Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Giới thiệu môn lập trình JAVA nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.24 KB, 29 trang )

MÔN LẬP TRÌNH JAVA NÂNG CAO
(ADVANCED JAVA PROGRAMMING)
1. Giới thiệu môn học 2
2. Nội dung chi tiết môn học 2
3. Bài tập thực hành 2
4. Các bước tiến hành thực hiện Đồ án môn LT Java nâng cao 3
5. Các mục cần thiết của phần báo cáo 3
6. Yêu cầu về mã lệnh chương trình 6
7. Yêu cầu khi nộp bài 6
8. Một số đồ án tham khảo 7
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
1
1. Giới thiệu môn học
Phân bố thời gian : Lý thuyết: 30 tiết. Thực hành: 30 tiết. Đồ án 15 tiết.
Mục tiêu của học phần:
Môn học này cung cấp cho sinh viên các kiến thức và kỹ năng làm việc với ngôn ngữ lập trình hướng
đối tượng cụ thể (Java), đồng thời cung cấp cho sinh viên các kiến thức chuyên sâu về lập trình hướng
đối tượng, xây dựng các ứng dụng thực tế (lập trình cơ sở dữ liệu, lập trình mạng, lập trình phân bố…).
Tiêu chuẩn đánh giá:
 Kiểm tra giữa kỳ 20%
 Điểm đồ án 30%
 Thi cuối kỳ (tự luận + thực hiện trên máy) 50%
2. Nội dung chi tiết môn học
TT Nội dung
Số
tiết
Giờ tín chỉ
Ghi
chú

thuyết


Thực
hành
Tự
học
1
Lập Trình Multithreading
6 3 3 9
2
Lập trình mạng (Networking)
18 9 9 18
3
Lập Trình Cơ Sở Dữ Liệu :JDBC
18 9 9 18
4
JavaBeans
12 6 6 18
5
Ôn tập – Kiểm tra
6 3 3 12
TỔNG 60 30 30 75

3. Bài tập thực hành
• Số buổi thực hành 10 buổi (3 tiết/1 buổi)
• Hàng tuần sẽ có bài tập sửa trên lớp, bài tập bắt buộc làm ở nhà. Sinh viên có quyền
không tham gia các buổi thực hành nhưng các bài tập là bắt buộc, sinh viên phải hoàn tất,
là điều kiện để chấm đồ án môn học.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
2
4. Các bước tiến hành thực hiện Đồ án môn LT Java nâng cao
CDTH9

1. Tuần thứ 1 - 2: Nhận yêu cầu đồ án từ GV, sinh viên có thể tự chọn đồ án nhưng phải có sự
thông qua của GV phụ trách môn học.
2. Tuần thứ 3: Đặc tả, thiết kế yêu cầu của đồ án, gởi mô hình cho GV xem xét, nếu không đạt yêu
cầu phải làm lại.
3. Tuần thứ 4: Thực hiện chi tiết :
 Mô hình thực thể kết hợp
 Danh sách các chức năng dự kiến
 Các báo cáo đề nghị cho chương trình (tùy theo từng đồ án)
 Mô phỏng giao diện đề nghị
Các chi tiết này gởi GV xem xét, nếu không đạt yêu cầu phải làm lại.
4. Tuần thứ 5 - 8: Thực hiện viết mã lệnh và báo cáo
5. Cuối tuần thứ 9: Nộp chương trình và báo cáo (chương trình nộp lại cho lớp trưởng hoặc nộp
trực tiếp qua mail cho GV, chỉ nộp một lần duy nhất)
6. Tuần thứ 10: Chấm bài, công bố điểm. Nếu đồ án không đạt, phải làm lại và nộp sau đó khoảng 1
tuần, thời gian do GV quy định.
5. Các mục cần thiết của phần báo cáo
1. MUC LỤC
Ghi rõ các mục chức năng chính đã trình bày trong tài liệu. Mỗi chức năng cần phải đính kèm số trang
để người đọc dễ dàng tra cứu.
2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ
Khi nhận được yêu cầu đặt hàng từ khách hàng (hay GV), phải xem xét tính khả thi (độ khó của dự án
và trình độ của nhân viên, chi phí đầu tư cho dự án và tài chánh của công ty, ) của dự án. Viết định
nghĩa vấn đề và khoanh vùng các chức năng trong hệ thống một cách rõ ràng.
Phần này mô tả một cách tổng thể về:
 Mục đích của hệ thống
 Các chức năng chính
 Đối tượng sử dụng hệ thống và vai trò của mỗi đối tượng
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
3
3. ĐẶC TẢ YÊU CẦU KHÁCH HÀNG

Sau khi đã đưa ra các chức năng trong phần MÔ TẢ VẤN ĐỀ, cần tiến hành thu thập thông tin (qua
phỏng vấn, giấy tờ, băng đĩa, ) từ khách hàng để phân tích một cách chính xác các chức năng đã đặt
ra trên. Mỗi chức năng cần phải làm rõ các vấn đề sau:
 Mô tả tổng quát về chức năng
 Thông tin vào: liệt kê thông tin cần thiết để chức năng hoạt động
 Mô tả xử lý: mô tả ngắn gọn qui trình xử lý của chức năng
 Thông tin ra: mô tả kết quả xử lý và hiển thị
 Ràng buộc, bẫy lỗi: các ràng buộc, tính hợp lệ của dữ liệu đầu vào, ra
4. YÊU CẦU HỆ THỐNG
Yêu cầu này cần thiết để khách hàng hiểu được họ cần chuẩn bị nguồn lực (vật chất và con người) khi
hệ thống vận hành. Điều này giúp khách hàng quyết định có đủ sức để làm hệ thống này không.
Ghi rõ các yêu cầu về hệ thống :
 Phần cứng: cấu hình, các thiết bị liên quan để hệ thống thông tin có thể hoạt động được.
 Phần mềm: hệ điều hành, hệ cơ sở dữ liệu, web server, các phần mềm và các component liên
quan,
5. THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
Dựa vào CRS đã phân tích, tiến hành thiết kế ứng dụng. CSDL là phần quan trọng trong ứng dụng mà
phải thiết kế đầu tiên. Trong phần này phải thiết kế gồm 2 phần chính:
 Thiết kế mối quan hệ giữa các thực thể (Entity Relationship Diagram - ERD)
 Thiết kế chi tiết các thực thể (Entity Detail)
6. THIẾT KẾ CHỨC NĂNG ỨNG DỤNG
Trong phần này phải thiết kế cho các chức năng trong hệ thống đã được phân tích ở trên CRS. Mỗi
chức năng thiết kế các phần sau:
 Thiết kế giao diện vào/ra
 Mô tả thuật toán kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu đầu vào
 Mô tả thuật toán xử lý tương ứng với các tác động của người dùng (nên mô tả dưới dạng lưu
đồ).
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
4
 Có thể dùng các mô hình UML mô tả chức năng của ứng dụng

