Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

(Mn) một số biện pháp rèn nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng ngày

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.31 KB, 17 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến cấp học mầm non
huyện ...............
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT

Họ và tên

Ngày
Nơi
tháng năm công tác
sinh

Chức
danh

Trình
độ
chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
và tạo ra
sáng kiến

1


...............

Trường
mầm
non .......
........

Giáo
viên

Đại học

phạm
mầm
non

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp rèn nề
nếp thói quen trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2 Trường mầm
non ...............” xã ............... - huyện ............... - tỉnh ................
1. Chủ đầu tư áp dụng sáng kiến: ...............
2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến“Một số biện pháp rèn nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng
ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2” được áp dụng trong lĩnh vực phát triển tình cảm kỹ
năng xã hội và thẩm mỹ cho trẻ nhà trẻ.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Từ ngày 22 tháng 08 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
4. Mơ tả nội dung sáng kiến
4.1. Tính mới

Trẻ đang sống trong mơi trường gia đình, được ơng bà, bố mẹ yêu thương
chăm sóc, trẻ nhỏ mới ra lớp chưa có thói quen vệ sinh vì vậy việc rèn luyện nề
nếp thói quen vệ sinh cho trẻ nhỏ đó là nhiệm vụ rất cần thiết. Giúp cho cơ
thể trẻ phát triển tốt, chống đỡ được các bệnh tật, thích nghi được với điều kiện
sống, hình thành những thói quen cơ bản để giúp trẻ có nhiều nề nếp tốt.
 Bản thân tơi nhận thấy để giúp trẻ có những thói quen cần thiết trong nề
nếp sinh hoạt, chào hỏi lễ phép và các thói quen trong sinh hoạt hàng ngày một
1


cách phù hợp thường xuyên liên tục từ những ngày đầu trẻ đến lớp. Nên tôi đã
nghiên cứu học hỏi, đưa ra sáng kiến “ Một số biện pháp rèn nề nếp thói quen
trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2 Trường mầm non ...............”
Trong đó tơi đã đưa ra 7 giải pháp để nâng cao chất lượng cho trẻ, với mỗi
giải pháp tôi đã nghiên cứu, lồng ghép nhiều những ví dụ và dẫn dắt riêng, thơng
qua các hoạt động gần gũi mà hấp dẫn để trẻ phát triển về một số nề nếp thói quen
trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ tại lớp 2 tuổi A2.
- Lần đầu tiên được áp dụng tại trường mầm non ..............., và có thể áp
dụng trong tồn huyện.
4.2. Tính khoa học:
Để thực hiện tốt việc chăm sóc giáo dục và hình thành ở trẻ một số nề nếp
thói quen chào hỏi lễ phép, ăn, ngủ đúng giờ, đi vệ sinh đúng nơi quy định, sắp
xếp đồ dùng đồ chơi, giữ vệ sinh trong và ngoài lớp, hành vi văn minh và kĩ
năng sống đơn giản ban đầu, góp phần tạo cơ hội cho trẻ sống, phát triển một
cách toàn diện. Trẻ em nếu được chăm sóc tốt và hình thành những thói quen nề
nếp từ nhỏ thì sẽ tạo thành nền móng vững chắc về sau này. Đối với trẻ mầm
non thì những thói quen cần thiết về nề nếp sinh hoạt, chào hỏi lễ phép, và các
thói quen trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ, nếu được rèn thường xuyên các kĩ
năng đó dần dần được hình thành, đặc điểm của trẻ ở giai đoạn này là dễ nhớ
nhưng lại mau qn, chính vì vậy mà việc rèn các nề nếp, thói quen trong sinh

hoạt hàng ngày một cách phù hợp, thường xuyên liên tục, để giáo dục cho trẻ
các thói quen sinh hoạt ngay từ những ngày đầu trẻ mới đến lớp.
Bên cạnh đó hoạt động sư phạm của cơ giáo mầm non đòi hỏi phải rất
linh hoạt, nhạy bén, kịp thời, phải có sự sáng tạo để phát hiện và đáp ứng những
nhu cầu phát triển của trẻ và tạo ra những cơ hội tốt cho trẻ phát huy khả năng
chủ động, sáng tạo một cách triệt để. Nếu cô tạo điều kiện cho trẻ được hoạt
động dưới nhiều hình thức, thơng qua mọi hoạt động hàng ngày ở mọi lúc, mọi
nơi, thì việc rèn luyện nề nếp, thói quen cho trẻ sẽ được thuần thục hơn, kết quả
sẽ đạt cao hơn.
4.3. Tính thực tiễn:
4.3.1. Thực trạng của việc rèn nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng
ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2 trường Mầm Non ................
Năm học 2018- 2019 lớp 2 tuổi A2 có tổng số của lớp 20 trẻ. Trong đó:
Trẻ nam là 10/20 = 50%, trẻ nữ là: 10/20 = 50%. Trẻ em là Dân tộc thiểu số
20/20 = 100% trẻ.
Hầu hết các cháu đều khỏe mạnh, nhanh nhẹn phát triển tốt và đã có một
số thói quen cơ bản về lễ phép như chào hỏi, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn, ngủ.
2


