Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

06 an dam nuôi con khi không có s a m

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.86 KB, 8 trang )

ĂN DẶM VÀ NI CON KHI KHƠNG CĨ SỮA MẸ
MỤC TIÊU (Y4)
1. Phân tích được lý do tại sao cho ăn dặm
2. Kể được 4 nhóm thức ăn của chế độ ăn dặm
3. Kể được 5 nguyên tắc khi cho trẻ ăn dặm
4. Trình bày cách sử dụng các chất: bột, đạm, béo, rau, trái cây và chế độ ăn của trẻ bú
mẹ từ 0-3 tuổi
5. Nêu được các loại sữa dùng cho trẻ ăn nhân tạo khi khơng có sữa mẹ.
6. So sánh các thành phần trong sữa mẹ và sữa bị.
7. Trình bày cách cho trẻ dưới 1 tuổi ăn nhân tạo và kỹ thuật cho trẻ ăn.
1. DỨT SỮA
Trong năm đầu cơ thể trẻ phát triển nhanh, đòi hỏi nhu cầu dinh dưỡng cao. Sữa mẹ
là thức ăn tốt nhất của trẻ em dưới 1 tuổi nhưng không thể nuôi con bằng sữa mẹ đơn thuần
từ lúc sinh đến khi cai sữa, vì sữa mẹ khơng đủ thỏa mãn nhu cầu cơ thể trẻ ngày càng lớn
lên. Do đó, cần cho trẻ ăn thêm thức ăn bổ sung để phòng ngừa các bệnh suy dinh dưỡng,
còi xương và thiếu máu.
Sữa mẹ tuy rất quý về chất lượng, thích hợp với sự tiêu hóa của trẻ, nhưng từ 6 tháng
trở đi sữa mẹ không đủ các chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của trẻ, trẻ lớn nhanh, tăng
vận động như bò, trườn, đi, chạy,.., tăng giao tiếp với môi trường xung quanh nên nhu cầu
dinh dưỡng tăng cao và sữa mẹ lại giảm dần về số lượng. Ngoài ra, từ 6 tháng tuổi trẻ bắt
đầu mọc răng nên việc tập nhai và sử dụng các men của tuyến nước bọt tiết ra.
Do đó, mẹ giảm dần số lần cho con bú và tăng dần lượng thực phẩm bổ sung thay thế
ngoài sữa mẹ nên cho trẻ ăn thêm các thức ăn của người lớn. Đương nhiên với bà mẹ ít
sữa, có thể bắt đầu cai sữa cho con sớm hơn, cố gắng là thật tốt việc chuyển tiếp, để tiện
cho sự thích ứng về sinh lý và tâm lý của đứa trẻ.
Chú ý mùa cai sữa: thích hợp nhất là xuân và thu, nhiệt độ khí hậu không cao không
thấp, tránh cai sữa vào mùa hè.
2. CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNG
Hiện nay, tổ chức quốc tế nghiên cứu về dinh dưỡng đã thống nhất các loại thức ăn bổ
sung cho trẻ được biểu thị theo ô vuông thức ăn, trung tâm của ô vuông là sữa mẹ.
2.1 Thức ăn cơ bản


Gồm ngũ cốc và khoai củ, thức ăn này cung cấp nhiệt lượng chính trong khẩu phần
ăn và chất đường từ tinh bột. Ở nước ta thường dùng gạo, mì, ngơ, khoai sắn được chế
biến dưới dạng bột sử dụng cho trẻ em.

1


Bảng 1: Ơ vng thức ăn
THỨC ĂN CƠ BẢN
NGŨ CỐC, KHOAI
CỦ (GLUCOSE)

ĐẠM (PROTEIN)

Đạm động vật và đạm
Cung cấp muối khoáng và thực vật(thịt, cá, trứng,
chất đường
tôm và đậu đỗ)
SỮA MẸ
RAU, TRÁI CÂY

DẦU MỠ, BƠ (LIPID)