 Hướng dẫn sử dụng các thư viện chuẩn. Phần này nên trích ra các đoạn code mẫu.
 Mô hình class Hierarchy.
 Mô hình đối tượng và quan hệ giữa các đối tượng
7. HƯỚNG DẪN CÀI ĐẶT
Viết hướng dẫn cài đặt cho ứng: cài đặt CSDL, thiết lập môi trường, cài đặt ứng dụng, Thường phần
này các bạn phải thực hiện theo các bước 1), 2), 3),
8. LỜI KẾT
Nói lên định hướng phát triển của sản phẩm, bao gồm các chủ đề sau:
 Khẳng định sự cần thiết của hệ thống trong tương lai
 Nêu các hạn chế về trình độ, năng lực, công nghệ, hạn chế thời gian,
 Đưa ra khắc phục các yếu kém trên để nâng chất lượng sản phẩm trong tương lai
9. PHẦN PHỤ LỤC
Một số bảng mẫu:
Bảng danh sách các module
STT TÊN MODULE ĐẶC TẢ GHI CHÚ
Bảng phân công công việc
STT TÊN MODULE NGƯỜI THỰC HIỆN GHI CHÚ
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
5
6. Yêu cầu về mã lệnh chương trình
 Tổ chức dưới dạng Project của JCreator 3.5, Eclipse 3.2 hay JBuider 2005. Các lớp khi coding
phải rõ ràng, dễ đọc. Các lớp cần phải lưu riêng thành các tập tin
 Khi viết mã lệnh phải thể hiện đúng bảng phân tích, mô hình phân tích.
 Phải ghi chú đầy đủ cho các module (mô tả chức năng của phương thức, các tham số, ngày viết,
người viết
/***************************************************************
/**Description:
/**Params :
/**Write by:
/**Create date:

****************************************************************/
7. Yêu cầu khi nộp bài
 Có thể đóng gói chương trình dưới dạng file JAR. Sau đó biên dịch thành file EXE.
 Sinh viên trong quá trình thực hiện đồ án, nếu có tình trạng copy hay nhờ người khác làm thì cả
hai bên đều không được phép thi cuối khóa.
 Nếu sinh viên không thực hiện đúng quy trình trên thì GV có quyền từ chối đánh giá điểm đồ án.
Mỗi nhóm có 1 thư mục duy nhất, tên thư mục là DA_LTJNC_NHOM_XX, trong đó XX là số nhóm
đăng ký với lớp trưởng và giảng viên phụ trách môn học. Trong thư mục có những phần sau đây:
 Tập tin ReadMe.txt bao gồm họ tên và mã sinh viên của từng thành viên nhóm và các ghi chú.
 Thư mục con <SOURCE> chứa toàn bộ chương trình nguồn của đồ án.
 Thư mục con <DOCUMENTS> chứa các file Word là tài liệu của chương trình
 Thư mục con <REFERENCES> chứa các file tài liệu tham khảo (DOC, PDF, HTML, source
code…) mà đồ án có tham khảo.
Chương trình phải được thử nghiệm chạy tốt trên các môi trường Win9x, Win2000, WinXP.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
6
8. Một số đồ án tham khảo
Đồ án 1. (tối đa 3 SV) Dịch vụ thuê băng đĩa SVCD
Dịch vụ SVCD chuyên cho thuê các loại CD, VCD, MP3, MP4 trên địa bàn thành phố HCM.
Đĩa của dịch vụ có nhiều thể loại khác nhau như: Ca nhạc thiếu nhi, ca nhạc tuổi trẻ, hòa tấu, hài
kịch, phim hình sự, phim võ thuật, phim tình cảm, cải lương,…, mỗi thể loại có nhiều Album
(đối với đĩa ca nhạc, đĩa hòa tấu, …), nhiều bộ (đối với đĩa phim) hay nhiều vở (đối với đĩa
kịch, đĩa cải lương, …) khác nhau.
Mỗi Album, bộ hay vở có thể có một hoặc nhiều đĩa và thường có từ 2 đến 10 bản để phục vụ
cho thuê. Mỗi Album, bộ hay vở phải có tựa đề, tên hãng sản xuất, nước sản xuất, năm sản xuất.
Nếu là đĩa phim, cải lương, thì có tên tác giả kịch bản, đạo diễn, diễn viên. Nếu là đĩa ca nhạc,
tấu hài, tân cổ, thì có tựa đề của các bài hát, bài ca, tác giả và ca sĩ (hoặc nhóm ca sĩ, diễn
viên) trình bày, biểu diễn.
Giá cho thuê đĩa tính theo từng ngày cho từng đĩa mà khách thuê. Các đĩa cùng loại (chẳng hạn
VCD) thì có cùng một giá cho thuê. Khách hàng khi thuê đĩa phải để lại địa chỉ lưu trú và tiền

đặt cọc ít nhất bằng trị giá của đĩa mà Dịch vụ đã mua.
Khi khách trả lại đĩa thì Dịch vụ sẽ tính tiền thuê để cấn trừ vào tiền mà khách đã đặt cọc và trả
lại tiền cọc còn dư cho khách hàng. Trong trường hợp tiền thuê đĩa nhiều hơn tiền đặt cọc thì chỉ
lấy đúng bằng tiền đặt cọc.
Các giao dịch diễn ra tại Dịch vụ bao gồm:
 Nhập (mua) Album mới, phim mới hoặc nhập thêm các bản của các Album cũ, phim cũ
hiện đang cho thuê tại Dịch vụ,
 Cho thuê và nhận lại đĩa khi khách hàng trả lại,
 Đổi đĩa khi khách hàng yêu cầu hoặc do đĩa bị trục trặc kỹ thuật,
 Thanh lý các đĩa bị hư hỏng hoặc quá cũ,
 Đáp ứng các yêu cầu về thông tin của khách hàng về các Album, bộ phim hay vở diễn như:
Hãng sản xuất, tác giả kịch bản, ca sĩ, diễn viên, bài hát, …
Đồ án 2. (tối đa 3 SV) Doanh nghiệp Tân Thành
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
7
Doanh nghiệp Tân Thành là một doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, có một số phòng ban
(phòng kỹ thuật, phòng hành chánh, ) và nhiều chuyền sản xuất (chuyền 1, chuyền 2, ).
Doanh nghiệp có nhiều nhân viên, nhân viên gián tiếp và nhân viên trực tiếp (còn gọi là công
nhân). Thông tin về một nhân viên gồm có: mã nhân viên, họ tên, ngày sinh, địa chỉ, ngày vào
làm. Mỗi nhân viên gián tiếp có một đơn giá ngày công. Lương nhân viên gián tiếp bằng số
ngày công nhân với đơn giá ngày công. Đối với công nhân, doanh nghiệp rất quan tâm đến văn
bằng, chứng chỉ liên quan đến nghề may mà công nhân đạt được. Mỗi nhân viên gián tiếp/công
nhân phải chịu sự quản lý của một phòng ban/chuyền.
Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm. Mỗi sản phẩm được hoàn thành qua một số công
đoạn. Tên và đơn giá mỗi công đoạn phụ thuộc vào từng sản phẩm.
Mỗi chuyền hoàn thành các sản phẩm theo từng đợt giao hàng. Mỗi đợt giao hàng chỉ giao hàng
để hoàn thành một sản phẩm và giao cho một chuyền với các thông tin ngày giao, số lượng sản
phẩm hoàn thành. Các đợt giao hàng có thể giao hoàn thành cùng sản phẩm nhưng không cùng
ngày. Mỗi chuyền phải thực hiện đợt giao hàng từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối để hoàn
thành sản phẩm. Đơn giá công đoạn được dùng để tính lương trả cho người sản xuất.