Trẻ đi học đều, đúng giờ, tỷ lệ chuyên cần trong tháng 8 đến tháng 4 đạt trên
90%. Trẻ ngoan, ham học hỏi, thích khám phá những điều mới lạ từ cuộc sống
hàng ngày.
Mơi trường trong và ngồi lớp học sạch sẽ, thoáng mát, đồ dùng đồ chơi,
trang thiết bị của lớp tương đối đầy đủ xắp sếp gọn gàng ngăn nắp, thuận tiện
cho trẻ tự lấy cất đồ chơi.
Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm tạo điều kiện về cơ sở vật chất,
về chuyên môn, xây dựng phương pháp đổi mới sáng tạo trong dạy và học tổ
chức các hoạt động giáo dục mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm tung tâm.
Bản thân có trình độ chun mơn nghiệp vụ, nắm vững được nội dung

chương trình giáo dục trẻ, tơi ln có tinh thần tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, linh hoạt sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt
động trong ngày cho trẻ.
Tích cực tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cơng tác chăm sóc giáo
duc trẻ và đặc biệt là việc rèn nề nếp thói quen trong sinh hoạt cho trẻ để phụ
huynh cùng phối hợp rèn nề nếp thói quen cho trẻ khi ở nhà.
Tuy nhiên trẻ nhà trẻ ra lớp năm đầu tiên nên tất cả mọi thứ đối với trẻ
đều là mới lạ, do đặc điểm của lớp là trẻ dân tộc thiểu số chiếm 100% số trẻ
trong lớp, 100% trẻ mới đến lớp ngơn ngữ của trẻ chưa được chuẩn, nói tiếng
địa phương, việc tuân thủ và thực hiện một số nề nếp của lớp, một số trẻ nhút
nhát quấy khóc chưa mạnh dạn tự tin tham gia vào các hoạt động, một số trẻ
chưa chú ý làm theo yêu cầu, trẻ chưa có thói quen giữ gìn đồ dùng đồ chơi, giữ
vệ sinh môi trường, khi cô tổ chức hướng dẫn trẻ thực hiện chỉ có một số cháu
chú ý cịn lại các cháu chưa chú ý làm theo cô.
Trẻ lứa tuổi này ở gia đình cịn cưng chiều, một số gia đình chưa quan
tâm tới việc hình thành và rèn luyện thói quen nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày
cho trẻ. Trẻ đang sống trong mơi trường gia đình, được ơng bà, bố mẹ yêu
thương chăm sóc. Khi đến trường là nơi hoàn toàn mới mẻ xa lạ với trẻ, do đó
trẻ chưa quen với nề nếp, thói quen của lớp, một số trẻ cịn quấy khóc vì vậy mà
giáo viên mất nhiều thời gian để dỗ dành trẻ cho nên việc rèn trẻ vào nề nếp
càng trở nên khó khăn hơn và cần mất nhiều thời gian hơn nữa. Một số phụ
huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc rèn luyện thói quen vệ sinh cá
nhân cho trẻ nên chưa phối hợp với cơ giáo, cịn nng chiều con, cho rằng trẻ
còn nhỏ tuổi việc rèn nề nếp cho trẻ chưa quan trọng nên ở nhà các cháu được
nuông chiều thái q muốn gì được nấy, và điều đó khiến trẻ không theo kịp
được các bạn, lười hoạt động một số trẻ ở nhà không ngủ trưa, ăn uống khơng
đúng giờ. Khi đến lớp trẻ mang theo thói quen ở nhà nên khơng có tổ chức kỷ
luật, nhiều trẻ tự do đi lại, đến lớp không chào hỏi dù được cha mẹ và cô giáo
3



nhắc nhở. Mỗi sáng đến lớp luôn mang theo quà bánh, ngồi việc khiến trẻ ăn
uống khơng theo giờ qui định mà cũng khiến cho lớp học mất vệ sinh vì trẻ để
rác khơng vào nơi qui định. Đến giờ ăn cũng vậy, bên cạnh nhiều trẻ chưa biết
xúc ăn khiến các cơ rất vất vả lại có những cháu xúc ăn cịn rơi ra ngồi, đùa
nghịch, trẻ đi vệ sinh tự do, khi chơi đồ chơi trẻ còn chưa biết giữ gìn đồ dùng
đồ chơi.
Để nắm được tình hình, khả năng của trẻ, từ đó lên kế hoạch giáo dục rèn
nề nếp thói quen trong sinh hoạt cho trẻ, ngay từ đầu năm học tôi đã khảo sát
thực tế việc thực hiện một số hành vi, nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ
lớp 2 tuổi A2 tại trường Mầm Non ...............” như sau:
Tổng số
trẻ được
Đạt
Chưa đạt
STT
Nề nếp của trẻ
khảo sát
Số trẻ

