Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Vbiện pháp phi thuế quan và lộ trình cắt giảm của việt nam trong quá trình gia nhập tổ chức thương mại thế giới wto tới năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.01 KB, 112 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế,
Việt Nam đà và đang tham gia ngày càng sâu và rộng hơn vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tháng 7-1995, Việt Nam đà trở thành
thành viên cđa ASEAN vµ nhanh chãng tham gia Khu vùc MËu dịch Tự
do ASEAN (AFTA). Tháng 11-1998, Việt Nam trở thành thành viên của
Diễn đàn Hợp tác Châu á - Thái Bình Dơng (APEC). Ngày 13-7-2000,
Việt Nam đà ký Hiệp định Thơng mại song phơng với Hoa Kỳ. và hiện
nay đang tích cực chuẩn bị đàm phán để gia nhập Tổ chức Thơng
mại Thế giới (WTO).
Mặc dù quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thơng
mại mang lại nhiều cơ hội và lợi ích rõ rệt nhng bên cạnh đó cũng có
không ít những thách thức đối với mỗi quốc gia. Các nớc khi tham gia
vào quá trình này đều cam kết thực hiện tự do hóa thơng mại nhng
trên thực tế không một nớc nào, dù là nớc có nền kinh tế mạnh, lại không
có nhu cầu bảo hộ sản xuất trong nớc. Và một trong những công cụ
bảo hộ hữu hiệu nhất đó là sử dụng các biện pháp phi thuế quan.
Việc xây dựng chiến lợc về các biện pháp phi thuế quan đóng
một vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam trong quá trình đàm phán
gia nhập WTO. Với trình độ phát triển kinh tÕ cßn thÊp, thùc lùc cßn
rÊt u, chóng ta cần phải đa ra những biện pháp phi thuế quan cần
thiết để bảo hộ một số ngành sản suất non yếu trong nớc, đồng thời
những biện pháp đó lại phải phù hợp với các quy định của WTO. Bên
cạnh đó chúng ta cũng cần phải cắt giảm một số hàng rào phi thuế
trái với quy định của WTO để đẩy nhanh quá trình gia nhập WTO
của Việt Nam. Vậy, vấn đề này sẽ đợc giải quyết nh thế nào? Lộ

1



trình cắt giảm và cắt giảm những biện pháp cụ thể nào để vừa
đáp ứng yêu cầu của WTO, vừa bảo vệ quyền lời của Việt Nam với ý
nghĩa là một nớc đang phát triển, đang trong quá trình chuyển
đổi? Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích cụ thể.
Đó là lý do em chọn vấn đề Các biện pháp phi thuế quan
và lộ trình cắt giảm

của Việt Nam trong quá trình gia

nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) tới năm 2010 làm
đề bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu những biện pháp phi thuế quan của WTO và phân tích
những tác động của chúng đối với Thơng mại quốc tế nói chung và
các nớc đang phát triển nói riêng, trong đó có Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng áp dụng các biƯn ph¸p phi th quan ë ViƯt Nam
trong thêi gian qua và đa ra dự kiến lộ trình cắt giảm một số hàng
rào phi thuế quan đồng thời định hớng c¸c biƯn ph¸p phi th quan
sÏ sư dơng ë ViƯt Nam đến năm 2010.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là những quy định của WTO và của
Việt Nam về các biện pháp phi thuế quan.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Số lợng các biện pháp phi thuế quan
rất đa dạng và đôi khi còn cha đợc định hình một cách rõ ràng vì
vậy đề tài không có điều kiện nghiên cứu tất cả. Khóa luận giới hạn
phạm vi nghiên cøu ë viƯc chØ tËp trung vµo mét sè nhãm biện pháp
phi thuế cơ bản của WTO và của Việt Nam. Khóa luận cũng không
phân tích các biện pháp phi thuế đối với các lĩnh vực thơng mại dịch
vụ, đầu t, sở hữu trí tuệ v.v... chỉ phân tích thơng mại hàng hóa
hữu hình.