Trong quá trình thực hiện đợt giao hàng, một công nhân có thể làm ở nhiều công đoạn khác
nhau trong một chuyền. Trong mỗi công đoạn có nhiều công nhân tham gia làm việc. Mỗi công
nhân làm việc trong một công đoạn sẽ được chấm công theo số lượng hoàn thành. Hàng ngày,
kế toán phải nhập bảng chấm công do các ban điều hành các chuyền gởi về. Bảng chấm công
cho biết số lượng từng công đoạn của từng đợt giao hàng mà công nhân thực hiện trong ngày.
Hàng tháng, doanh nghiệp trả lương cho công nhân 2 kỳ: kỳ ứng và kỳ cuối tháng. Mức lương
ứng được nhân viên kế toán xác định (bằng một nửa mức thu nhập hàng tháng). Kỳ ứng được
phát vào ngày 20 mỗi tháng.
Cuối tháng, kế toán phải tính và lập bảng lương theo từng phòng ban, từng chuyền (để phát).
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
8
Đồ án 3. (tối đa 3 SV) Công ty cho thuê thiết bị IPH
IPH chuyên cho thuê các loại thiết bị như: thiết bị chuyển tải CT-10, thiết bị nạp tải NT-1, thiết
bị phân loại PL-3, máy phát điện diesel P-500, máy ủi F-5.
Ứng với mỗi loại thiết bị có thể có nhiều thiết bị. IPH mong muốn thiết lập một cơ sở dữ liệu
lưu giữ tất cả thiết bị cho thuê của mình. Các thiết bị có các chi tiết như số Sê-ri (duy nhất), tên
thiết bị, cấu tạo, kiểu dáng, trọng lượng, đơn giá cho thuê (theo giờ), đơn giá giảm (theo ngày)
cho các thiết bị có số giờ thuê từ 8 giờ trở lên trong một ngày, đơn giá giảm (theo tuần) cho các
thiết bị có số ngày thuê trong tuần từ 5 ngày trở lên, ngày mua và tổng số giờ hoạt động. Khi
thiết bị trở nên cũ thì các đơn giá có thể khác so với lúc thiết bị còn mới.
Cơ sở dữ liệu cũng phải lưu trữ tất cả khách hàng của doanh nghiệp. Chi tiết khách hàng bao
gồm mã khách hàng, họ tên, địa chỉ, số điện thoại.
Khách hàng điện thoại và yêu cầu thuê mướn thiết bị. Trực điện thoại điền tất cả chi tiết thuê
vào hợp đồng thuê. Thông tin trên hợp đồng có số hợp đồng (duy nhất), ngày hợp đồng, các
thông tin chi tiết về khách hàng, và một danh sách các thiết bị thuê. Thông tin trên danh sách
gồm: chi tiết về thiết bị thuê, ngày bắt đầu thuê, ngày kết thúc, số giờ thuê trong ngày, nơi giao
thiết bị. Nơi giao thiết bị là thông tin không có giá trị về mặt tổng hợp, thống kê mà chỉ dùng để
hiện nơi giao trên hợp đồng.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
9

Đồ án 4. (tối đa 3 SV) Hệ thống đấu giá B
Người điều khiển bán đấu giá thành phố nhận tổ chức đấu giá về máy móc, đồ gỗ, đồ điện, vật
dụng cửa hàng, xe động cơ, các món đồ cổ và linh tinh khác. Hàng được bán đấu giá trong các
buổi đấu giá.
Người bán cung cấp hàng theo từng đợt, người này sẽ được cấp một mã tài khoản. Họ tên, địa
chỉ, số điện thoại người bán phải được ghi nhận.
Ai đó muốn trở thành thành viên của buổi bán đấu giá phải trả một khoản ký quỹ tối thiểu để
nhận một thẻ thành viên. Trong một buổi đấu giá, mỗi thẻ thành viên có một mã tài khoản duy
nhất. Trên thẻ có các thông tin họ tên, địa chỉ, số điện thoại của người mua thẻ.
Người bán có thể đăng ký bán nhiều món hàng. Mỗi món hàng có mã món hàng và mô tả món
hàng.
Hàng được bán đấu giá theo lô. Phần lớn các lô chỉ có một món hàng, nhưng vẫn có lô có nhiều
món hàng. Người mua có thể đặt giá mua cho nhiều lô.
Các lô hàng được bán cho người có giá mua cao nhất. Người điều khiển buổi đấu giá có một
danh sách các lô hàng được bán đấu giá kèm theo giá khởi điểm của từng lô hàng. Khi người
điều khiển tuyên bố người thắng cuộc trong việc trả giá lô hàng thì mã tài khoản, số tiền cược
mua và số lô hàng được ghi nhận. Khi một lô hàng không có người mua thì số tiền cược mua
được ghi bằng số không.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
10
Đồ án 5. (tối đa 3 SV) Doanh nghiệp Hoàng Minh
Doanh nghiệp Hoàng Minh là một doanh nghiệp thương mại, chuyên mua bán các loại hàng
hóa.
Doanh nghiệp có nhiều văn phòng đại diện bán hàng ở khắp các tỉnh, thành phố trên phạm vi cả
nước. Mỗi tỉnh, thành phố được nhận diện bằng mã tỉnh-thành phố và có thuôc tính tên tỉnh-
thành phố, số dân. Thông tin về một văn phòng gồm có: mã văn phòng (duy nhất), tên văn
phòng, địa chỉ, điện thoại liên lạc và tỉnh, thành phố nơi đặt văn phòng.
Doanh nghiệp có nhiều nhân viên bán hàng. Thông tin về một nhân viên gồm có: mã nhân viên
(duy nhất), họ tên, ngày sinh, địa chỉ. Nhân viên chỉ được phép làm việc ở một văn phòng đại
diện.

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều hàng hóa, thông tin về một hàng hóa gồm: mã hàng (duy nhất),
tên hàng, đơn vị tính, đơn giá bán, số lượng tối thiểu phải tồn kho, tỉ suất thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp có nhiều khách hàng. Thông tin về một khách hàng gồm có: mã khách hàng, họ
tên, địa chỉ, và thành phố nơi khách hàng cư ngụ.
Mỗi giao dịch mua bán được tiến hành sẽ có một hóa đơn bán hàng do một nhân viên đại diện
bán hàng lập. Trên hóa đơn có các thông tin: tên văn phòng, số hóa đơn (dùng để phân biệt hóa
đơn này với hóa đơn kia), ngày hóa đơn, họ tên khách hàng, địa chỉ khách hàng và một danh
sách các mặt hàng có cùng tỉ suất thuế GTGT. Một lần mua, khách có thể mua nhiều loại hàng
có số lượng khác nhau và tỉ suất thuế giá trị gia tăng khác nhau (như 5%, 10%, 1%). Nhân viên
bán hàng có nhiệm vụ gom các mặt hàng cùng tỉ suất thuế vào một hóa đơn. Như vậy một lần
mua khách có thể có nhiều hóa đơn với các tỉ suất thuế khác nhau.
Tất cả hóa đơn của các văn phòng phải được gởi về văn phòng chính để thống kê doanh thu.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
11
Đồ án 6. (tối đa 3 SV) Kế toán tài sản cố định
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng Hòa bình tổ chức kế toán TSCĐ (hữu hình) như sau:
Doanh nghiệp có nhiều loại TSCĐ (nhà cửa, máy móc, ) mỗi loại tài sản có nhiều TSCĐ (Máy
trộn hồ T4, Máy dầm D3, ). Thông tin về một tài sản gồm: mã tài sản, tên tài sản, nguyên giá,
nguồn gốc (tự có, ngân sách, liên doanh), xuất xứ (nước sản xuất), tỉ lệ khấu hao (10%, 5%, ),
ngày đưa vào sử dụng.
Doanh nghiệp có nhiều đơn vị. Thông tin về đơn vị: mã đơn vị, tên đơn vị. Mỗi đơn vị có thể
quản lý nhiều TSCĐ nhưng một tài sản chỉ do một đơn vị quản lý.
Ngoài việc sử dụng TSCĐ do đơn vị mình quản lý, mỗi đơn vị còn có thể sử dụng nhiều tài sản
cố định do đơn vị khác quản lý thông qua họat động điều chuyển. Sự điều chuyển tài sản được
thực hiện bằng một quyết định điều chuyển. Mỗi quyết định đều có số quyết định (có tính duy
nhất), ngày quyết định, họ tên người ký quyết định và các tài sản điều chuyển. Các tài sản điều
chuyển trên một quyết định có thể có ngày điều chuyển khác nhau, đơn vị điều chuyển đến khác
nhau.
Hàng kỳ kế toán phải tính số khấu hao trích trong kỳ cho từng đơn vị (số khấu hao = tỉ lệ khấu
hao x nguyên giá x số ngày sử dụng / 365). Nếu đơn vị sử dụng TSCĐ khác đơn vị quản lý thì