Tỉ lệ % Số trẻ

Tỉ lệ %

1

Biết chào hỏi lễ phép

20


6

30

14

70

2

Biết giữ gìn vệ sinh
cá nhân, đi vệ sinh
đúng nơi quy định

20

7

35

13

65

3

Nề nếp về giờ ăn
giấc ngủ của trẻ

20


8

40

12

60

Nhìn vào bảng khảo sát cho thấy số trẻ đạt yêu cầu về thói quen chào hỏi
lễ phép thấp đạt 30%; thói quen vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định
đạt 35%, thói quen nề nếp về giờ ăn giấc ngủ kết quả không cao chiếm: 40%
* Nguyên nhân của thực trạng trên là:
Bên cạnh những thuận lợi trên tơi cũng gặp khơng ít khó khăn đó là:
Đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ hoạt động đã có sự đầu
tư nhưng chưa đa dạng. Vì vậy chưa thu hút được hứng thú của trẻ.
Với đặc điểm sinh lý của lứa tuổi ở giai đoạn phát triển lời nói đang phát triển
do đó khả năng giao tiếp về ngôn ngữ của trẻ gặp rất nhiều khó khăn, nhiều khi cơ
giáo vừa dỗ dành lại vừa học ngôn ngữ trẻ để hiều nhu cầu trẻ đang muốn là gì Trẻ
cịn nhỏ, mới bắt đầu nhận thức về bản thân. Trẻ đang sống trong môi trường gia
4


đình, được ơng bà, bố mẹ u thương chăm sóc, chưa quan tâm tới việc hình
thành và rèn luyện thói quen nề nếp của trẻ trong sinh hoạt hàng ngày.
Khi đến trường là nơi hoàn toàn mới mẻ xa lạ với trẻ, do đó trẻ chưa
quen với nề nếp, thói quen của lớp, trẻ sẽ có thái độ sợ hãi lo lắng khi phải xa
bố, mẹ, người thân, mọi thứ đều trở nên lạ lẫm với các con, các con sợ nói
truyện, làm quen với cơ giáo và các bạn trong lớp, chưa đón nhận sự giúp đỡ của
các cơ giáo, các con cịn khóc, trẻ khóc nhiều vì vậy mà giáo viên mất nhiều

thời gian để dỗ dành trẻ khơng ăn, khơng ngủ, và cịn chưa có một số nề nếp thói
quen như: Biết chào hỏi, lễ phép đi vệ sinh cá nhân, giữ gìn vệ sinh trong và
ngồi lớp, giữ gìn đồ dung đồ chơi, chưa hứng thú tham gia vào các hoạt động
trong lớp. Đến giờ ăn cũng vậy, bên cạnh nhiều trẻ chưa biết xúc ăn, đùa nghịch
trong giờ ăn. Hơn thế nữa đa phẩn trẻ mới đi học, cho nên việc rèn trẻ vào nề
nếp càng trở nên khó khăn hơn và cần mất nhiều thời gian hơn nữa.
Phụ huynh chưa hiểu được tầm quan trọng của việc rèn luyện thói quen
nề nếp cho trẻ nên chưa phối hợp với cô giáo. Phụ huynh đa phần là dân tộc
thiểu số điều kiện kinh tế còn khó khăn, nên việc quan tâm và chăm sóc trẻ còn
hạn chế.
Qua kết quả khảo sát ta thấy nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ
chưa đạt yêu cầu chính vì vậy bản thân tơi đã đưa ra những biện pháp sau để rèn
nề nếp thói quen cho trẻ.
4.3.2 Biện pháp rèn nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ cho trẻ
lớp 2 tuổi A2
Để rèn cho trẻ lớp 2 tuổi A2 có thói quen và nề nếp tốt trong các hoạt
động hàng ngày ngay từ đầu năm học tôi đã đề ra một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nghiên cứu tham khảo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chun mơn và khả năng nắm bắt về việc rèn luyện nề nếp thói quen ban
đầu cho trẻ lớp 2 tuổi A2.
Bản thân tôi luôn xác định muốn đưa chất lượng về việc rèn luyện nề nếp,
thói quen trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ đạt hiệu quả cao, xuất phát từ tình
5


hình thực tế, dựa vào đặc điểm sinh lý của trẻ để đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, tham
khảo những tài liệu có nội dung về đề tài, học hỏi kinh nghiệm của đồng nghiệp,
của bản thân, nhận thức đúng đắn, hiểu được tầm quan trọng của vấn đề, nắm
vững tình hình cụ thể của lớp, của trẻ. Tích cực tham khảo qua tài liệu, sách báo,
internet, tạp chí giáo dục mầm non, cần chịu khó kiên trì và sáng tạo trong từng