Cung cấp vitamin, muối

Nguồn năng lượng chủ
yếu cho cơ thể

khoáng và chất xơ
2.2 Thức ăn cung cấp đạm


Protein động vật có giá trị dinh dưỡng cao, trẻ hấp thu tốt như trứng, sữa, thịt, cá.
Trong các loại sữa, sữa mẹ tốt nhất rồi đến sữa bò, sữa dê, sữa đậu nành.
Các loại thịt heo, bò, gà đều có thể cho trẻ ăn được, nhưng khơng nhất thiết trẻ phải ăn
toàn thịt nạc, mà nên sử dụng cả nạc lẫn mỡ, ngoài ra nên tận dụng nguồn protein từ cua,
cá, lươn, nhộng, ếch cho trẻ ăn nhất là ở vùng nông thôn.
Protein động vật thường đắt tiền, nên cho trẻ ăn thêm đậu đỗ như đậu nành, đậu xanh, đậu
đen, đậu trắng. Trong các loại đậu thì đậu nành có hàm lượng protein và lipid cao nhất.
Đậu nành có thể chế biến dưới dạng sữa, bột đậu nành, đậu phụ, tào phớ.
2.3 Thức ăn cung cấp nhiệt lƣợng
Gồm các loại dầu, mỡ, bơ, đường. Ngoài mỡ động vật, trẻ nên ăn thêm dầu như dầu
lạc, dầu vừng, dầu dừa, dầu đậu nành. Dầu có tỉ lệ acid béo không no cao hơn mỡ động vật
nên dễ hấp thu đồng thời có nhiều vitamin hịa tan trong dầu như vitamin A, D …
2.4 Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng
Rau quả là nguồn vitamin và muối khoáng vô cùng phong phú. Trong chế độ ăn
hàng ngày nên chú ý cho trẻ ăn thêm rau và hoa quả, đặc biệt các loại hoa quả và rau củ có
màu vàng đỏ như đu đủ, xồi, bí đỏ, cà rốt, gấc,… và các loại rau có màu xanh thẫm như
rau ngót, rau dền, rau muống chứa nhiều caroten, giúp cho trẻ phịng bệnh khơ mắt do
thiếu vitamin A.
3. NGUN TẮC CHO ĂN DẶM
- Thời điểm bắt đầu cho ăn bổ sung, chất lượng thức ăn đều có ảnh hưởng đến thể lực và sức
khỏe của trẻ. Ăn bột quá sớm, trẻ không hấp thu được, dễ bị rối loạn tiêu hóa, đồng thời
khơng tận dụng được nguồn sữa mẹ. Ngược lại bổ sung thức ăn cho trẻ quá muộn, trẻ
thường hay bị xanh xao, thiếu máu. Vì vậy, thức ăn bổ sung cho trẻ tùy theo tháng tuổi.
Tập ăn từ 4-6 tháng tuổi để trẻ dễ tiếp thu không ý thức kén chọn. Chỉ cho trẻ ăn thêm nếu:
+ Vẫn cịn đói sau mỗi cử bú mẹ
+ Khơng tăng cân bình thường
- Đầu tiên ăn từ từ ít đến nhiều, từ loãng đến đặc dần, từ mềm đến cứng. Khi trẻ có đủ răng
nên chuyển sang thức ăn cứng để trẻ tập nhai.


2


-

Kiên trì tập cho trẻ ăn, dần dần làm quen với mọi thức ăn. Không nên bắt ép trẻ ăn đủ số
lượng ngay từ ban đầu và không nên quá lo lắng khi trẻ chưa chịu ăn.

-

Ăn đúng và đủ theo lứa tuổi. Thường xuyên thay đổi món ăn, màu sắc, chế biến hợp khẩu
vị…Đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn.

-

Giảm dần số lần bú trong ngày của trẻ đến khi dứt sữa hẵn 18-24 tháng.
4. CÁCH SỬ DỤNG CÁC CHẤT
Trái cây: Ăn từ tháng thứ 3, dưới dạng nước. Từ tháng thứ 6 có thể ăn cả cái.
Bột: chỉ nên cho trẻ ăn từ tháng thứ 4, khi có đủ men Amylase để tiêu hóa chất bột.
-

Chén bột đầu tiên phải loãng 5%, 2 muỗng cà phê bột trong 200ml nước, ăn 1 lần
trong ngày.
+ Nêm bằng nước mắm
+ Có thể pha bột bằng nước rau, nước thịt…

- Từ 7-8 tháng: 2 chén bột/ngày, bột đặc 10%, 4 muỗng cà phê bột trong 200ml
nước (trong mỗi chén đủ 4 nhóm thức ăn: bột, đạm, rau, dầu)
- Từ 9-12 tháng: 3 chén bột/ngày
- Từ 1-2 tuổi: nên thay bột bằng cháo đặc 4 chén/ngày.