số khấu hao tính cho đơn vị sử dụng, theo số ngày TSCĐ được sử dụng. TSCĐ tăng trong kỳ
nào thì số khấu hao tính ngay trong kỳ đó.
Đồ án 7. (tối đa 3 SV) Công ty cung cấp đồ dùng văn phòng NOS
NOS là một nhà cung cấp đồ dùng văn phòng và trang thiết bị văn phòng cho các tổ chức doanh
nghiệp trong cả nước. Họ sử dụng đường bưu điện để nhận và gởi đơn hàng, catalog theo thông
lệ thông thường. Có nhiều loại catalog, chẳng hạn loại catalog tuần, loại catalog tháng, loại
catalog quý
Họ cũng có các loại catalog chuyên mục về một số mặt hàng, chẳng hạn:
 Loại catalog OE chuyên về trang thiết bị văn phòng.
 Loại catalog PS chuyên về sản phẩm giấy và đồ dùng văn phòng.
 Loại catalog CE chuyên về trang thiết bị máy tính và các phụ kiện.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
12
NOS mong muốn lưu trữ chi tiết về sản phẩm mà họ cung cấp cụ thể mã hàng, mô tả, màu sắc
và đơn vị tính. Chủng loại các mặt hàng trong mỗi loại catalog thì khác nhau từ vài trăm cho
loại catalog tuần đến vài ngàn cho loại catalog quí. Một sản phẩm có thể xuất hiện trên nhiều
loại catalog.
NOS phát hành các loại catalog theo từng đợt xuất bản. Một sản phẩm chỉ xuất hiện một lần
trên một catalog nhưng có thể có các giá khác nhau trên các đợt xuất bản khác nhau. Mỗi
catalog có một ngày bắt đầu khuyến mãi và ngày kết thúc khuyến mãi. Thời gian khuyến mãi
của các catalogkhác nhau có thể trùng lên nhau chẳng hạn:
 trùng một phần: catalog tuần có thời gian khuyến mãi trùng một phần với catalog quý.
 trùng toàn bộ: catalog CE có thể có cùng thời gian khuyến mãi với catalog tuần.
Đồ án 8. (tối đa 3 SV) Quản lý thông tin của một trung tâm thể dục thể thao
Người phụ trách đào tạo Trường đào tạo nghề mong muốn thiết lập một csdl về các môn học mà
họ cung cấp (như chứng chỉ leo núi, cử nhân công nghệ bay, bơi, …) và các học viên ghi danh
vào các môn học này.
Nhà trường qui định là một học viên được ghi danh học tối đa ba môn học trong cùng một lúc.
Họ chỉ quan tâm đến dữ liệu của môn học hiện tại. Một khi học viên kết thúc môn học, họ sẽ
không còn thuộc diện quản lý của nhà trường và phải được chuyển thành một CSDL lưu trữ khi

học viên này ghi danh học tiếp môn mới.
Thông tin về một học viên gồm: mã học viên, tên học viên, địa chỉ, ngày sinh, số điện thoại,
ngày nhập học của học viên. Thông tin về môn học gồm: mã môn học, tên môn học, thời lượng.
Thông tin về huấn luyện viên phụ trách môn học gồm: tên, ngày sinh, số điện thoại …Một huấn
luyện viên có thể phụ trách nhiều môn khác nhau tại cùng một thời điểm.
Đồ án 9. (tối đa 3 SV) Công ty phân phối hàng M
Một nhà buôn sỉ kim khí phía bắc NHW hoạt động trong lãnh vực kho hàng có chức năng phân
phối hàng. Công ty mua hàng từ các nhà cung cấp khác nhau. Lưu trữ về hàng có các thông tin
như mã hàng, mô tả, … Công ty có nhu cầu lưu trữ mã nhà cung cấp, tên, địa chỉ, số điện thoại,
và số fax.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
13
Doanh nghiệp phải cạnh tranh, nên một mặt hàng được lấy từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và
mỗi lần giao, nhà cung cấp có thể giao với số lượng tối đa theo qui định của từng mặt hàng của
từng nhà cung cấp. Hàng được đóng bao bì. Mỗi bao bì có mã bao bì và kích thước.
Đôi khi bao bì lại quá nhỏ để chứa tất cả hàng vì thế hàng được chứa trên nhiều bao bì. Tuy
nhiên, không thể có hai mặt hàng cùng chứa trong một bao bì.
Đồ án 10. (tối đa 3 SV) Hệ thống theo dõi việc phân phối kho hàng
Công ty Cross Island Cable trụ sở ở New York chuyên lắp đặt các thiết bị cho những công ty
đường dây khác. Họat động chính của công ty như sau: Mỗi sáng các kỹ thuật viên sẽ đến công
ty để nhận lịch lắp đặt hàng ngày của họ và nhận các thiết bị cần thiết lên xe tải của họ. Có thể
một vài bộ phận của thiết bị sẽ được kỹ thuật viên trả về kho với tình trạng là tồn kho hay bị hư.
Vấn đề chính mà công ty gặp phải là thiết bị mà các kỹ thuật viên chất lên xe tải của họ mỗi
ngày thì rất đắt tiền. Hầu hết các thiết bị này được lắp đặt cho công ty của khách hàng, nhưng
đôi khi thiết bị không phù hợp cần thay đổi hoặc không lắp đặt được. Công ty cần phải lưu giữ
chính xác các thiết bị lưu kho và danh sách các thiết bị đã được lắp đặt cho khách hàng. Công ty
cần phải biết kỹ thuật viên mang các thiết bị nào ra khỏi kho vào buổi sáng và thiết bị nào được
trả về lại kho mỗi buổi chiều.
Kho thiết bị của công ty sẽ nhập bổ sung các thiết bị mới vào kho thông qua mã vạch (code bar)
của nó. Mỗi thiết bị có một số thứ tự nhập kho duy nhất và thuộc một lọai thiết bị nào đó.