4. Phơng pháp nghiên cứu:
Phơng pháp nghiên cứu sử dụng cho đề tài này là nghiên cứu và
phân tích theo tài liệu, sách, báo và kế thừa các nghiên cứu khoa học

2


khác có liên quan đến đối tợng nghiên cứu của đề tài, trên cơ sở đó
để phân tích, so sánh và tổng hợp lại.
5. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận bao
gồm ba chơng:
Chơng I:

Các biện pháp phi thuế quan chủ yếu của WTO và ảnh h-

ởng của nó đối
với Việt Nam.
Chơng II:

Thực trạng áp dụng các biện pháp phi thuế quan ở Việt

Nam
giai đoạn 1996-2000.
Chơng III:

Dự kiến lộ trình cắt giảm các biện pháp phi thuế quan

của Việt Nam nhằm
đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO giai đoạn từ 20012005 và

đến 2010.
Em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới PGS.TS Nguyễn Thị Mơ, ngời đà hớng dẫn em thực hiện khóa luận này, và tới tất cả các thầy cô
giáo đà dạy em tại trờng Đại học Ngoại thơng trong thời gian qua. Mặc
dù với sự cố gắng của bản thân, nhng do kiến thức còn hạn chế và do
tính phức tạp của đề tài nên khóa luận của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy
cô để khóa luận của em đợc hoàn thiện hơn.

Hà nội, ngày 10 - 5 2003.
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hằng Phơng

3


Chơng I
Các biện pháp phi thuế quan chủ yếu của WTO và ảnh
hởng của nó đối với Việt Nam
i.

wto và các biện pháp phi thuế quan:

1. Vài nét về WTO:
1.1: Sù thµnh lËp:

4


Tổ chức Thơng mại Thế giới (WTO) đợc thành lập trên

cơ sở kế thừa và phát triển Hiệp định chung về Thuế quan
và Mậu dịch (GATT), chính thức bắt đầu hoạt động từ 1-11995. Sự ra đời của WTO nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho
sự phát triển của hệ thống thơng mại đa biên đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xóa bỏ dần các rào cản
trong thơng mại quốc tế, thúc đẩy quá trình tự do hóa thơng mại trên phạm vi toàn cầu.
Trong số hàng chục tỉ chøc kinh tÕ qc tÕ hiƯn nay, WTO
lµ tỉ chức thơng mại toàn cầu lớn nhất và quan trọng nhÊt,
thu hót tíi 145 níc (trong sè kho¶ng 200 níc là thành viên Liên
Hợp Quốc) và chi phối tới 95% tổng kim ngạch thơng mại
toàn Thế giới.

(nguồn: Tạp chí Kinh tế 2002-2003 Việt Nam và Thế giới,

số ra tháng 3/2003 - Thời báo Kinh tế Việt Nam) .

Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế
duy nhất giải quyết các qui định về thơng mại giữa các
quốc gia với nhau. Nội dung chính của WTO là các hiệp
định đợc hầu hết các nớc có nền thơng mại cùng nhau tham
gia đàm phán và ký kết. Các văn bản này qui định các cơ
sở pháp lý làm nền tảng cho thơng mại quốc tế. Các tài liệu
đó về cơ bản mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy
trì một chế độ thơng mại trong một khuôn khổ đà đợc các
bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt đợc là do các
chính phủ đàm phán và ký kết nhng mục đích lại nhằm
giúp các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong

5



nớc; các nhà hoạt động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các
hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn.
1.2

Mục tiêu của WTO:
Mục tiêu chính của hệ thống thơng mại thế giới là nhằm

giúp thơng mại đợc lu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng
nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra các ảnh hởng
xấu không muốn có.
Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau:


Nâng cao mức sống của con ngời.



Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trởng vững
chắc thu nhập và nhu cầu thực tế của ngời lao động.



Sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới, đặc biệt là
nguồn nhân lực.



Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên
phạm vi toàn thế giới.


1.3

Chức năng của WTO:

WTO có những chức năng sau đây:
Chức năng thứ nhất của WTO: Tổ chức các cuộc đàm
phán mậu dịch đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng đề
cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua các cuộc
đàm phán nh vậy, việc tự do hoá mậu dịch của các nớc trên
thế giới đợc phát triển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới
cũng đợc xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại.

