DỊ VẬT ĐƯỜNG ĂN
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NGỌC DUNG
ĐẠI CƯƠNG
Dị vật đường ăn thường là xương (cá, gà,
vịt, heo) đinh, huy hiệu, hàm răng giả. Trẻ
con có thể là bột, viên bi, vài lọai đồ chơi
nhỏ, đồng xu, nắp bút máy, …
Thường gặp ở trẻ em hay người lớn do
nghịch ngợm hoặc lơ đễnh lúc ăn, vừa ăn,
vừa cười nói.
Đơi khi gặp ở người rối loạn tâm thần, cố
tình nuốt dị vật.
ĐẠI CƯƠNG
Dị vật đường ăn thường gây khó nuốt,
nuốt đau và vướng.
Niêm mạc đường ăn có thể bị rách ngay
tức khắc nếu là dị vật nhọn hay sắc bén
và hay gây biến chứng viêm nhiễm áp
xe.
Nếu là dị vật to và có khía, cạnh tù thì
niêm mạc sẽ bị tổn thương sau vài ba
ngày.
DỊ VẬT Ở HỌNG MIỆNG VÀ
HỌNG THANH QUẢN
Dị vật ở họng miệng
Là những dị vật nhỏ nhọn và sắc bén
như xương cá, cọng kẽm, …
Thường cắm vào Amiđan khẩu cái, rãnh
lưỡi Amiđan hoặc ở đáy lưỡi.
Dị vật ở họng miệng
Triệu chứng:
Nuốt đau, vướng họng.
Khám họng và soi thanh quản gián
tiếp:
• Dị vật cắm nơng: thấy dễ dàng.
• Dị vật cắm sâu: khơng thấy hay chỉ
là chấm trắng trên Amiđan.
•
Dị vật trơi đi: thấy vết sướt nhỏ.
Dị vật ở họng miệng
Điều trị:
Gắp dị vật bằng kẹp Kelly.
Nếu dị vật ở đáy lưỡi hoặc rãnh lưỡi
thanh thiệt phải soi thanh quản gián
tiếp bằng gương soi và gắp dị vật
bằng kềm Frenkel.
Dị vật ở họng thanh quản
Thường dị vật lớn không qua được eo
họng như khối thịt heo, thịt gà, gân bò,
hàm răng giả …
Dị vật ở họng thanh quản
Triệu
chứng lâm sàng: nuốt đau,
vướng, chảy nhiều nước bọt, tiếng nói ồ
ồ, ngạt thở, nôn ọe.
Soi thanh quản gián tiếp, trực tiếp:
thấy dị vật.
RX: thấy dị vật (nếu dị vật bị cản
quang).
Dị vật ở họng thanh quản
Xử lý:
Soi thanh quản trực tiếp gắp dị vật.
Kháng sinh chống nhiễm trùng.
Dị vật thực quản
Hầu hết dị vật thực quản là xương
(xương gà, xương cá, xương vịt, xương
heo, xương chó …), hoặc răng giả, ở trẻ
em thì đa số là đồng xu, khuy áo, đồ
chơi nhỏ
Vị trí
Những dị vật to thường dừng lại ở hạ
họng, không chui qua miệng thực
quản được.
Những dị vật trung bình như mảnh
xương thường dừng lại ở ngay dưới
miệng thực quản.
Vị trí
Những dị vật nhỏ xuống thực quản và
dừng lại ở những chỗ hẹp tự nhiên (5
chỗ: miệng thực quản, phế quản gốc,
eo động mạch chủ, eo cơ hoành và
tâm vị) hoặc sẹo hẹp bịnh lý.
TRIỆU CHỨNG
THỂ ĐIỂN HÌNH
: DỊ VẬT Ở THỰC QUẢN CỔ
Giai đoạn đầu:
•
Mảnh xương: bệnh nhân cảm giác
vướng họng, nuốt khó và đau, bỏ cơm.
•
Dị vật trịn và mỏng: khơng gây khó
nuốt mà chỉ cảm giác nặng, tưng tức ở
cổ, ở sau hố thượng ức, ở trong ngực.
Có người kêu đau nhói ngực, đau ra
hai bả vai.
Giai đoạn hai: viêm TQ, ápxe dưới niêm mạc,
các tổ chức viêm nhiễm xuất hiện sau 24
giờ.
Triệu chứng tồn thân:
•
Sốt 380C - 390C
•
Bộ mặt nhiễm trùng.
•
Bạch cầu tăng.
•
Bệnh nhân khơng ăn được vì nuốt rất
đau, chỉ uống nước.
•
Nước bọt chảy ra nhiều, có khi lẫn mủ.
•
Hơi thở có mùi hơi.
Giai đoạn hai
Triệu chứng thực thể:
• Khám: Máng cảnh bên bệnh đầy hơn
bình thường.
• Ấn bờ trước cơ ức địn chủm ngang
tầm sụn nhẫn, bệnh nhân kêu đau.
• Lọc cọc thanh quản – cột sống mất.
Giai đoạn hai
Xquang thực quản cổ nghiêng:
• Dị vật cản quang.
• Khoảng cách giữa khí quản và cột
sống (khoảng Henké) dầy gấp 3 lần
bình thường.
Soi thực quản:
Lấy dị vật và hút mủ.
Giai đoạn ba
•
Nếu khơng được điều trị dị vật sẽ làm
thủng thực quản.
•
Q trình viêm lan rộng ra ngịai thực
quản và gây viêm tấy chung quanh
thực quản cổ.
•
Có túi mủ ngoài thực quản
Giai đoạn ba
Triệu chứng chức năng:
• Sốt cao, mạch nhanh.
• Thở khó, nói khàn.
•
Khơng ăn uống được, quay cổ khó
khăn.