Hệ thống quản lý kho hàng cần hổ trợ đầy đủ mọi chức năng liên quan đến kiểm sóat kho bao
gồm việc giám sát vật liệu thiết bị được chuyển vào và ra khỏi kho và điều phối số lượng tồn
kho.
Người quản lý dựa vào đơn đặt hàng của khách, sẽ gán kỹ thuật viên, ngày giờ lắp đặt cho mỗi
thiết bị.
Công ty đang cần xây dựng một CSDL để giúp giám sát việc quản lý kho vật tư của họ
Đồ án 11. (tối đa 3 SV) Hệ thống quản lý thanh toán đơn đặt hàng
FriendHood là một công ty chuyên đảm nhiệm việc xử lý đơn đặt hàng và quản lý việc thanh
tóan của khách hàng cho một nhà máy sản xuất các vật dụng bằng da rất nổi tiếng
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
14
Hiện tại, FriendHood vẫn còn quản lý công việc của họ rất thủ công. Họ sử dụng những file
riêng lẻ để lưu các chi tiết về khách hàng và đơn đặt hàng. Quy trình họat động của họ như sau:
dữ liệu của đơn đặt hàng được điền vào mẫu Order Processing (hình 1) và được dùng để phân
tích. Sau đó họ sẽ chuyển các dũ liệu liên quan đến đơn đặt hàng và việc chuyển hàng cho
khách từ mẫu trên vào file Orders, còn dữ liệu liên quan đến sản phẩm thì họ lưu vào file
Products.
Đơn đặt hàng có thể được thanh tóan bằng tiền mặt (cash) hay thẻ tín dụng (credit card). Khi
một khách hàng (Customer) thanh tóan, thì file Payments được cập nhật với các dữ liệu sau: mã
thanh tóan (payment code), mã đơn đặt hàng (order code), số tiền đã trả (payment amount),
ngày trả, kiểu trả và số thẻ tín dụng, tên người giữ thẻ, ngày hết hạn nếu khách hàng trả tiền qua
thẻ tín dụng
FriendHood quyết định phải máy tính hóa việc quản lý dữ liệu và xử lý đơn đặt hàng của họ, để
tăng tốc việc đáp ứng yêu cầu khách hàng. FriendHood cũng muốn theo dõi cả việc nhân viên
nào của họ đã xử lý các đơn đặt hàng của khách.
Đồ án 12. (tối đa 3 SV) Kinh doanh kiều hối
Hệ thống quản lý hoạt động kinh doanh kiều hối của một đơn vị.
Mỗi nguyên tệ được nhận diện duy nhất qua LOAINT. Các loại nguyên tệ có thể là: USD, FF,
DM, YEN, Thuộc tính TIGIA chỉ tỉ giá so với tiền đồng VN của mỗi nguyên tệ trong ngày
( do Ngân hàng Ngoại thương quyết định vào đầu mỗi ngày và cố định trong ngày). Thuộc tính

TILE_HH là tỉ lệ % huê hồng mà công ty được hưởng trên giá trị chi trả của mỗi nguyên tệ (tỉ lệ
này cố định trong năm).
Công ty làm đại diện cho khoảng 50 đơn vị của nước ngoài để chi trả kiều hối cho khách hàng
tại VN. Mỗi đơn vị có mã riêng để phân biệt (MADV)và đặt trụ sở chính tại 1 nước (NUOC).
Mỗi danh sách liên quan đến 1 đơn vị, có một số thứ tự (SODS) để phân biệt với các danh sách
khác của cùng đơn vị. Thuộc tính NGAYDS là ngày công ty nhận được danh sách, cũng là ngày
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
15
mà đơn vị tại nước ngoài gởi danh sách cho công ty. Trong một ngày, một đơn vị tại nước ngoài
chỉ gởi tối đa một danh sách.
Mỗi danh sách chi trả của một đơn vị có thể gồm nhiều khách hàng. Giả sử rằng thuộc tính
HOTENKH có thể thêm một số thông tin phụ đủ để phân biệt với các khách hàng khác trong
cùng danh sách. Mỗi khách hàng chỉ có một địa chỉ (DIACHI) và nhiều khách hàng có thể có
chung một địa chỉ. Trong một danh sách, mỗi khách hàng chỉ nhận một loại nguyên tệ với số
tiền nguyên tệ là TIENNT
Sau khi nhận danh sách của một đơn vị, công ty gởi giấy báo cho các khách hàng tại VN. Mỗi
giấy báo có số thứ tự là SOGB (đánh số tăng dần) để phân biệt với các giấy báo khác (của cùng
đơn vị hoặc khác đơn vị). Nếu sau 3 lần gởi giấy báo (mỗi lần cách nhau 1 tuần) mà khách hàng
không đến nhận tiền, công ty sẽ gởi trả cho đơn vị tại nước ngoài).
Mỗi khách hàng trong danh sach của 1 đơn vị, sau khi nhận giấy báo, sẽ đến nhận tiền đồng VN
1 lần tại công ty và mỗi phiếu chi tiền cho khách sẽ có số là SOPCHI để phân biệt với bất kỳ
phiếu chi khác. Thuộc tính SOTIENVN chỉ số tiền ĐVN mà khách hàng nhận được tương
đương với TIENNT ghi trong danh sách. Tỉ giá qui đổi được tính vào ngày chi trả
(NGAYCTRA). Số tiền huê hồng mà công ty được hưởng sẽ được tính toán dựa trên số tiền
thực chi (SOTIENVN) và tỉ lệ huê hồng của nguyên tệ.
Đồ án 13. (tối đa 3 SV) Hệ thống trợ giúp đặt mua hàng cho khách
Mildly Wild là 1 công ty chuyên cung cấp quần áo thời trang thể thao với số lượng lớn cho các
đại lý của mình. Công ty đang cần một phần mềm trợ giúp khách hàng của họ trong lúc đặt mua
hàng. Mỗi đơn đặt hàng cần có đầy đủ những thông tin sau:
 Kiểu quần áo (Style): có rất nhiều kiểu như áo thun, quần thun, giầy thể thao, áo bơi, mũ,

vớ,
 Giá cả mặt hàng thay đổi tùy theo nhãn hiệu
 Mã kích cỡ dùng chung cho tất cả các nhãn hiệu
 Màu sắc
Công ty muốn khách hàng của họ luôn cảm thấy thật thuận tiện khi đặt mua hàng. Phiếu đặt
mua hàng luôn có các trợ giúp cần thiết giúp họ tra cứu, chọn lưa mẫu mã dễ dàng. Có thể đặt
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
16
mua nhiều mặt hàng trong một phiếu đặt hàng, và với mỗi mặt hàng, họ thể đặt mua cho nhiều
lọai kích cỡ khác nhau.
Cuối ngày, công ty cần thống kê theo nhãn hiệu, mẫu mã và kích cỡ để có kế hoạch đặt hàng
trực tiếp từ các nhà cung cấp chính.
Đồ án 14. (tối đa 3 SV) Thư viện trường đại học
Trường đại học của bạn vừa khánh thành 1 thư viện hiện đại với nhiều trang thiết bị và phương
tiện sử dụng hiện đại.
Đối tượng chính của thư viện là giảng viên và sinh viên. Thông tin đầy đủ của giảng viên và
sinh viên sẽ hiển thị trên màn hình thủ thư khi máy quét thẻ đọc thẻ. Sách báo với nhiều chủng
loại phong phú như văn hóa, nghệ thuật, khoa học, lịch sử, toán học, kinh tế,…
Hình thức mượn cũng rất phong phú: có thể mượn sách in, báo, tạp chí, đề tài tốt nghiệp sinh
viên ra trường, có thể mượn đĩa CD chứa dữ liệu. Đồng thời giảng viên, sinh viên có thể tra cứu
tại chỗ để tìm ebook cũng được lưu trữ và phân loại cẩn thận.
Quy định mượn sách cũng khá chặt chẽ. Khi người mượn xuất trình thẻ và sách cẩn mượn, thủ
thư sẽ cho sách và thẻ qua máy quét (scanner) để đọc mã, truy cập vào CSDL, để hiển thị thông
tin đầy đủ về người mượn và sách được mượn. Thời hạn mượn là 1 tháng. Sau 1 tháng nếu
người mượn vẫn muốn mượn tiếp, thì phải đem sách đến thư viện, để gia hạn. Nếu quá thời gian
quy định thì sẽ bị phát tiền. Cứ chậm 10 ngày thì phạt số tiền bằng với 1/10 giá quyển sách bị
mượn quá hạn.
Mỗi đầu sách thường có nhiều hơn 1 cuốn. Người thủ thư cần được biết thông tin về số lượng
tồn, danh sách những người đang giữ sách, và 1 số thông tin thống kê khác
Đồ án 15. (tối đa 3 SV) Hệ thống lương cho công ty Sao Mai