6


Chức năng thứ hai của WTO: WTO đề ra những qui tắc
quốc tế về thơng mại và đảm bảo các nớc thành viên của
WTO phải thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc trng của các
quyết định và qui tắc của WTO là nó có hiệu lực bắt buộc
tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi thành viên
có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nớc thành
viên nào một khi đà thừa nhận "hiệp định WTO" và những
hiệp định phụ khác của WTO thì nớc đó cần phải điều
chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục
hành chính của mình theo các quy định của WTO.
Chức năng thứ ba của WTO: Giải quyết các mâu thuẫn
và tranh chấp mậu dịch quốc tế. WTO có chức năng nh là
một toà án giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các
thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một thành
viên nào của WTO khi thấy lợi ích của nớc mình đang bị

xâm hại trong hoạt động kinh tế ở một thị trờng nào đó vì
có thành viên khác đang thực hiện chính sách trái với các qui
tắc của WTO thì có quyền khởi tố lên cơ quan giải quyết
mâu thuẫn mậu dịch của WTO và yêu cầu nớc đó ngừng
các hoạt động kinh tế xâm hại đến lợi ích của mình. Bất
cứ thành viên nào cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên
khác khởi tố lên WTO vì đây là một trong những nghĩa vụ
của mọi thành viên, không nớc nào có thể tránh khỏi.
Chức năng thứ t của WTO: Phát triển nền kinh tế thị trờng. Để nền kinh tế thị trờng hoạt động và nâng cao đợc
hiệu quả, WTO xúc tiến việc giảm nhẹ quy chế. Phần lớn
7


các nớc trớc kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập
trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng đà và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các
cuộc đàm phán cần thiết để gia nhập WTO, các nớc này có
thể tìm hiểu đợc về hệ thống kinh tế thị trờng và đồng
thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để có thể quản
lý nền kinh tế theo cơ chế thị trờng.
1.4 Các nguyên tắc của WTO:
Các hiệp định của WTO là những văn bản pháp lý bao
trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn nh nông nghiệp,
hàng dệt may, mua sắm chính phủ, các quy định về vệ
sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ v.v... Tuy nhiên có một số các
nguyên tắc hết sức cơ bản xuyên suốt tất cả các hiệp
định, các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống
thơng mại đa biên. Bao gồm những nguyên tắc sau:
Nguyên tắc thứ nhất: Thơng mại không phân biệt đối xử.
Nguyên tắc này đợc áp dụng bằng hai loại đÃi ngộ song
song, đó là đÃi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia.

- Nguyên tắc đÃi ngộ tối huệ quốc (MFN): Đối xử mọi ngời
bình đẳng nh nhau. Mỗi thành viên đối xử với mọi thành
viên khác bình đẳng với nhau nh các bạn hàng ®ỵc u ®·i
nhÊt. NÕu nh mét níc cho mét níc khác đợc hởng lợi nhiều
hơn thì đối xử tốt nhất đó phải đợc giành cho tất cả các
nớc thành viên WTO khác. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng

8


mỗi thành viên WTO đối xử với tất cả các thành viên khác
tơng tự nhau.
- Đối xử quốc gia (NT): Đối xử với ngời nớc ngoài và ngời trong
nớc tơng tự nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong
nớc phải đợc đối xử nh nhau, ít nhất là sau khi hàng hóa
nhập khẩu đà đi vào đến thị trờng nội địa. Theo
nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nớc và
thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp
các điều kiện tơng tự nh đối với sản phẩm trong nớc. Vì
thế các thành viên của WTO không đợc áp dụng thuế nội
địa để bảo vệ sản xuất trong nớc và không đợc phân
biệt đối xử với hàng nhập khẩu từ các nớc thành viên WTO
khác.
Nguyên tắc thứ hai: Tự do thơng mại hơn thông qua đàm
phán. WTO đảm bảo thơng mại giữa các nớc ngày càng tự
do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp hàng rào
thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thơng mại bao
gồm thuế quan, và các biện ph¸p phi thuÕ kh¸c nh cÊm
nhËp khÈu, quota cã t¸c dụng hạn chế nhập khẩu có chọn
lọc, chính sách ngoại hối... cũng đợc đa ra đàm phán.