- Trên 2 tuổi nên thay cháo bằng cơm, ngày 4 chén chia 4 cử
Chất đạm: cần cả đạm thực vật và đạm động vật.
Tập cho trẻ ăn thịt, trứng, cá sữa từ tháng thứ 6, tôm cua từ tháng thứ 9 dưới dạng
nghiền hoặc xay nhuyễn, cho ăn cả xác thịt, tránh tình trạng nấu lấy "nước ngọt của
thịt".
Số lượng tăng dần theo tuổi.
1-2 muỗng thịt nghiền (10-20g thịt trong mỗi chén bột hay cháo)  50 - 100g thịt
mỗi ngày.
Rau : rất cần để cung cấp chất sắt, các loại muối khoáng, vitamin và chất xơ…
-

Từ tháng thứ 4: tập uống nước rau.

-

Tháng thứ 6: ăn rau luộc nghiền nhỏ.

-

Trên 1 tuổi: ăn rau xào, luộc, nấu canh, thái nhỏ.

Dầu mỡ: là nguồn năng lượng chủ yếu. Trong mỗi chén cơm của trẻ nên cho một
muỗng cà phê dầu phộng, dầu mè hay mỡ nước.
5. CHẾ ĐỘ ĂN CỦA TRẺ TỪ 0-3 TUỔI
- 0-2 tháng: bú mẹ hoàn toàn ( 7-8 lần/ngày)
- 3 tháng: bú mẹ + 1-2 muỗng cà phê nước trái cây
- 4-5 tháng: bú mẹ+ bột loãng 5% 200 ml + 1-2 muỗng cà phê nước trái cây.
- 6 tháng: bú mẹ+ bột loãng 5% 200 ml (bột + nước thịt + nước rau) +1-2 muỗng cà
phê nước trái cây
3



- 7-8 tháng: bú mẹ + bột đặc 10% 200 ml x 2 cử (bột + thịt +rau + dầu) + 4-6
muỗng cà phê trái cây nghiền (1/4 trái chuối chín).
- 9-12 tháng: bú mẹ + bột đặc 10% 200 ml x 3 cử (bột + thịt +rau + dầu) + 6-8
muỗng cà phê trái cây nghiền (1/2 trái chuối chín).
- 1-2 tuổi: bú mẹ + 1 chén cháo đặc x 4 cử + trái cây nghiền (1 trái chuối chín).
- 2-3 tuổi: 1 chén cơm x4 cử + trái cây + sữa bị (1-2 cử).
6. NI TRẺ KHƠNG CĨ SỮA MẸ
Khi mẹ thiếu sữa hoặc khơng có sữa bắt buộc phải ni trẻ bằng các loại sữa khác
ngồi sữa mẹ (sữa bò, dê, trâu, đậu nành, …) gọi là chế độ ăn nhân tạo.
Một số lý do khiến cho trẻ không thể bú mẹ:
Do trẻ:
-

Sinh cực non cần nuôi dưỡng đặc biệt

-

Bị sứt mơi chẻ vịm hầu

Do mẹ:
-

Bị bệnh lao tiến triển, viêm gan siêu vi nặng đang hoạt động, AIDS, tâm thần
nặng