Doanh nghiệp Sao Mai là doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp có nhiều phân xưởng sản xuất.
Thông tin về phân xưởng gồm: mã phân xưởng, tên phân xưởng.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
17
Doanh nghiệp có nhiều đơn vị chia làm hai loại: trực tiếp sản xuất và gián tiếp. Mỗi phân xưởng
sản xuất có thể có nhiều đơn vị. Nhưng mỗi đơn vị chỉ thuộc một phân xưởng hay không thuộc
phân xưởng nào. Thông tin về đơn vị có mã đơn vị, tên đơn vị, số tài khoản chi phí.
Doanh nghiệp có nhiều nhân viên, chia làm hai loại, trực tiếp sản xuất và gián tiếp. Mỗi nhân
viên chỉ làm ở một đơn vị, mỗi đơn vị có thể có nhiều nhân viên. Thông tin chung về một nhân
viên gồm có: mã nhân viên, họ tên nhân viên, ngày sinh, địa chỉ, ngày vào làm việc. Đối với
nhân viên trực tiếp sản xuất còn có thêm thông tin: chức vụ, hệ số lương còn nhân viên gián tiếp
có mức lương.
Nhân viên trực tiếp làm theo ca, nhân viên gián tiếp không làm theo ca. Ca 1 và ca 2 điểm công
là 1, ca 3 điểm công là 1.5. Nghỉ việc không lý do sẽ bị chấm điểm 0. Nếu nghỉ việc có lý do sẽ
được chấm tùy theo phần trăm lương sẽ được hưởng. Có hai mức: nghỉ hưởng 70% lương và
nghỉ hưởng 50% lương. Cuối tháng kế toán phải nhập bảng chấm công do ban điều hành các
phân xưởng gởi về. Đối với nhân viên gián tiếp, bảng chấm công cho biết số ngày công trong
tháng. Đối với nhân viên trực tiếp, bảng chấm công cho biết số ngày công ca 1, số ngày công ca
2 và số ngày công ca 3 trong tháng. Ngoài ra bảng chấm công cũng cho biết số ngày nghỉ hưởng
70% lương, số ngày nghỉ hưởng 50% lương.
Đồ án 16. (tối đa 2 SV) Quản lý danh bạ
Viết chương trình quản lý danh bạ điện thoại tương tự như quản lý trang vàng (số điện thoại, tên
thuê bao, địa chỉ…). Chương trình cho phép: nhập thuê bao mới, xóa thuê bao, sửa thông tin
thuê bao, tìm kiếm theo số điện thoại, tìm kiếm theo địa chỉ (tên quận), tìm kiếm theo tên thuê
bao
Đồ án 17. (tối đa 2 SV) Xây dựng hệ thống chat
Viết chương trình chat giữa các máy với nhau trong mạng cục bộ hay mạng Internet. Cho phép
người dùng có thể đăng ký thông tin cá nhân, đăng nhập vào mạng với thông tin cá nhân vừa
đăng ký, có thể thấy những người dùng khác đang online, chat.và truyền file.
Đồ án 18. (tối đa 2 SV) Xây dựng Game show Rồng vàng

Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
18
Viết chương trình mô phỏng Game show “Rồng vàng” (phần trả lời câu hỏi trắc nghiệm và tính
điểm…) Các câu hỏi được lưu trong CSDL, mỗi lần chơi lấy ngẫu nhiên 16 câu, câu nào đã thi
thì sẽ không được lấy ra thi lại.
Đồ án 19. (tối đa 2 SV) Hệ thống trắc nghiệm
Viết chương trình thi trắc nghiệm môn tin học trên máy tính, người thi có thể chọn môn học.
Hết hạn làm bài, chương trình dừng lại, hiện điểm của sinh viên, đáp án và ghi nhận các chọn
lựa của sinh viên vào đĩa.
Đồ án 20. (tối đa 3 SV) Quản lý chương trình du lịch
Công ty Du lịch ABC chủ trương đa dạng hóa các loại hình du lịch nhằm thu hút khách du lịch
trong nước và ngoài nước.Công ty xây dựng sẵn một số loại hình du lịch như sau:
1. Du lịch di động: nhằm thăm viếng các thành phố và danh lam thắng cảnh thuộc khu vực lân
cận thành phố Hồ Chí Minh. Trong loại hình du lịch này, khách có thể chọn lựa các địa điểm và
phương tiện tham quan. Thông thường có các hình thức sau:
• Du lịch du mục
• Du lịch trên sông
• Du lịch tự chọn
2. Du lịch kết hợp nghề nghiệp: thường dành cho các doanh nhân nước ngoài muốn du lịch kết
hợp với việc tìm hiểu thị trường Việt nam, các nhà khoa học và hoạt động xã hội đi dự hội nghị
muốn kết hợp du lịch. Trong hình thức này,khách có thể chọn chương trình du lịch như mục 1,
kết hợp có thể chọn các đối tác phía Việt Nam (xí nghiệp, nhà máy, công ty ) để tiếp xúc.
Công ty có thể cung ứng thêm các dịch vụ như visa, xe, thông dịch và đăng ký khách sạn cho
khách
3. Du lịch xã hội và gia đình: thường dành cho các đối tượng có thu nhập trung bình như cán
bộ công nhân viên, sinh viên học sinh Công ty có thể cung ứng các dịch vụ như phương tiện di
chuyển, hoạch định chương trình du lịch, hướng dẫn và thuyết minh, đăng ký nhà khách
Công ty có nhiều trạm đóng tại thành phố Hồ Chí Minh. Các trạm đều có phương tiện trao đổi
thông tin trực tiếp với công ty, nơi điều hành công việc chính. Công ty muốn xây dựng một hệ
thống tin học cho văn phòng công ty và các trạm để quản lý thông tin về các loại hình và hình

thức du lịch, các chương trình, các tuyến và các địa điểm du lịch.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
19
Chương trình phải có thêm các chức năng như tham khảo các thông tin khi khách yêu cầu, lên
hợp đồng cho khách, thống kê hàng tháng về khoản thu từ các dịch vụ của các loại hình du lịch
khác nhau
Đồ án 21. (tối đa 3 SV) Chương trình quản lý Công ty Taxi
Công ty Taxi có chức năng phục vụ việc chuyên chở khách trong phạm vi thành phố Hồ Chí
Minh. Công ty có một đội xe taxi gồm nhiều loại khách nhau. Mỗi xe taxi được gán một mã số
để phân biệt, ngoài ra còn có các thông tin như biển số, model, số chỗ ngồi, hảng sản xuất và
mức tiêu thụ nhiên liệu. Mỗi xe taxi do một tài xế phụ trách. Các tài xế sẽ liên lạc thường xuyên
với công ty qua bộ đàm trên xe. Công ty sẽ tổ chức các đội xe theo từng khu vực tương ứng với
các quận huyện thuộc thành phố.
Trong mỗi khu vực sẽ phân chia nhiều lô, ví dụ khu vực quận 1 có lô Bến thành, Sở thú mỗi lô
sẽ có một địa điểm cho taxi đậu. Mỗi xe sẽ trực thuộc một lô, có nghĩa là nơi xe đậu khi không
có khách. Để dễ dàng theo dõi lộ trình và thời gian, công ty lập danh sách các lộ trình bao gồm
từ lô, đến lô, số km, thời gian trung bình. Khách có nhu cầu dùng taxi sẽ gọi điện cho văn phòng
công ty. Tại đây, nhân viên trực ban sẽ dùng chương trình điều xe để tính xem địa điểm thuộc lô
nào, nếu trong lộ đó còn xe thì sẽ điều xe đó đi đón khách. Nếu không thì tìm xem trong các lô
lân cận, có lộ trình đi đến lô đó ngắn nhất và có xe thì sẽ điều xe đó. Sau đó, trực ban sẽ ghi
phiếu điều xe gồm các chi tiết như từ lô, đến lô, ngày giờ để đối chiếu với tài xế cuối tháng.
Mỗi tài xế sau khi đưa khách đến nơi khách yêu cầu, căn cứ vào máy tính tiền tự động trên xe
theo số km mà sẽ thu tiền và ghi vào sổ lộ trình của xe mình các chi tiết như trên phiếu điều xe.
Để phục vụ cho việc tiếp nhiên liệu, mỗi khu vực sẽ có một địa điểm cho các taxi đổ xăng,
nhớt Tại đây, tài xế sẽ phải ký nhận vào phiếu tiếp nhiên liệu gồm các chi tiết ngày, xe, số lít
xăng, số lượng nhớt.
Chương trình quản lý công ty sẽ gồm các chức năng sau:
• Phục vụ cho việc điều xe
• Thống kê lộ trình cho từng xe chi tiết theo ngày và tổng hợp theo tháng
• Thống kê mức tiêu thụ nhiên liệu qua phiếu tiếp nhiên liệu

Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
20
• Đối chiếu mức tiêu thụ lý thuyết qua sổ lộ trình, mức tiêu thụ lý thuyết và mức tiêu thụ
thực tế qua phiếu tiếp nhiên liệu
Đồ án 22. (tối đa 3 SV) Hệ quản lý sổ hộ khẩu gia đình
Trong chương trình cải tiến thủ tục hành chính, thành phố Hồ chí minh muốn tin học hóa việc
quản lý nhân khẩu trong thành phố. Việc quản lý nhân khẩu sẽ dựa trên cơ sở việc chuyển đổi
sổ hộ khẩu gia đình ban hành năm 1994.
Sổ hộ khẩu gia đình có tờ bìa ghi các thông tin cho cả hộ như số hộ khẩu, họ tên chủ hộ, số nhà,
đường phố (ấp), phường (xã, thị trấn), quận (huyện). Sổ hộ khẩu gồm nhiều chi tiết cụ thể cho
từng nhân khẩu trong hộ như họ và tên, bí danh, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, nguyên quán,
dân tộc, nghề nghiệp, nơi làm việc, số CMND, ngày cấp và nơi cấp CMND, ngày tháng năm
đăng ký thường trú, địa chỉ nơi thườngtrú trước khi chuyển đến.
Trường hợp nhân khẩu là chủ hộ thì sẽ được ghi trang đầu tiên, nếu không là chủ hộ thì sẽ thêm
chi tiết: quan hệ với chủ hộ. Trong trường hợp sanh thêm con thì sẽ bổ sung chi tiết như trên, bỏ
trống các chi tiết về nghề nghiệp, CMND và nơi thường trú chuyển đến ghi các chi tiết về giấy
khai sanh của bé.
Trường hợp một nhân khẩu chuyển đi nơi khác thì sẽ thêm các chi tiết như sau: chuyển đi ngày,
nơi chuyển đến, lý do khác. Trong trường hợp có nhân khẩu qua đời, chi tiết về chuyển đi sẽ ghi
rõ các chi tiết về giấy khai tử. Trường hợp cả hộ chuyển đi nơi khác thì sẽ ghi ở phần thay đổi
địa chỉ cả hộ các chi tiết như chuyển đến đâu, ngày đăng ký chuyển. Nếu có những thay đổi
khác liên quan cả hộ (ví dụ như thay đổi chủ hộ) thì sẽ ghi ở phần thay đổi đính chính khác các
chi tiết như nội dung thay đổi, ngày thay đổi.
Chương trình cần có các chức năng sau:
• Truy tìm nhanh một hộ nếu biết số hộ khẩu, tên chủ hộ hay địa chỉ. Có thể cho in các chi
tiết về sổ hộ khẩu ra màn hình hay ra giấy
• Truy tìm (hoặc thống kê) danh sách các nhân khẩu theo điều kiện nào đó (có thể dạng
điều kiện của SQL hay QBE)
• Thống kê việc tăng giảm nhân khẩu theo lý do tăng giảm, khu vực quận huyện
Đồ án 23. (tối đa 3 SV) Quản lý khách hàng và và thanh toán tiền điện tại chi nhánh điện

Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
21
Chi nhánh điện lực Chợ Lớn phụ trách hai quận lớn trong thành phố là quận 8 và quận 5 trong
đó gồm nhiều khách hàng (khoảng trên 85.000). Mỗi khách hàng có thể có nhiều điện kế gia
đình hay điện kế dùng cho sản xuất. Với mỗi khách hàng ta phải có các thông tin như: mã số, họ
tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân, ngày đăng ký sử dụng điện, mục đích sử dụng điện,…
Mỗi tháng, theo thời gian quy định của Công ty điện lực TP HCM, nhân viên điện lực sẽ đi ghi
lại chỉ số điện kế của khách hàng, sau đó mọi số liệu được các nhân viện ở phòng kinh doanh
đưa vào máy tính lưu trữ rồi chuyển lại cho trung tâm máy tính để để kết xuất hóa đơn tiền điện.
Khách hàng có thể thanh toán tiền điện vào thời điểm nhân viên điện lực đi thu tiền điện hoặc
có thể đến thẳng chi nhánh điện lực để trả tiền tại quầy thu ngân. Mọi hình thức thanh toán đều
thông qua hóa đơn.
Sau khi khàch hàng thanh toán, các thông tin liên quan sẽ được chuyển về lại cho phòng kế toán
để xóa nợ khách hàng và rồi chuyển về công ty điện lực.
Khi khách hàng nợ tiền điện, chi nhánh điện lực gởi giấy báo nộp tiền, thời gian yêu cầu nộp và
hình thức xử lý nếu khách vi phạm. Quá thời hạn nhắc nhở, chi nhánh điện lực sẽ ngưng cung
cấp điện và ghi vào hồ sơ khách hàng.
Tùy vào mục đích sử dụng mà khách hàng đăng ký sẽ có tương ứng giá bán như sau:
 Điện dùng trong sinh hoạt gia đình.
 Điện dùng trong việc bơm nước, tưới tiêu lúa hoa màu.
 Điện dùng trong việc sản xuất nước sạch và thoát nước đô thị.
 Điện dùng trong doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài và trong nước.
 Điện dùng trong việc kinh doanh, dịch vụ, thương nghiệp, du lịch.
 Điện dùng trong bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học.
 Điện dùng trong cơ quan hành chánh sự nghiệp.
Đồ án 24. (tối đa 3 SV) Quản lý việc thuê văn phòng ở cao ốc
Đề tài mô tả việc quản lý một cao ốc được dùng trong việc cho các công ty thuê làm văn phòng.
Mỗi tầng có nhiều phòng, mỗi phòng có thể có các diện tích sử dụng khác nhau.
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
22