bài dạy, từng tiết học và sáng tạo trong việc làm nhiều đồ dùng đồ chơi cho
trẻ… Xác định rõ những khó khăn và điều kiện thuận lợi của nhà trường, của
lớp, của bản thân. Từ đó tìm ra biện pháp thực hiện hữu hiệu nhất.
Biện pháp 2: Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ để có
biện pháp thích hợp.
Bản thận tơi ln tìm hiểu học hỏi trên các tài liệu, bạn bè đồng nghiệp để có
thể nắm được tâm lý sau đó tơi đưa những biện pháp tích hợp với từng trẻ như.
Qua việc quan sát trò truyện với trẻ, trao đổi với phụ huynh để tìm đặc
điểm tâm sinh lý của từng trẻ, từ đó tơi mới biết được tính cách, sở thích, thói
quen... của từng trẻ là như thế nào sau đó tiến hành tổ chức để đưa các cháu đi
vào nề nếp thói quen ở mọi lúc, mọi nơi, mọi hoạt động trong ngày của trẻ tôi
đều phải nghiên cứu, làm sao cho phù hợp với từng trẻ theo sự phân nhóm và
sắp xếp chỗ ngồi cho từng cháu một cách hợp lý:
Trẻ nhút nhát ngồi cạnh trẻ nhanh nhẹn, mạnh dạn. Để trẻ cảm thấy tự tin
hơn khi tham gia hoạt động, vì khi nhìn thấy bạn bên cạnh mình tích cực hoạt
động trẻ sẽ hứng thú tự tin hơn.
Ví dụ: Ở lớp trong lúc hoạt động tạo hình tơi xếp cháu Trà có kỹ năng tơ
màu tốt với cháu An để cháu An sẽ hứng thú tự tin và tích cực hơn trong hoạt động.
Trẻ khá ngồi cạnh trẻ trung bình. Nhằm tạo cơ hội cho trẻ học hỏi, và trẻ
khá có thể giúp đỡ được bạn, giúp trẻ đồn kết và học hỏi lẫn nhau.
Trẻ hiếu động, cá biệt hay nói chuyện ngồi cạnh trẻ ngoan, ngồi cạnh cơ
giáo, để dễ quan sát và tiện cho việc điều hành trẻ tốt hơn.

6


Ví dụ: Trong giờ hoạt động chung tơi ln chú ý xếp xen kẽ giữa trẻ
ngoan và trẻ hiếu động, để tơi có thể quan sát và khuyến khích trẻ tham gia vào
các hoạt động một cách có hiệu quả nhất.
Trẻ hoạt động tạo hình

Cơ động viên khích lệ sự tiến bộ đối với những trẻ hiếu động, cá biệt khi thấy
trẻ ngoan hơn. Đặc biệt tôi thường xuyên uốn nắn và tập cho trẻ cách đi, đứng, xưng
hô, cách trả lời cơ khi cần thiết. Bằng những hình thức trên tôi đã dần ổn định đưa trẻ
vào nề nếp thói quen trong mọi hoạt động, ở mọi lúc mọi nơi.
Biện Pháp 3: Đến với trẻ bằng tình cảm yêu thương trìu mến của
người mẹ cơ ln gương mẫu trong mọi cử chỉ hành vi thái độ.
Trẻ ở độ tuổi 24 - 36 tháng mới đi học, trẻ bắt đầu rời khỏi bàn tay ấp ủ
yêu thương của cha mẹ, ông bà để đến chỗ mà với trẻ tất cả đều lạ lẫm và mới
mẻ. Trường mới, cô mới, bạn mới vì thế các con mang đến trường, đến lớp một
tâm trạng vừa bỡ ngỡ lạ lẫm vừa lưu luyến nhớ gia đình, thậm chí có cháu cịn
sợ hãi khóc lóc... Vì ở độ tuổi này trẻ cịn rất bé, sống nhiều về tình cảm nên tơi
nhẹ nhàng trị truyện âu yếm vỗ về trẻ, để các con cảm nhận được nguồn hạnh
phúc, được an toàn, được quan tâm và được yêu mến nhất là những ngày đầu trẻ
mới nhập lớp, tạo cho các con thấy được tình cảm của cơ đối với mình cảm thấy
thân thiết, u thương như quan hệ mẹ con, tôn trọng và đồng cảm với trẻ tạo
nên khơng khí cởi mở, qn mình là người lớn để thực sự là người bạn của trẻ.
Khi trẻ có cảm tình, có hứng thú tơi có thể sử dụng nghệ thuật của mình để thu
hút lơi cuốn trẻ vào các hoạt động một cách dễ dàng hơn.
Cô luôn là người gương mẫu trong mọi cử chỉ hành động, việc làm tận
tình cởi mở gần gũi yêu thương chăm sóc trẻ, ln quan tâm đến trẻ.
Ví dụ: Những ngày đầu khi đón trẻ vào lớp, trẻ cịn bỡ ngỡ, sợ hãi và
khóc lóc, gào thét, cơ có thể đến bên bế trẻ âu yếm rồi trò chuyện dỗ dành, cô
đưa trẻ đến gần các bức tranh hỏi trẻ về nội dung bức tranh để trẻ quên đi nỗi
nhớ nhà, nhớ cha mẹ như: Bức tranh này vẽ gì? Con thấy bạn nhỏ trong bức
7


tranh đang làm gì? Con thấy bạn có vui khơng? Con thấy không bạn được đến
lớp được vui chơi múa hát bạn cười xinh thế kia mà… Thông qua nội dung các
bức tranh, với lời dẫn nhẹ nhàng đầy tình cảm cơ đã kích thích lịng ham muốn

