khơng lập
bằng 1 nhịp tăng (shoulder, lại
Nguy cơ cao hơn nếu tồn tại
overshoot)
những yếu tố khơng an tồn
- Nhịp giảm kéo dài > 2 phút

cho thai: mất nhịp tăng, kết
nhưng < 10 phút
hợp nhiều yếu tố bất thường,
- Nhịp giảm muộn lập lại với
sự trầm trọng của nhịp giảm
DĐNT bình thường
(biên độ, dạng khơng điển
hình)
Bệnh lý:
- Nguy cơ toan hóa máu
Nhóm III: là biểu đồ 1 trong


• Nhịp tim cơ bản <100 hoặc
>170 nhịp/phút
• Dao động nội tại <5
nhịp/phút kéo dài >40 phút
• Nhịp giảm sâu trầm trọng
hoặc nhịp giảm lặp đi lặp lại
nghiêm trọng
• Nhịp giảm kéo dài
• Nhịp giảm muộn: kèm theo
mất dao động nội tại và nhịp
giảm xuất hiện sau mỗi cơn co
• Nhịp hình sin

2 dạng:
 Mất DĐNT và kèm theo 1
trong các yếu tố:
- TTCB chậm

- Nhịp giảm muộn lập lại
- Nhịp giảm bất định lập lại
 Biểu đồ hình sin

nặng:
• Dao động nội tại ≤ 5
nhịp/phút hoặc mất khơng giải
thích được, trong thời gian
hơn 60 – 90 phút
• Nhịp xoang thật sự trên 10
phút
• Nhịp giảm muộn lập lại, hay
nhịp giảm kéo dài lập lại hay
nhịp giảm bất định lập lại và
khơng có nhịp tăng
• Nhịp giảm muộn lập lại, hay
nhịp giảm kéo dài lập lại hay
nhịp giảm bất định lập lại và
dao động nội tại ≤ 5 nhịp/phút
- Nguy cơ toan hóa máu
trầm trọng:
• Nhịp chậm tồn tại và mất
dao động nội tại
• Nhịp chậm nặng < 90
nhịp/phút
• Nhịp nhanh tăng dần, dao
động nội tại ≤ 5 nhịp/phút,mất
nhịp tăng, sau đó là nhịp giảm.
• Nhịp giảm muộn lập lại và
mất dao động nội tại


4.1. Trình tự đọc một băng ghi CTG:
- Vận tốc chạy giấy: gần như là mặc định 1cm/phút. Khi muốn khảo sát chi tiết dao động nội
tại thì vận tốc chạy giấy có thể giảm đi 2 – 3cm/phút.
- Thời gian khảo sát: mục đích kiểm tra điều kiện khảo sát đã đủ chưa để có thể đưa ra kết luận
chính xác
- Cơn co:
 Tần số cơn co
 Tương quan co nghỉ
 Trương lực căn bản
 Cường độ - biên độ cơn co
- Tim thai:
 Tim thai căn bản
 Dao động nội tại
 Nhịp tăng (thời điểm xuất hiện? tương quan với cơn co tử cung?)
 Nhịp giảm (hình dạng? tương quan với cơn co tử cung? lặp lại hay cách hồi? dốc hồi
phục? nhịp giảm kéo dài?)
4.2. Diễn giải biểu đồ tim thai:
Làm thế nào để diễn gải một biểu đồ CTG bất thường?
4.2.1. Ba nguyên tắc chung:


- Biểu đồ cung cấp triệu chứng
- Máy monitor giám sát thai nhi
- Bác sĩ Sản giám sát máy monitor và phân tích các triệu chứng liên quan
4.2.2. Các yếu tố diễn giải:
Để diễn giải chính xác một CTG, ngồi việc phải đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng
của mẹ và thai, chúng ta cần phải biết hoàn cảnh sản khoa hiện tại.
- Bối cảnh mẹ: bệnh lý mẹ, tình trạng mẹ, các can thiệp trên mẹ như mẹ nơn ói, hạ huyết áp
cấp liên quan đến tư thế, hoặc hạ huyết áp bán cấp liên quan đến mất nước hoặc chuyển dạ

kéo dài, hoặc thay đổi nhịp tim thai liên quan đến thuốc gây mê.
- Quá trình thai kỳ: một số biến đổi nhịp tim thai xảy ra trong thai kỳ liên quan đến tuổi thai,
sự tăng trưởng và các bất thường thai nhi.
- Yếu tố sản khoa:
 Giai đoạn chuyển dạ: cùng một dạng bất thường trên CTG nhưng ở các giai đoạn chuyển
dạ khác nhau thì có thể sẽ có ý nghĩa khác nhau vì sự thay đổi nhịp tim thai có thể do yếu
tố tác động của chuyển dạ và tùy vào các yếu tố này có thể sửa chữa được hay khơng và
thời gian dự kiến hồn tất cuộc chuyển dạ là dài hay ngắn.
 Tình trạng màng ối: phá ối thường làm nhịp tim thai giảm sau đó nhanh chóng hồi phục
thường từ 10 – 20 phút. Sự vỡ ối đưa đến chèn ép đầu thai và gây biến đổi nhịp tim thai.
 Màu của nước ối: nước ối sáng là một yếu tố bảo đảm tình trạng sức khỏe thai, tuy nhiên
nó có giá trị kém trong thai non tháng, hoặc mẹ bị tiểu đường thai kỳ.
 Mật độ cổ tử cung: đôi khi cũng can thiệp vào sự biến đổi nhịp tim thai như là gây chèn
ép đầu thai do cổ tử cung chắc.
5. KẾT LUẬN
Việc lượng giá sức khỏe thai nhi bằng monitor cho kết quả khá tin cậy, tuy nhiên CTG một mình
nó khơng đủ để cho kết luận chắc chắn về tình trạng sức khỏe thai nhi mà phải đặt trong bối cảnh
của mẹ và thai để diễn giải kết quả chính xác và tin cậy hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Susana Santo, Diogo Ayres-de-Campos, Cristina Costa-Santos, William Schnettler, Austin
Ugwumadu & Luis M. Da Graca for the FM-Compare Collaboration - Agreement and
accuracy using the FIGO, ACOG and NICEcardiotocography interpretation guidelines Nordic Federation of Societies of Obstetrics and Gynecology, Acta Obstetricia et
Gynecologica Scandinavica 96 (2017) 166–175
2. ACOG Practice Bulletin – clinical management guidelines for obstetrican – gynecologists.
Number 106, July 2009.
3. Recommandations pour la pratique clinique - Modalités de surveillance fœtale pendant le
travail - Collège National des Gynécologues et Obstộtriciens Franỗais - Dộcembre 2007, p
371 - 390
4. Prộcis d’obstétrique – R. Merger, J.Levy, J.Melchior, 1995
5. Le monitorage électronique foetal – J.M. Thoulon, 1991




×