Phần II
RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
(personality disorder)
I- ĐẠI CƯƠNG
Nhân cách
Nhân cách bình thường thể hiện ở sự
tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, các thể
chế xã hội hiện hành.
Sự bình thường cịn thể hiện ở tính đáp
ứng đa dạng với những địi hỏi của hồn
cảnh xung quanh.
Thế nào là bình thường?
Tính
giá trị
Tính bình qn
Tính đáp ứng
LTK
BT
Bệnh lý
RLNC
LT
Rối loạn nhân cách
Là sự khuếch đại quá mức các nét nhân
cách bình thường.
Biểu hiện sự biến chất đáng kể trong mối
quan hệ và nghề nghiệp. Chủ thể có thể ý
thức hoặc khơng ý thức về điều đó.
Rối loạn nhân cách
Rối loạn nhân cách là một dạng bất biến của quá
trình sống và cư xử lệch ra ngồi nền văn hóa
tương quan với người đó, có tính chi phối và cứng
nhắc, thường xuất hiện vào đầu tuổi thanh thiếu
niên hoặc đầu tuổi trưởng thành, hằn định với thời
gian và là nguồn gốc gây đau khổ hoặc sút giảm
chức năng.
(Theo DSM IV)
Rối loạn nhân cách
Rối loạn nhân cách bao gồm các kiểu
hành vi bền vững và ăn sâu bộc lộ ở sự
đáp ứng cứng nhắc trong các hoàn cảnh
cá nhân và xã hội khác nhau.
(ICD 10 – Tổ chức y tế thế giới)
Dịch tể
Chiếm
từ 6-11,1% (Kaplan) dân số chung
Thường bộc lộ cuối giai đoạn thanh thiếu
niên hoặc đầu giai đoạn trưởng thành
Yếu tố di truyền có vai trị trong một vài rối
loạn nhân cách.
Trong gia đình đơi khi thấy có một vài rối
loạn tâm thần ở người thân (rối loạn nhân
cách ở bố hoặc mẹ có con bị tâm thần)
Đặc điểm chung
Khuếch
đại quá mức
Cứng nhắc, đơn điệu, không thể thay đổi
Lặp đi lặp lại các hành vi
Thường trực trong cư xử hàng ngày
Ảnh hưởng, chi phối tồn bộ nhân cách của
người đó
Đặc điểm chung
Biểu
hiện bằng một nét nhân cách trong toàn
bộ cuộc sống hàng ngày
Gây ảnh hưởng đến sự thích ứng một cách
nghiêm trọng
Dẫn đến những thua sút cá nhân, thất bại và
khó khăn trong cuộc sống
Khởi phát sớm từ thời thơ ấu, thiếu niên và
người trưởng thành sớm
Thường kéo dài suốt đời nếu không điều trị, có
thể tái phát lại
Các nét đại cương chính của
người bị RLNC
Đây
là những người gặp nhiều khó khăn trong
nhiều lĩnh vực của cuộc sống
Gặp khó khăn ngay cả trong việc tạo quan hệ
bình thường và lành mạnh
Một trong những khó khăn là khơng thể có
những cảm xúc bình thường với người khác
thơng qua sự đồng cảm
Họ khơng muốn có các quan hệ xã hội hoặc
muốn có nhưng bị ức chế trong cách giao tiếp
với người khác
Các nét đại cương chính của
người bị RLNC
Các
dấu hiệu RLNC thường có từ nhiều năm,
Xuất phát từ những nét cơ bản của nhân cách
bệnh nhân,
Không thể tự nhiên xuất hiện
Vì các RLNC đã ăn sâu bén rễ nên khó điều trị
Một số bệnh nhân khơng cho rằng mình có vấn
đề thực sự nên khó khăn trong trị liệu
Tiêu chuẩn chẩn đoán
rối loạn nhân cách
1.
2.
3.
4.
5.
Lối sống và hành vi lệch ra ngồi chuẩn mực
văn hóa xã hội một cách hằn định, sự lệch lạc
này gặp ít nhất 2/4 lĩnh vực sau: Nhận thức Cảm xúc - Quan hệ với người khác - Kiểm soát
xung động.
Cách sống như trên khơng đổi, ảnh hưởng đến
hồn cảnh cá nhân và xã hội
Cách sống hằng định này thường bắt đầu từ
tuổi thanh thiếu niên hoặc đầu thời kỳ thành
niên
Không do bệnh lý tâm thần hoặc di chứng
Không do tác động ma túy hoặc bệnh lý cơ thể
II- PHÂN LOẠI
Có 3 loại:
Nhóm
A – kỳ quái, lập dị
Nhóm B – xung động, nặng yếu tố cảm
xúc
Nhóm C – lo âu
NHÓM A: kỳ quái, lập dị
Nhân
cách hoang tưởng (Paranoid)
Nhân cách phân liệt (Schizoid)
Nhân cách dạng phân liệt (Schizotypal)
III-CÁC RỐI LOẠN NHÂN CÁCH
Nhóm A
1-Nhân cách hoang tưởng
(Paranoid)
0,5-2,5%
Nam nhiều hơn
Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân bị tâm thần
phân liệt hoặc rối loạn hoang tưởng
Đặc trưng:
Luôn nghi ngờ người khác có ý xấu đối với mình
Ln cảnh giác, khơng tin tưởng, ngờ vực lòng
trung thành kể cả với người thân, ghen tuông
1-Nhân cách hoang tưởng
(Paranoid)
Cơ
chế sinh bệnh
Nghi yếu tố di truyền, bất ổn gia đình lúc
cịn bé, bị lạm dụng lúc còn bé
2-Nhân cách phân liệt
(Schizoid)
Nam
nhiều hơn
Tỉ lệ cao ở gia đình có người thân bị tâm
thần phân liệt
Đặc trưng:
-
Tách biệt mọi quan hệ bên ngồi, thích sự
đơn độc
Tính khí lạnh lẽo khơng biểu lộ cảm xúc với
người khác