của trẻ được đến lớp, được vui chơi, được múa hát, được có nhiều đồ chơi mới
và có nhiều bạn mới. Thơng qua các hoạt động trên lớp, bằng tình cảm chân
thành cơ sẽ chiếm được trái tim của trẻ trong từng bữa ăn, từng giấc ngủ, trẻ sẽ
được rèn luyện để có những thói quen tốt, cứ như vậy trẻ sẽ thực sự yêu mến cô
giáo,yêu quý các bạn và yêu mến lớp, tình cảm thân mật giữa cơ và các bạn
ngày càng gắn bó và gần gũi hơn, trong giờ đón trẻ cô luôn luôn là người chủ
động chào hỏi trẻ, chào hỏi phụ huynh, có người lạ đến lớp cơ chủ động chào
hỏi trước sau đó trẻ chào theo, trang phục gạn gàng, vệ sinh sạch sẽ.
Hoạt động dạy trẻ thói quen chào hỏi.
Biện pháp 4: Tích cực tổ chức các hoạt động chơi tập với nhiều đồ
dùng đồ chơi mới sáng tạo đẹp mắt.
Giai đoạn 24 - 36 tháng, hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo, trẻ học
bằng chơi, chơi mà học. Trong các tất cả các hoạt động được tổ chức tôi đưa đồ
dùng, đồ chơi đẹp mắt và sáng tạo trong các hoạt động để thu hút trẻ, quan sát, đàm
thoại khuyến khích tích cực hoạt động trực tiếp trải nghiệm cầm sờ tạo ra nhiều
tình huống hứng thú kích thích trẻ hoạt động một cách tích cực. Vì vậy muốn đưa
chất lượng của việc rèn luyện nề nếp thói quen trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ
tốt hơn, tơi khơng ngừng và tích cực sưu tầm, làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi sao
cho đẹp, sáng tạo, hấp dẫn, nhưng phải đảm bảo an toàn, sử dụng hợp lý và phù
hợp với nội dung với độ tuổi của trẻ để thu hút trẻ vào mọi hoạt động một cách
thoải mái và tự tin hơn. Đồng thời tận dụng các khoảng không gian và vị trí trong
và ngồi lớp học để trang trí các đồ chơi tự tạo do cô và trẻ làm được để trẻ nhìn
ngắm hoặc trang trí lớp, qua đó khơi gợi niềm vui thích thú của trẻ khi đến lớp. Tạo
điều kiện cho trẻ hoạt động một cách tích cực, ngoài việc cung cấp cho trẻ số đồ
chơi cần và đủ, cơ giáo cần sáng tạo thêm các góc mở để cơ và trẻ cùng hịa nhập,
8


cùng suy nghĩ và sáng tạo thêm nhiều đồ chơi mới, kích thích vào các giác quan
khiến trẻ chủ động và tự tin hơn khi đến lớp.

Ví dụ: Cháu mới nhập lớp đang cịn khóc vì nhớ bố mẹ, ơng bà, tơi đưa
trẻ đến các góc chơi, giới thiệu và trò chuyện với trẻ về đặc điểm và tác dụng
các loại đồ dùng, đồ chơi trong lớp. Cơ giáo có thể cùng trẻ gấp máy bay, gấp
tàu và làm những dây xích nhiều màu sắc, điều này sẽ đem lại niềm vui trẻ được
sáng tạo và sử dụng những sản phẩm tự tay bé làm, và sau đó là những bài học
quí báu về sự quan tâm chia sẻ, tinh thần hợp tác và biết nghĩ đến người khác.
Góc phân vai của bé
Từ việc chú trọng đến đồ dùng, đồ chơi trang bị cho trẻ hoạt động trong
ngày giúp trẻ hứng thú hơn, tăng phần tích hợp, tạo cho trẻ có giờ hoạt động tự
tin và sinh động hơn, đó là yếu tố góp phần quyết định chất lượng và khả năng
hoạt động của trẻ đạt kết quả cao hơn.
Biện Pháp 5: Rèn luyện nề nếp thói quen thường xuyên trong mọi
hoạt động, mọi lúc mọi nơi
Mỗi ngày đến lớp trẻ đều được tham gia với các hoạt động: giờ ăn, giờ
ngủ, vệ sinh, học tập, vui chơi, giờ đón, giờ trả... mọi sinh hoạt đều là những
hình thức để trẻ được rèn luyện, đối với độ tuổi này để đưa các con vào nề nếp
thói quen. Thực tế các con cịn rất bé, chưa có ý thức được như các anh chị lớn,
điều này cũng là một thử thách cho cơ giáo. Muốn tạo cho trẻ có được thói quen
thường xuyên cô phải luôn nhẹ nhàng gần gũi và tình cảm với trẻ để uốn nắn trẻ
hoặc thơng qua bài hát, bài thơ, câu chuyện, trị chơi có nội dung nói về nề nếp
thói quen, cơ cũng có thể sử dụng để trẻ phần nào liên hệ tới bản thân mà ngoan
hơn và biết vâng lời cô giáo. Nhờ sự tạo điều kiện giúp đỡ của cô trẻ được uốn
nắn kịp thời thường xuyên, liên tục do đó việc rèn luyện nề nếp thói quen của trẻ
trong mọi hoạt động mọi lúc, mọi nơi mang lại hiệu quả cao hơn, các cháu
ngoan và nề nếp hơn. Trong giờ họat động có chủ đích tơi kết hợp giáo dục rèn
luyện vệ sinh thân thể, giáo dục ý thức sử dụng đồ dùng đồ chơi…Trong giờ trả
9