-

Mẹ phải đi làm sớm không thể vắt sữa mẹ cho con bú


-

Mẹ rời bỏ con: chết, ly hôn …

-

Mẹ bị mất sữa do dùng thuốc

-

Áp xe 2 vú

6.1 Các loại sữa dùng cho trẻ ăn nhân tạo
Sữa bị: giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu hơn các loại sữa khác.
1 lít sữa bị có:
770 calo+ 44 gam mỡ
39 gam đạm + 48 gam đường
Nhiều calci, phospho và vitamin
Các dạng sữa bò:
- Sữa bị tươi: khó bảo quản, dễ nhiễm khuẩn.
- Sữa bị tươi tiệt trùng: là sữa bò tươi được khử trùng theo phương pháp
Pasteur(đun nóng 710C trong 15 giây sau đó làm lạnh thật nhanh), khó tiêu, dễ
nhiễm khuẩn phải đun sôi trở lại trước khi cho trẻ bú.
- Sữa đặc có đường: là sữa bị tươi tiệt trùng ở nhiệt độ cao, lấy bớt bơ, thêm 40%
đường. Lượng đường cao, dễ béo phì, ở nhiệt độ thường dễ nhiễm khuẩn sau 72
giờ, không phù hợp cho trẻ < 6 tháng.
- Sữa lên men chua: Cho acid lactic vào sữa tươi trước khi cho bay hơi, cho vi
khuẩn lên men đường lactose, dùng cho trẻ bị rối loạn tiêu hóa.
4



- Sữa bột: là sữa bị tươi phun khơ trong một luồng khơng khí nóng, nén áp lực để
lấy bớt nước. Thành phần cân đối hơn sữa tươi, casein bị phá hủy 1 phần nên trẻ
dễ tiêu hóa hơn khi bú sữa tươi, dễ bảo quản, pha chế thuận tiện, được sản xuất
theo lứa tuổi. Nhược điểm là thiếu 1 số chất như vitamin C, D, và giá thành cao.
Sữa bột giả lập giống sữa mẹ (sữa công thức): là sữa bột chế biến từ sữa bò được bổ
sung thêm các chất sao cho thành phần đường, đạm, béo, khoáng và vitamin, yếu tố
vi lượng gần giống với thành phần trong sữa mẹ. Có 2 loại chính: sữa dành cho trẻ <
6 tháng và ≥ 6 tháng.
 Sữa công thức cho trẻ < 6 tháng (sữa công thức 1):
 Thành phần đường toàn bộ là lactose
 Bổ sung thêm acid béo thiết yếu (linoleic và α linolenic)
 Giảm proetin gần bằng protein sữa mẹ (1.6g/100kcal) với tỉ lệ whey/casein
giống sữa mẹ (60/40)
 Ít muối
 Đạt tỉ lệ calci/phospho gần bằng sữa mẹ giúp cho sự hấp thu calci tốt
 Bổ sung sắt
 Bổ sung vitamin
 Sữa công thức cho trẻ ≥ 6 tháng (sữa công thức 2):
 Giàu protein hơn sữa công thức 1
 Giàu calci, natri, sắt
 Sữa đặc biệt:
 Sữa thủy phân (cho trẻ dị ứng protein sữa bò)
 Sữa cho trẻ sinh non, nhẹ cân
 Sữa cao năng lượng (trẻ suy dinh dưỡng)
 Sữa không lactose (trẻ tiêu chảy không dung nạp lactose)
6.2

So sánh thành phần trong sữa bò và sữa mẹ:

Bảng 2: So sánh sữa mẹ và sữa bị
Thành phần

Sữa mẹ

Sữa bị

Đạm

Ít hơn, dễ tiêu hóa vì ít casein. Nhiều hơn, khó tiêu hóa vì
Nhiều lysin  tăng cân nhanh.
nhiều casein.
Whey/casein =60/40, whey chủ Whey/casein=18/82,
thành
yếu là α lactalbumin thích hợp phần whey chủ yếu là β
cho sự phát triển bifidobacteria. lactalbumin.
Thải nhiều urea hơn  gan
thận to hơn trẻ bú mẹ.

Đường

β lactose  sự phát triển vi α lactose  sự phát triển E.coli
trùng bifidus + chuyển hóa tế
bào

Béo

Nhiều acid béo khơng no, dễ hấp Nhiều acid béo chuỗi dài đa nối
5



thu, tăng tiêu hóa chất đạm, đơi (long chain polyunsaturated
myelin hóa dây thần kinh.
fattyacid LCPUFA) quan trọng
cho phát triển não, thị giác, hệ
miễn
dịch:
DHA
(docohexaenoic acid), ARA
(arachidonic acid).
Muối khống Ít hơn, nhưng hấp thu tốt hơn.

Nhiều nhưng tỉ lệ không phù
hợp, hấp thu kém hơn.

Cách cho trẻ dƣới 1 tuổi ăn nhân tạo

6.3

Sơ sinh: sữa công thức 1 pha với nước ấm, 7-8 cử/ ngày.
- Từ 1–2 tuần tuổi: ăn 70-80 ml/ cử.
- Từ 3–4 tuần tuổi: ăn 100ml/ cử.