Nguyên tắc thứ ba: WTO tạo ra môi trờng cạnh tranh ngày
càng bình đẳng. WTO là một hệ thống các nguyên tắc
nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị
bóp méo. Các quy định về phân biệt đối xử đợc xây
dựng nhằm đảm bảo các điều kiện công bằng trong thơng

9


mại. Các điều khoản về chống phá giá, trợ cấp cũng nhằm
mục đích tơng tự. Tất cả các hiệp định của WTO đều
nhằm mục đích tạo ra đợc một môi trờng cạnh tranh ngày
càng bình đẳng hơn giữa các nớc.
Nguyên tắc thứ t: Tính tiên liệu đợc thông qua ràng buộc
thuế. Các cam kết không tăng thuế cũng quan trọng nh việc
cắt giảm thuế vì cam kết nh vậy tạo ®iỊu kiƯn cho c¸c
doanh nghiƯp cã thĨ dù ®o¸n tèt hơn các cơ hội trong tơng
lai.
Nguyên tắc thứ năm: Các thỏa thuận thơng mại khu vực.
WTO thừa nhận các thỏa thuận thơng mại khu vực nhằm
mục tiêu đẩy mạnh tự do hóa thơng mại. Các liên kết nh vậy
là một ngoại lệ của nguyên tắc đÃi ngộ tối huệ quốc theo
những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm các thoả
thuận này tạo thuận lợi cho thơng mại các nớc liên quan, song
không làm tăng hàng rào cản trở thơng mại với các nớc ngoài
liên kết.
Nguyên tắc thứ sáu: Các điều kiện đặc biệt dành cho các
nớc đàng phát triển. WTO là một tổ chức quốc tế với hơn
2/3 tổng số nớc thành viên là các nớc đang phát triển và các
nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những

nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển,
dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho
các nớc này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn
của họ vào hệ thống thơng mại đa biên. Để thực hiện đợc

10


nguyên tắc này, WTO dành cho các nớc đang phát triển và
các nền kinh tế đàng chuyển đổi những linh hoạt và các u
đÃi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời
chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nớc này.
WTO là tổ chức kinh tế thơng mại đa ra các yêu cầu rất
cao về minh bạch hóa các quy định thơng mại, về cắt
giảm thuÕ quan nhËp khÈu, tiÕn tíi xãa bá thuÕ quan, tự do
hóa thơng mại hàng hóa, dịch vụ, đầu t, së h÷u trÝ t, vỊ
thùc hiƯn quy chÕ tèi h quốc-hay thơng mại bình thờng,
về xóa bỏ biện pháp phi thuế quan nh hạn chế định lợng,
giấy phép xuất-nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu; về thực hiện
các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại nhng không vi
phạm nguyên tắc đÃi ngộ quốc gia nhằm thu hút đầu t nớc
ngoài, tăng cờng xuất khẩu hàng hóa và nâng cao khả năng
phát triển kinh tế.
Tóm lại, khi hội nhập WTO các thành viên phải tuân thủ
một hệ thống các luật lệ, quy tắc nhằm điều chỉnh hầu
hết các lĩnh vực thơng mại quốc tế với tổng cộng khoảng
60 hiệp định, phụ lục và các văn bản giải thích. Tham gia
vào WTO là đích hội tụ và mẫu số chung của c¸c níc trong
xu híng më cưa héi nhËp kinh tÕ quốc tế. Chứng nhận thành
viên WTO cũng là chứng chỉ quốc tế đầy uy tín cho

đẳng cấp về sự phát triển và hoàn thiện cơ chế kinh tế
thị trờng mở cửa của các nớc hiện nay; đồng thời đặt quốc
gia thành viên trớc nhiều cơ hội lớn và cả những thách thức
mới trong quá trình phát triển kinh tế - x· héi cđa m×nh.
11


2. C¸c biƯn ph¸p phi th quan trong WTO:
2.1. Kh¸i niệm và đặc điểm của các biện pháp phi
thuế quan:


Khái niệm:

Ngoài thuế quan ra, tất cả các biện pháp

khác, dù là theo quy định pháp lý hay tồn tại trên thực tế,
ảnh hởng đến mức độ và phơng hớng nhập khẩu đợc gọi
là các biện pháp phi thuế quan (Tiếng Anh: Non Tariff
Measures - NTM).
Các biện pháp này đợc biểu hiện dới hình thức nh trợ cấp,
giấy phép xuất nhập khẩu, hàng rào kỹ thuật v.v...
Mỗi biện pháp phi thuế quan có thể có một hoặc nhiều
thuộc tính nh áp dụng tại biên giới hay nội địa, đợc duy trì
một cách chủ động hay bị động, phù hợp hoặc không phù
hợp với thông lệ quốc tế, nhằm bảo hộ sản xuất hay không
có mục đích bảo hộ...
Sau 7 vòng đàm phán thơng mại nhiều bên trớc vòng
đàm phán Tokyo của GATT, từ vòng thứ nhất đến vòng thứ
bảy, mức thuế bình quân của 9 sản phẩm công nghiệp

chủ yếu trên thế giới giảm từ 40% còn 4,7%. Hàng rào thuế
quan giảm đi thì hàng rào phi thuế quan tăng lên. Hơn
nữa vì bản thân các biện pháp phi thuế quan có tính chất
kín đáo và không rõ ràng, nên so với hàng rào thuế quan,
các biện pháp phi thuế quan có tác dụng hạn chế nhập khẩu
nhiều hơn. Có thể nói, các biện pháp phi thuế quan đà dần
dần thay thế hàng rào thuế quan, trở thành biện pháp chủ
yếu đợc các nớc dùng để hạn chế nhập khẩu. Về c¸c biƯn
12


pháp thuế quan, ngời ta chuyển từ chỗ chú trọng thuế suất
cao tới chỗ chú trọng điều chỉnh kết cấu thuế. Vì vậy, ở
vòng đàm phán Tokyo của GATT các nớc thành viên quyết
định đặt các biện pháp phi thuế quan dới sự ràng buộc
của các quy tắc của tổ chức này nhằm mục đích giảm bớt
và tiến tới loại bỏ hoàn toàn các biện pháp phi thuế quan.
Tháng 4-1979, GATT đà đạt đợc 5 thoả thuận về trợ cấp,
thuế, hàng rào kỹ thuật đối với thơng mại, trị giá tính thuế
hải quan, mua sắm chính phủ và thủ tục cấp phép nhập
khẩu, hơn nữa còn lập ra một hội đồng giám sát và đôn
đốc việc thực hiện các thoả thuận trên. Để chuẩn mực hóa
hành vi hành chính của các nớc thành viên, Ban th ký GATT
đà liệt kê danh sách các biện pháp phi thuế quan có ảnh hởng tới sản xuất các sản phẩm công nghiệp, đồng thời quy
định sẽ bổ sung và sửa đổi theo định kỳ tuỳ theo tình
hình thay đổi. Danh sách này bao gồm hàng trăm biện
pháp phi thuế quan, nhng có thể chia thành 5 nhóm:
- Những việc chính phủ thờng tham gia để hạn chế thơng mại.
- Các biện pháp hạn chế nhập khẩu có tính chất hành
chính và do hải quan thùc hiƯn

- Hµng rµo cã tÝnh chÊt kü tht đối với thơng mại
- Hạn chế đặc thù, nh hạn chÕ cÊp phÐp nhËp khÈu, h¹n
chÕ xuÊt khÈu, quy chÕ vỊ gi¸ trong níc
- LƯ phÝ th nhËp khÈu, nh tiền ký quỹ, thuế điều
tiết nhập khẩu, hạn chế cho vay có tính chất phân
biệt đối xử.