trẻ cơ có thể kết hợp với phụ huynh nhắc nhở trẻ ăn và ngủ đúng giờ, không ăn

quà hay phải đi học đều thì sẽ được thưởng bé ngoan.
Ví dụ: Tơi có thể rèn luyện cho trẻ thói quen biết chào hỏi thông qua các bài
hát trong chủ đề bé vào các bạn, các cô các bác trong trường mầm non.. như: Bé
ngoan, Lời chào buổi sáng, Mẹ yêu không nào, Miệng xinh, Cháu chào ông ạ.
Trong khi tổ chức giời ăn tơi đã trị chuyện, tạo khơng khí thoải mái hứng
thú trong khi ăn và giúp đỡ động viên trẻ ăn hết xuất và trẻ lớp tôi đã biết xúc
cơm ăn, ăn gọn khơng rơi ra ngồi.
Bài thơ: “ Giờ ăn”
Đến giờ ăn cơm
Vào bàn bạn nhé
Nào thìa, bát, đĩa
Xúc cho gọn gàng
Chớ có vội vàng
Cơm rơi, cơn vãi

Tổ chức hoạt động giờ ăn cho trẻ.
Để rèn cho trẻ có thói quen tốt và ăn ngủ đúng giờ, tơi có thể sử dụng các
qua bài thơ, bài hát, câu chuyện rèn cho trẻ thói quen khi ăn, khi ngủ bài thơ “
Giờ ăn” hay bài thơ : “ Giờ ngủ” và bài hát “ chúc bé ngủ ngon” trong chủ đề bé
và các bạn.
Bài thơ : “ Giờ ngủ”
Vào giường đi ngủ
Không nghịch đồ chơi
Không gọi bạn ơi
10


Khơng cười khúc khích
Khơng ai tinh nghịch
Giơ chân, giơ tay

Phải nằm cho ngay
Mắt thì nhắm lại

Hoạt động tổ chức giờ ngủ cho trẻ.
Rèn thói quen vệ sinh cho trẻ qua các bài.
Bài thơ: “Chùi mũi”
Mỗi khi có mũi
Bé nhớ chùi ngay
Chớ có dùng tay
Quyệt ngay lên má
Trơng thật xấu q
Cơ chẳng yêu đâu
Bài thơ: “Rửa tay sạch”
Cô dặn bé
Trước giờ ăn
Khi tay bẩn
Phải sửa ngay
Với xà phòng
Bé ghi lòng
Tổ chức các hoạt động vệ sinh cô và trẻ cùng tham gia, như nhặt lá rụng,
để rác đúng nơi định.
11


Biện pháp 6: Nêu gương tốt thông qua các hoạt động trong ngày
Trẻ lứa tuổi này hay tị mị, thích bắt chước, tôi luôn tôn trọng trẻ và hết
sức công bằng, sử dụng khen chê đúng mực. Khen và chê có tác dụng mạnh đến
hành vi vâng lời của trẻ.
Trẻ giai đoạn 24 -36 tháng tuổi với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ phát triển
mạnh, trẻ hay tò mò và thích bắt chước, tơi phải ln tơn trọng trẻ và hết sức

công bằng, sử dụng khen, chê đúng mực. Khen và chê có tác dụng mạnh đến
hành vi vâng lời của trẻ, nhưng không khen quá làm trẻ tự mãn hoặc chê trách
trẻ quá đáng làm trẻ xấu hổ hoặc cảm thấy lo sợ và không muốn đến lớp. Tôi
thường khen những gương tốt để trẻ bắt chước theo và nói cho trẻ thấy những
thói quen chưa tốt.
Ví dụ: Cô khen những trẻ đi học ngoan, đúng giờ, mặc quần áo, đầu tóc
gọn gàng, sạch đẹp, biết chào cơ khi đến lớp. Thông qua các bài hát, bài thơ, câu
chuyện và mọi lúc mọi nơi, cũng có thể giúp trẻ có thói quen nề nếp tốt hơn
hoặc cơ khơng nên chê trẻ trước tập thể lớp mà nên gần gũi để góp ý nhỏ với trẻ
về một số nề nếp chưa tốt hay trong lớp còn một vài cháu hay nhõng nhẽo không
nghe lời cô do sự nuông chiều của ông bà, bố mẹ. Vào ngày cuối tuần cô giáo sẽ
tun dương trước lớp các bạn ngoan, khơng khóc nhè, các bạn có ý thức tốt biết
giữ gìn vệ sinh thân thể, biết cất đồ chơi vào đúng nơi qui định; đồng thời động
viên những trẻ cịn khóc chưa hòa nhập với lớp tuần sau cố gắng hơn.Từ sự
giúp đỡ của cơ giáo mà tính nhõng nhẽo của trẻ mất dần. Do được cô tạo điều
kiện giúp đỡ, do được rèn luyện mà trẻ đã thực sự hoà nhập vào nề nếp, khuôn
khổ của tập thể lớp một cách thoải mái, dễ dàng và tự tin.
Biện pháp 7: Tăng cường làm tốt công tác tuyên truyền vận động,
phối kết hợp với gia đình.
Để thực hiện tốt việc rèn nề nếp cho trẻ trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ
thì các bậc phụ huynh giữ một vai trò quan trọng. Do vậy, tôi đã tuyên truyền
với các bậc phụ huynh về sự cần thiết của việc rèn nề nếp cho trẻ ở độ tuổi này.
Từ đó phụ huynh cùng phối hợp với giáo viên để nắm bắt đặc điểm tình hình
của trẻ, tìm ngun nhân để có biện pháp thích hợp, kịp thời uốn nắn trẻ. Đồng
thời trao đổi với cha mẹ trẻ để rèn luyện thêm cho trẻ khi ở gia đình về các thói
quen chào hỏi lễ phép, ăn ngủ đúng giờ, đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết để
rác vào thùng rác, giữ vệ sinh môi trường. Giúp việc rèn luyện nề nếp trong sinh
hoạt hàng ngày đạt kết quả cao trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Vận động phụ huynh cùng sưu tầm tranh ảnh, những bài thơ câu chuyện
có nội dung phù hợp, đóng góp nguyên vật liệu và cùng làm đồ dùng đồ chơi