2 tháng tuổi: ăn sữa bị pha nước cháo lỗng, 7 cử/ ngày, 120ml/cử.



3-4 tháng tuổi: sữa bò pha với nước cháo, 6 cử/ ngày, 150ml/cử và 1-2
thìa nước quả ép.




5 - 6 tháng tuổi: sữa bò pha với nước cháo, 4-5 cử/ ngày, 200ml/cử và 2-4
thìa nước quả ép và bột từ lỗng đến đặc dần 1-2 cử.



7-8 tháng tuổi: sữa bị pha với nước cháo, 3-4 cử/ ngày, 200ml/cử và 4 6 thìa nước quả ép và bột đặc 5 cử, mỗi cử ¾ chén.



9 - 12 tháng tuổi: sữa bị pha với nước cháo 2 cử/ ngày, 200ml/cử và 6 8 thìa nước quả ép và bột đặc 5 cử, mỗi cử ¾ chén.

Kỹ thuật cho trẻ ăn

6.4
-

Chọn loại sữa thích hợp với lứa tuổi

-

Pha sữa đúng cơng thức của hãng sản xuất

-

Đảm bảo tay người pha sữa và dụng cụ pha chế phải sạch

-


Cho trẻ uống bằng ly, muỗng

-

Không nên cho trẻ bú bình vì:

-

Trẻ quen bú bình khi cho bú mẹ sẽ khó ngậm bắt vú

-

Dễ nuốt nhiều khơng khí dễ nơn trớ

-

Bình pha sũa dễ có nguy cơ nhiễm khuẩn

-

Uống xong nên cho trẻ tráng miệng lại bằng nước sôi để nguội

-

Bế trẻ 10 phút mới được nằm bế nhẹ nhàng vào vai, vỗ nhẹ lưng để trẻ ợ hơi,
tránh nơn trớ

-


Nếu cịn sữa mẹ nên tận dụng sữa mẹ trước khi cho bú sữa bò.

CÂU HỎI TỰ LƢỢNG GIÁ
6


1.Cho trẻ ăn dặm vì (chọn câu SAI )
a.
b.
c.
d.

Nhu cầu trẻ tăng dần theo tuổi
Dưỡng chất trong sữa mẹ giảm dần
Hệ tiêu hố của trẻ đã phát triển thích hợp
Chuẩn bị cho trẻ hồ nhập với gia đình

2. Ngun tắc ăn dặm
a.
b.
c.
d.

Ăn từ ít đến nhiều
Cho trẻ ăn cả xác
Cho trẻ ăn phối hợp nhiều nhóm thức ăn
Giảm lượng sữa của trẻ

3.Ăn dặm sớm khiến trẻ
a.

b.
c.
d.

Kén ăn
Khó tập ăn
Suy dinh dưỡng
Dễ nơn ói

4.Ăn dặm trễ khiến trẻ
a.
b.
c.
d.

Rối loạn tiêu hố
Suy dinh dưỡng
Rối loạn tâm lý ăn uống
Duy trì thói quen ăn chất lỏng mềm

5.Chế độ ăn của trẻ 11 tháng tuổi, NGOẠI TRỪ:
a.
b.
c.
d.

Sữa mẹ hoặc sữa công thức
Bột đặc đủ chất
Trái cây tươi
Phô mai hoặc ya-ua


ĐÁP ÁN: 1B

2B

3C

4D

5D

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Elizabeth P. Parks, Ala Shalkhkhalil, Veronlque Groleau, Danielle Wendel,
Virginia A. Stallings (2015). “Chapter 4: Nutritional Requirements Feeding
Healthy Infants, Children, and Adolescents”, Nelson textbook of Pediatrics.
Elsevier, Philadelphia, 20, volume 1, pp. 290-291.
2. Trần Thị Thanh Tân (2006). “ Dứt sữa và cho ăn dặm”. Nhà xuất bản Y học, Thành
phố Hồ Chí Minh, tr.123-131.
3. Đào Ngọc Diễn, Trần Thị Bích Nga, “Ăn bổ sung”. Nhà xuất bản Y học, 4, Hà Nội,
tập 1, tr.195-198.

7


8



×