13


Để quản lý, giám sát việc tuân thủ quy tắc về trợ cấp
và về thuế, hàng năm GATT công bố báo cáo thờng niên,
trong đó có danh sách các biện pháp phi thuế quan. Song,
thoả thuận về các biện pháp phi thuế quan nói trên đạt đợc
tại vòng đàm phán Tokyo của GATT không đợc các nớc ký kết
thoả thuận tuân thủ, vì thỏa thuận này vốn đợc tuyên bố là
các bên ký kết có thể thực hiện trên cơ sở lựa chọn. Do vậy,
vòng đàm phán Urugoay của GATT lại một lần nữa đàm
phán về hàng rào phi thuế quan, các quy định về điều
này đều có ghi tỷ mỷ trong văn kiện cuối cùng của vòng
đàm phán này. Hiện nay WTO đang bắt tay xử lý các biện
pháp phi thuế quan có ảnh hởng tới sản xuất nông phẩm,
bằng cách chủ yếu thông qua phơng thức thu thuế đối với
hàng nhập khẩu để tác động vào giá thị trờng của những
hàng hóa ấy, rồi từ đó thông qua quan hệ cung cầu đối với
hàng hóa ấy để tác động vào số lợng nhập khẩu hàng hóa
này.


Đặc điểm:


- Đặc điểm về vai trò của chúng đối với các nớc:
Biện pháp phi thuế quan giữ vai trò ngày càng quan
trọng trong chính sách bảo hộ thơng mại, ngày càng có
nhiều nớc sử dụng, hình thức và loại hình cũng tăng lên
không ngừng. Với sự phong phú về hình thức nên việc kết
hợp nhiều NTM khác nhau có thể đáp ứng cùng một mục tiêu,
áp dụng cho cùng một mặt hàng mà không bị gò bó chật
hẹp trong khuôn khổ một c«ng cơ duy nhÊt nh th quan.

14


- Đặc điểm về mục tiêu của các NTM mà các nớc đang hớng
tới:
Một NTM có thể đồng thời đáp ứng nhiều mục tiêu với
hiệu quả cao. Mỗi quốc gia thờng theo đuổi nhiều mục tiêu
trong chính sách kinh tế, thơng mại của mình. Các mục tiêu
đó có thể là: (i) bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích
phát triển một số ngành nghề; (ii) bảo vệ an toàn sức khỏe
con ngời, động thực vật, môi trờng; (iii) hạn chế tiêu dùng;
(iv) đảm bảo cân bằng cán cân thanh toán; (v) bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xà hội, v.v... Các NTM có thể
đồng thời phục vụ hiệu quả nhiều mục tiêu khác nhau mà
khi sử dụng công cụ thuế quan không khả thi hoặc không
hữu hiệu bằng.
Ví dụ: quy định về vệ sinh kiểm dịch đối với nông sản
nhập khẩu vừa đảm bảo an toàn sức khỏe con ngời, động
thực vật lại vừa gián tiếp bảo hộ sản xuất nông nghiệp trong
nớc một cách hợp pháp.

- Đặc điểm về những tác động ngầm do các NTM gây ra:
Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm đó, các NTM cũng
có không ít nhợc điểm. Nếu nh thuế quan là biện pháp kinh
tế, có đặc điểm là tính chuẩn mực cao, độ trong sáng lớn,
dễ định lợng, đợc WTO thừa nhận là biện pháp bảo vệ hợp
pháp duy nhất. Thì biện pháp thuế quan là những biện
pháp hành chính pháp lý, có đặc điểm hay thay đổi, độ
kín đáo và mơ hồ đều lớn. Do thờng mang tính mập mờ,
mức độ ảnh hởng không rõ ràng nh những thay đổi định
lợng của thuế quan, nên tác động của chúng cã thĨ lín nhng
15


lại là tác động ngầm, có thể che đậy hoặc biện hộ bằng
cách này hay cách khác. Hiện nay các hiệp định của WTO
chỉ mới điều chỉnh sử dụng một số NTM nhất định. Trong
đó, tất cả các NTM hạn chế định lợng1 đều không đợc
phép áp dụng, trừ trờng hợp ngoại lệ.
Biện pháp thuế quan chỉ làm thay đổi cơ chế thị trờng còn biện pháp phi thuế quan hoàn toàn thay thế cơ
chế thị trờng. Ví dụ trong trờng hợp sử dụng biện pháp hạn
ngạch nhập khẩu, khi hạn ngạch nhập khẩu đà xác định nếu
nhu cầu nhập khẩu tăng thì lợng hàng nhập khẩu theo hạn
ngạch không thể thỏa mÃn đợc nhu cầu, từ đó giá cả thị trờng trong nớc của hàng hóa ấy sẽ tăng. Vì vậy, có thể nói
rằng trong trờng hợp là biện pháp thuế quan thì điều xảy
ra là điều chỉnh số lợng nhập khẩu, còn trờng hợp phi thuế
quan thì điều xảy ra là điều chỉnh giá, cơ chế thị trờng
hoàn toàn mất tác dụng.
- Đặc điểm về tính hạn chế gián tiếp của các NTM:
Tính chất kín đáo của hàng rào này ngày càng biểu
hiện nhiều ở sự hạn chế gián tiếp. Trớc đây, phần nhiều là