cho trẻ phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt.
Tôi trao đổi với phụ huynh thơng qua các hình thức:
12


+ Trong các hội nghị cha mẹ học sinh
+ Trao đổi bằng các thông tin trên bảng tuyên truyền của lớp
+ Qua các giờ đón, trả trẻ
Ví dụ: Giáo viên động viên và khuyến khích phụ huynh cùng kết hợp với
cô trong việc rèn trẻ giờ ăn, giấc ngủ để trẻ ngủ đúng giờ và ăn đủ bữa, nhắc nhở
phụ huynh hãy rèn cho con mình thói quen vệ sinh, thói quen tự phục vụ bản
thân hay thói quen giữ gìn vệ sinh chung vứt rác vào đúng nơi qui định. Khi gia
đình và nhà trường cùng phối hợp với nhau trong việc rèn trẻ điều đó sẽ khiến
cho việc giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.

Giáo viên tuyên truyền với phụ huynh về việc rèn nề nếp thói quen trong
sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
Với trách nhiệm của một cô giáo mầm non, người mẹ thứ hai của trẻ, tơi
thường xun theo dõi và nắm tình hình mọi tính cách của trẻ ở mọi hoạt động
trong ngày, tìm nguyên nhân để có biện pháp thích hợp kịp thời uốn nắn trẻ.
Đồng thời trao đổi với cha mẹ trẻ để bồi dưỡng thêm cho trẻ khi ở gia đình.
Giúp việc rèn luyện thói quen nề nếp của trẻ theo khoa học và đi đến thống nhất
trong việc chăm sóc - giáo dục trẻ.
4.4. Tính hiệu quả:
Với việc áp dụng “Một số biện pháp rèn nề nếp thói quyen trong sinh
hoạt hàng ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2 trường Mầm non ...............”
Qua 8 tháng việc thực hiện các biện pháp trên tôi thu được kết quả như sau:
Đa số trẻ trong lớp đã có thói quen tốt về nề nếp trong sinh hoạt hàng
ngày, vì vậy mà cơ giáo đã rất thuận tiện tổ chức các hoạt động và đạt hiệu quả
cao về việc chăm sóc giáo dục trẻ. Đặc biệt bản thân trẻ đã hình thành được nề

nếp tốt cho mỗi cá nhân.
Trẻ đã biết gọi dạ bảo vâng, trẻ biết xưng hô lễ phép với cô giáo, người lớn.
Trẻ đã có thói quen về việc ăn, ngủ đúng giờ.
Trẻ biết tự đi vệ sinh đúng nơi quy định và khi có nhu cầu.
4.5. Khả năng áp dụng sáng kiến.
13


Với những nội dung phương pháp của sáng kiến Một số biện pháp rèn nề
nếp thói quyen trong sinh hoạt hàng ngày của trẻ lớp 2 tuổi A2 trường Mầm
non ................ Sau 8 tháng thực hiện sáng kiến, bước đầu tôi đã thu được những
kết quả nhất định trên trẻ, với những biện pháp có kết quả khả quan trên, tơi có
thể áp dụng đối với lớp 2 tuổi A2 trường Mầm non ............... và có thể áp dụng
khơng chỉ trong khối 2 tuổi mà còn được áp dụng tới tất cả các khối lứa tuổi
khác nhau khi có trẻ trong đơn vị trường mầm non ............... và trong toàn
huyện.
5. Những thơng tin bảo mật.
Khơng có
6. Điều kiện để áp dụng sáng kiến.
Mơi trường trong và ngồi lớp học sạch sẽ, thoáng mát, đồ dùng đồ chơi,
trang thiết bị của lớp tương đối đầy đủ xắp sếp gọn gàng ngăn nắp, thuận tiện
cho trẻ tự lấy cất đồ chơi. Tất cả những đồ dùng, đồ chơi ở vị trí cho trẻ dễ nhìn
thấy, trẻ dễ dàng lấy và sử dụng.
Cán bộ quản lý sát sao trong công tác chỉ đạo chuyên môn, luôn quan tâm
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên mơn
của phịng giáo dục và đào tạo, dự các buổi chuyên đề của ngành, của trường, dự
giờ đồng nghiệp tạo điều kiện học tập.
Bản thân có chun mơn nghiệp vụ về chăm sóc giáo dục trẻ, linh hoạt
sáng tạo trong mọi hoạt động, luôn luôn tự học tự rèn, học hỏi bạn bè nhận được
sự quan tâm của ban giám hiệu về cơ sở vật chất, về chuyên môn, xây dựng