Khách hàng muốn thuê phòng thì phải đến nơi quản lý tòa nhà để tham khảo vị trí, diện tích
phòng và giá cả. Giá cả mỗi phòng được ấn định tùy theo độ cao, diện tích sử dụng,…
Khách hàng đồng ý thuê thì sẽ làm hợp đồng với bộ phận quản lý nhà, khách có thể làm hợp
đồng thuê cùng lúc nhiều phòng. Thời gian của đợt thuê ít nhất 6 tháng và sau đó có thể gia hạn
thêm. Khách phải trả trước tiền thuê của 6 tháng đầu tiên, từ tháng thứ 7 nếu có thì phải trả vào
đầu mỗi tháng. Giá thuê phòng không kể chi phí điện trong đó, do đó cuối tháng khách cũng
phải thanh toán các chi phí điện.
Ngoài ra, để đảm bảo an toàn, bộ phận quản lý nhà cũng phải biết thông tin về các nhân viên
làm việc ở các văn phòng trong tòa nhà, họ cần quản lý hình ảnh của nhân viên, thuộc công ty
nào, chức vụ, ở phòng số mấy, tầng mấy,… Khi một công ty có tuyển nhân viên mới thì phải
báo cáo thông tin về nhân viên đó cho bộ phận quản lý tòa nhà.
Bộ phận quản lý tòa nhà đặc biệt cần tra cứu thông tin về phòng còn trống, giá cả, hoặc tìm
kiếm theo nhân viên theo công ty theo chức vụ, theo tên,… Yêu cầu lập báo cáo:
 Danh sách phòng đang được thuê
 Danh sách phòng đang trống
 Danh sách nhân viên đang làm việc
 Danh sách công ty hết hạn thuê trong tháng
Đồ án 25. (tối đa 3 SV) Quản lý khách hàng đăng ký sử dụng Internet
Trung tâm dịch vụ Internet của bưu điện phụ trách việc đăng ký sử dụng Internet (thư tín điện
tử, truyền tập tin, truy cập thông tin từ xa) cho khách hàng.
Một khách hàng khi đến đăng ký phải điền đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký các thông tin cần
thiết (tên khách hàng, số CMND, nghề nghiệp, địa chỉ, số lượng tài khoản đăng ký, số điện
thoại, tên người sử dụng, địa chỉ cài đặt, địa chỉ gửi hóa đơn,…) và nộp lại cho bộ phận phụ
trách đăng ký. Nhân viên phụ trách sẽ tiếp nhận và xét xem khách hàng có sẵn số điện thoại
chưa và modem đúng theo yêu cầu của bưu điện không?
 Nếu có: trung tâm sẽ thông báo cho khách hàng đóng tiền. Khi khách hàng nộp tiền sẽ nhận
được hóa đơn đăng ký gồm các thông tin: tên khách hàng, số CMND, địa chỉ cài đặt dịch vụ,
địa chỉ gởi hóa đơn thanh toán, chi phí cho việc đăng ký, ngày bắt đầu sử dụng, số tài khoản
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
23

(account),… (với mỗi tài khoản đăng ký, khách hàng được cung cấp một mật khẫu riêngvà
một địa chỉ email tương ứng miễn phí).
Khi đường truyền được thông, khách hàng ký xác nhận và danh sách khách hàng sẽ được
chuyển sang cho bộ phận theo dõi và tính cước hàng tháng cho khách hàng. Khi đến ngày
quy định hàng tháng, trung tâm sẽ tính cước phí sử dụngvà gởi hóa đơn tính cước đến khách
hàng.
 Nếu không: trung tâm sẽ thông báo cho khách hàng trong danh sách đợi để được cấp số điện
thoại. Khách hàng tự mua máy điện thoại và modem theo yêu cầu kỹ thuật của bưu điện.
Trong quá trình giao dịch khách hàng có thể yêu cầu tăng thêm hay giảm số tài khoản sử dụng
internet. Trung tâm sẽ giải quyết nhanh chóng và thông báo lại cho khách hàng.
Các quy định công thức:
 Để hoàn tất việc đăng ký, khách hàng phải thanh toán đủ phí hòa mạng và cài đặt
(100.000 đồng).
 Quy định về cước phí hàng tháng: khách hàng phải trả thuê bao hàng tháng, sử dụng bao
nhiêu phút tính tiền bấy nhiêu.
 Cước thuê bao tháng = 50.000
 Giá cước có thể thay đổi trong ngày (như: sau 7h đến 23 h là 290đ/phút, từ sau 23h đến
7h sáng hôm sau là 200đ/phút).
 Sau 30 ngày gởi hóa đơn cước phí, nếu khách hàng vẫn chưa thanh toán, trung tâm sẽ gởi
thông báo đình chỉ việc cung cấp dịch vụ internet đến cho khách hàng.
Yêu cầu:
 Quản lý thông tin về khách hàng, tình trạng khách hàng (việc đăng ký sử dụng của khách
hàng có thông hay chưa, hay đang trong tình trạng chờ cấp số điện thoại).
 Hoá đơn thanh toán cước phí khách hàng.
 Kết xuất hoá đơn thanh toán cước phí của khách hàng theo tháng, năm
Cước phí hàng tháng= cước thuê bao + giá cước * số phút
 Thống kê các khách hàng thanh toán cước trễ (lập danh sách khách hàng bị đình chỉ truy
cập)
Đồ án 26. (tối đa 3 SV) Chương trình quản lý kết quả học tập của sinh viên
Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM

24
Mục đích chính của chương trình là quản lý kết quả học tập của sinh viên. Mỗi sinh viên khi
trúng tuyển vào trường cần cung cấp cho bộ phận Giáo vụ các thông tin như : họ tên, ngày sinh,
nơi sinh, phái, mã khoa, tên khoa và địa chỉ. Sau đó bộ phận Giáo vụ sẽ cấp cho mỗi sinh viên
một mã số riêng biệt gọi là mã sinh viên. Trong quá trình học tập của sinh viên, bộ phận Giáo
vụ sẽ ghi chép các nhận xét về sinh viên.
Trong trường có nhiều khoa, mỗi khoa có mã số để phân biệt, sau đó là tên khoa, số học phần
bắt buộc (số học phần tối thiểu để sinh viên có thể được xét tốt nghiệp). Tùy theo khoa mà sinh
viên sẽ theo học các môn học khác nhau. Mỗi học kỳ bộ phận Giáo vụ sẽ cung cấp danh sách
các môn học sẽ được dạy trong học kỳ đó theo từng khoa để sinh viên tham khảo.
Mỗi môn học cũng sẽ được phân biệt bởi mã số môn học. Các thông tin khác liên quan đến môn
học là tên môn học, số học phần của môn học và giáo viên phụ trách. Sau khi dạy xong môn học
thì giáo viên phụ trách phải cung cấp cho bộ phận Giáo vụ kết quả kiểm tra bao gồm mã số môn
học, tên môn học, mã số sinh viên, tên sinh viên và điểm kiểm tra. Sinh viên nào có điểm kiểm
tra từ 5 trở lên coi như đạt, nếu điểm nhỏ hơn 5 coi như không đạt và phải học lại môn này.
Đồ án 27. (tối đa 3 SV) Chương trình quản lý thông tin học sinh phổ thông
 Từng năm học một, nạp danh sách tòan bộ học sinh và chia thành từng lớp, mỗi lớp chia
thành các tổ (thường là 4 tổ). Danh sách này có thể thay đổi, sau một thời gian mới ổn định.
Tuy nhiên tất cả danh sách đều phải được lưu lại.
 Mỗi học sinh có mã số với phần lý lịch trích ngang ngắn gọn (tên, ngày sinh, tên cha, mẹ,
nghề nghiệp, địa chỉ…). Học sinh có thể chuyển từ tổ này sang tổ khác hay từ lớp này sang
lớp khác. Làm sao có thể quản lý được khi chuyển với các nội dung (ngày nghỉ, học phí, các
ghi chú…) kèm theo
 Điểm danh từng buổi học trực tiếp trên máy. Khi cần thiết có thể gọi ra ngay để báo với gia
đình….
 Khi HS nghỉ học luôn, ghi ngày nghỉ, lý do…và gạch tên. Trong danh sách gốc vẫn còn lưu
lại, và khi cần thì gọi ra để biết.
 Học phí theo 3 chế độ: miễn, giảm, bình thường. Đánh dấu vào các tháng đã đóng để tiện
báo khi gia đình hỏi. Ngòai ra, HS còn có thể nhận học bổng.
Đồ án 28. (tối đa 3 SV) Hệ thống đăng ký trực tuyến của sinh viên

Khoa Công nghệ thông tin – Trường ĐHCN TP.HCM
25

×