các biện pháp hạn chế số lợng có tính chất hành chính trực
tiếp (nh chế độ hạn ngạch nhập khẩu, cấp phép nhập khẩu,
tự nguyện hạn chế xuất khẩu), hiện nay phần nhiều là hạn
chế gián tiếp nh hàng rào kỹ thuật, biện pháp bảo hộ màu

1

Các NTMs hạn chế định lợng nh cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép nhập khẩu
không tự động v.v... gây cản trở, bóp méo thơng mại và thờng bị coi là hàng rào
phi thuế quan (NTBs).
16


xanh, quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn lao động v.v.., đợc
quy định cụ thể trong các hiệp định chi tiÕt cđa WTO.
2.2. C¸c biƯn ph¸p phi th quan chđ yếu của WTO:
2.2.1: Các biện pháp hạn chế định lợng:
Ngoài thuế quan, thuế nội địa và các loại phí khác,
các thành viên không đợc tạo ra hay duy trì những biện
pháp nh hạn ngạch, giấy phép hay các biện pháp khác nhằm
hạn chế số lợng nhập khẩu từ các thành viên khác, hay hạn
chế số lợng xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu tới các thành
viên khác.
2.2.1.1 Cấm xuất khẩu, nhập khẩu (Prohibitions):
Cấm xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp bảo hộ cao
nhất, gây ra hạn chế lớn nhất đối với thơng mại quốc tế và
nói chung không đợc phép sử dụng trong WTO.
Tuy nhiên, các thành viên có thể thi hành các biện pháp cấm
xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở không phân biệt đối xử
trong một số trờng hợp sau:



Cần thiết để đảm bảo an ninh quốc gia (GATT 1994,
điều XXI)



Cần thiết để bảo vệ đạo đức xà hội



Cần thiết để bảo vệ con ngời, động vật và thực vật



Liên quan tới nhập khẩu hay xuất khẩu vàng và bạc



Cần thiết để bảo vệ các tài sản quốc gia về nghệ thuật,
lịch sử hay khảo cổ

17




Cần thiết để bảo vệ các tài nguyên thiên nhiên khan
hiếm, với điều kiện là các biện pháp này cần phải thực
hiện kèm theo việc hạn chế sản xuất hay tiêu dùng nội

địa liên quan tới chúng. (GATT 1994, điều XX)



Đợc áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt
sự khan hiếm lơng thực, thực phẩm hay các sản phẩm
thiết yếu khác



Cần thiết để áp dụng các tiêu chuẩn hay quy định để
phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm trong thơng mại quốc tế (GATT 1994,điều XI)

2.2.1.2 Hạn ngạch (quotas):
WTO không cho phép các thành viên áp dụng biện pháp
hạn ngạch. Trong một số trờng hợp đặc biệt, biện pháp hạn
ngạch có thể đợc sử dụng trên cơ sở không phân biệt đối
xử:


Đợc áp dụng một cách tạm thời để ngăn cản hay giảm bớt
sự khan hiếm lơng thực, thực phẩm hay các sản phẩm
thiết yếu khác



Cần thiết để áp dụng các tiểu chuẩn hay quy định để
phân loại, xếp hạng hay tiếp thị các sản phẩm trong thơng mại quốc tế




Các nông sản và thủy sản (GATT 1994, Điều XI, 2(c))

Có thể hạn chế số lợng hay giá trị hàng nhập khẩu để bảo
vệ sự cân bằng cán cân thanh toán. Việc tạo ra, duy trì
hay mở rộng hạn chế số lợng vì mục đích này không đợc vợt quá mức cần thiết:


Để ngăn ngừa sự đe doạ sắp xảy ra hay để ngăn chặn lại
sự thiếu hụt nghiêm trọng dự trữ tiền tÖ, hay

18




Trong trờng hợp một thành viên có dự trữ tiền tệ rất thấp,
để đạt đợc một mức tăng hợp lý dự trữ tiền tệ (GATT
1994, điều XII)

2.2.1.3 Hạn ngạch thuế quan (Tariff Rate Quota):
Đối với các sản phẩm nông nghiệp (quy định tại Phụ lục
I, Hiệp định Nông Nghiệp) có thể áp dụng một hình thức
hạn ngạch đặc biệt gọi là hạn ngạch thuế quan.
Theo Hiệp định Nông nghiệp, các thành viên không đợc áp dụngcác biện pháp phi thuế quan đối với nông sản. Tất
cả các biện pháp phi thuế quan cần phải đợc thuế hóa (Phụ
lục V, Hiệp định Nông Nghiệp). Thông thờng với mức thuế
hóa tại vòng Urugoay thì mức nhập khẩu nông sản hầu nh
không đáng kể.
Để đảm bảo một mức độ mở cửa thị trờng nhất định,

WTO cho phép áp dụng biện pháp hạn ngạch th quan. H¹n
ng¹ch th quan cho phÐp sư dơng hai mức thuế suất, một
mức thấp cho khối lợng trong hạn ngạch, mức thứ hai có thể
cao hơn cho nhập khẩu ngoài hạn ngạch. Hạn ngạch có thể
đợc tính bằng mức chênh lệch giữa tiêu dùng và sản xuất
trong nớc. Việc quản lý hạn ngạch thuế quan tuy khó khăn
nhng sẽ đáp ứng đợc ngời tiêu dùng muốn sử dụng hàng nhập
khẩu giá rẻ, đồng thời bảo vệ đợc ngời sản xuất trong nớc.
Tại vòng Urugoay, biện pháp hạn ngạch thuế quan đợc thông
qua để đảm bảo tiếp cận thị trờng hiện tại (hay tối thiểu)
khi các biện pháp phi thuế quan đà đợc thuế hóa (điều IV,
Hiệp định Nông nghiệp). Cũng tại vòng này, hạn ngạch đợc

19


tính để đảm bảo các yêu cầu về tiếp cận thị trờng hiện
tại và tối thiểu.
2.2.1.4 Giấy phép nhập khẩu (import licences):
Định nghĩa: Cấp phép nhập khẩu đợc xác định nh là
các thủ tục hành chính đợc sử dụng để thực hiện chế độ
cấp phép nhập khẩu, đòi hỏi đệ trình đơn hay các tài
liệu khác (không liên quan tới mục đích hải quan) tới các cơ
quan hành chính thích hợp là điều kiện tiên quyết để đợc
phép nhập khẩu.
Yêu cầu chung: thủ tục hành chính để thực hiện chế
độ cấp phép không đợc bóp méo thơng mại do sử dụng
không thích hợp các thủ tục đó. Các quy tắc đối với thủ tục
cấp phép nhập khẩu phải đợc áp dụng trung lập và đợc quản
lý theo một cách thức công bằng và hợp lý.

Cần phải công khai các thông tin liên quan tới thủ tục
nộp đơn, tiêu chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp
nhận, danh sách các sản phẩm đòi hỏi giấy phép trong thời
hạn 21 ngày trớc khi chúng có hiệu lực. Ngời nộp đơn chỉ
cần tiếp cận tới một cơ quan hành chính. Trờng hợp đặc
biệt không đợc quá ba cơ quan. Nhà nhập khẩu hàng cần
giấy phép có thể tiếp cận ngoại tệ cần thiết trên cùng một
cơ sở với hàng nhập khẩu không cần giấy phép. (điều 1,
Hiệp định về thủ tục cấp phép nhập khẩu)
Cấp phép nhập khẩu tự động: khi tất cả đơn đều đợc
chấp thuận, không hạn chế khối lợng nhập khÈu trong ph¹m
20



×