phương pháp đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục mầm non, tạo điều kiện
giúp đỡ tôi thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non. Thường xuyên sáng
tạo trong dạy và học, tổ chức các hoạt động cho trẻ có hiệu quả thực hiện tốt
chuyên đề lấy trẻ làm trung tâm, tích cực sưa tầm nguyên vật liệu thiên nhiên
làm đồ dùng đồ chơi phục vụ các hoat động. Tôi luôn tuyên truyền tới các bậc
phụ huynh về vấn đề rèn nề nếp cho trẻ để phụ huynh cùng phối hợp rèn nề nếp
cho các cháu khi ở nhà.
14


Trẻ của lớp tôi rất khỏe mạnh, nhanh nhẹn, rất ham học hỏi, thích khám
phá những điều mới lạ từ cuộc sống hàng ngày. phát triển tốt và đã có một số
thói quen cơ bản về lễ phép như chào hỏi, giữ gìn vệ sinh cá nhân, ăn, ngủ. Trẻ
đi học đều, đúng giờ, tỷ lệ chuyên cần trong tháng 8 đến tháng 4 đạt trên 90%.
Cha mẹ trẻ có nhận thức đúng về phương pháp giáo dục trẻ, tránh gò
ép đối với trẻ, quan tâm đến việc phát triển tính tích cực chủ động cho trẻ,
tận dụng hình thức mọi lúc mọi nơi trò chuyện với trẻ để trẻ phát triển huy
tính tích cực chủ động một cách tốt nhất.
7. Lợi ích của sáng kiến thu được.
* Về phía giáo viên:
Sau khi áp dụng biện pháp rèn nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày cho trẻ
bản thân mỗi giáo viên đưa trẻ vào nề nếp thuận lợi linh hoạt hơn, sáng tạo hơn
công việc, khoa học hơn trong trong cơng tác giảng dạy, của lớp trẻ có nề nếp
thói quen trong sinh hoạt hàng ngày đạt được hiệu quả cao. Tổ chức các hoạt
động được dễ dàng hơn.
* Về phía trẻ:
Sau thời gian 8 tháng thực hiện các biện pháp rèn nề nếp cho trẻ lớp 2 tuổi
A2 thông qua các hoạt động tổ chức trong ngày, kết quả tôi đạt được như sau:
Nhờ áp dụng các biện pháp nêu trên đến thời điểm này tôi thực sự vui
mừng khi thấy sự tiến bộ rất rõ trong các cháu, các con đã thật sự có thói quen

nề nếp trong sinh hoạt hàng ngày. Trẻ biết chào hỏi lễ phép, ngoan nghe lời cô
giáo, ăn ngủ đúng giờ, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy
định, đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Bảng kết quả thực hiện sáng kiến của lớp 2 tuổi A2
STT

Nề nếp của trẻ

1

Biết chào hỏi lễ phép

2

Biết giữ gìn vệ sinh cá

Đạt

Chưa đạt

Tổng
số trẻ

Số trẻ

Tỉ lệ %

Số trẻ

Tỉ lệ %


20

20

100

0

0

19

95

1

5

15


nhân, đi vệ sinh đúng
nơi quy định
3

Nề nếp về giờ ăn giấc
ngủ của trẻ

20


100

0

0

Sau khi áp dụng một số biện pháp rèn nề nếp cho trẻ trong sinh hoạt hàng
ngày cho trẻ đã đem lại hiệu quả trong công việc, mang lại kết quả thiết thực
trong thực tế khi áp dụng như sau.
- Trẻ tự giác và có thói quen chào hỏi 100%.
- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định 95%.
- Trẻ có nề nếp về giờ ăn giấc ngủ của trẻ 100%.
- Với kết quả này trẻ đã đạt được mục tiêu giáo dục của trẻ 2 tuổi về lĩnh
vực phát triển tình cảm kỹ năng xã hội và thẩm mỹ.
* Về phía phụ huynh:
Ln quan tâm, tin tưởng khi gửi con tới trường, đặc biệt đến việc rèn
nề nếp thói quen cho trẻ trong sinh hoạt hàng ngày, thân thiện cởi mở trao đổi
thẳng thắn hơn về tình hình học tập của trẻ, thân thiện với giáo viên kết hợp chặt
chẽ giữa gia đình nhà trường, trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ, thông cảm với
công việc của cô giáo, có gì chưa được thì góp ý chân thành với giáo viên chủ
nhiệm và ln ủng hộ nhiệt tình với mọi phong trào của trường, của lớp.
8. Người tham gia áp dụng sáng kiến.
Khơng có.
Tơi cam đoan những điều khai trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật
..............., ngày 10 tháng 04 năm 2019
NGƯỜI LÀM ĐƠN

...............


16


17



×