Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

4 benh nha chu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.64 KB, 34 trang )

Bs.Dương Minh Phương


Content
I. Mục tiêu:
II. Nội dung:
II.1 Bốn thành phần của mô nha chu (hay còn gọi là mô quanh
răng).
II.2 Nguyên nhân bệnh nha chu :
II.3 Dạng lâm sàng :
_+Viêm nướu
1. Viêm nướu Herpes cấp .
2. Viêm nướu hoại tử lở loét cấp tính (Viêm nướu Vincent)
.
3. Viêm nướu quá sản do sử dụng thuốc:
4. Viêm nướu mãn tính .
_+ Viêm nha chu :
1. Viêm nha chu thanh thiếu niên hoặc suy nha chu
(Priodontosis)
2. Viêm nha chu tiến triển nhanh .
3. Viêm nha chu mãn tính ở người trưởng thành .
II.4 Phòng ngừa :
III. Community Periodontal Index of Treatment Needs (CPITN) .


I. Mục tiêu:
 Kể các thành phần cấu tạo của mô

nha chu.
 Kể nguyên nhân cuả bệnh ,một số
bệnh nha chu và cách phòng ngừa.


 Tả khái quát về chỉ số nhu cầu điều
trị bệnh nha chu ở cộng đồng .


II. Nội dung:
II.1 Bốn thành phần của mô nha chu (hay
còn gọi là mô quanh răng).
 Nướu : bề mặt màu hồng nhạt bề
mặt lấm tấm da cam có nướu rời tạo
thành khe nướu (gai nướu là phần nướu
rời nhô lên ở kẻ răng ) và sát bên
dưới là nướu dính (là nơi nướu dính vào
cổ răng gọi là biểu mô bám dính: E.A).



II.1 Bốn thành phần của mô
nha chu (hay còn gọi là mô
quanh răng).
 Dây chằng nha chu : còn gọi là màng

nha chu gồm nhiều nhóm hệ thống sợi
Collagen (nhóm đỉnh , nhóm
ngang ,nhóm nghiêng, nhóm chóp gốc,
nhóm răng nối răng) nối liền giũa
cément chân răng và xương ổ
răng ,nhiêm vụ giữ răng ổn định và
phân tán lực tác động lên răng.



II.1 Bốn thành phần của mô
nha chu (hay còn gọi là mô
quanh răng).
 Xương ổ răng : bao bọc quanh chân

răng là loại xương xốp (có nhiều mạch
máu,bạch huyết và thần kinh ) nằm
giữa 2 vách xương dày (còn gọi là
phiến cứng hay Lamina dura)


II.1 Bốn thành phần của mô
nha chu (hay còn gọi là mô
quanh răng).
 Cément chân

răng : hay còn gọi
là vỏ gốc răng
phần trên thường
tiếp xúc với men
răng, bên dưới
có lổ chóp gốc
để mạch máu và
thần kinh lưu
thông với tủy
răng.


II.2 Nguyên nhân bệnh nha chu
:

Bệânh nha chu xảy ra khi có một hoặc

nhiều thành phần của mô nha chu bị
tổn thương. Có thể phân làm hai loại
nguyên nhân:


II.2 Nguyên nhân bệnh nha chu
:
Tại chỗ : được xem là quan

trọng và chủ yếu
nhất ,thường thấy là sự
xuất hiện của mảng
bám ,vôi răng mà
nguyên do là vệ sinh răng
miệng kém hoặc không
đúng cách ;miếng trám
dư ;răng giả không đúng
cách ;xáo trộn hoặc
chấn thương khớp cắn.


II.2 Nguyên nhân bệnh nha chu
:
 Tổng quát :thường khó xác định thấy

ở những bệnh cảnh làm giảm sức đề
kháng của cơ thể ,nhiễm siêu vi ,suy
dinh dưỡng ,tình trạng căng thẳng lo âu

kéo dài (stress) ,một số bệnh về
đường huyết ,đôi khi là phản ứng quá
mẩn của cơ thể hoặc xáo trôn nội
tiết tố ...


II.3 Dạng lâm sàng :
Viêm nướu : là sự đáp ứng cuả mô

nha chu với vi khuẩn tập trung ở mảng
bám và không gây hiện tượng di
chuyển của biểu mô bám dính .


Viêm nướu
1. Viêm nướu Herpes cấp .

Thường gặp ở trẻ sau khi mắc bệnh

cúm ,viêm phổi ,sởi ... bệnh thường
chỉ xuất hiện một lần trong đời và
thời gian khỏi bệnh trong vòng 10 ngày.

Giai đoạn đầu xuất hiện nhửng mụn
nước sau 24 giờ mụn vỡ ra để lại
những vết loét tròn gây đau rát khi
ăn

Cần nâng cao thể trạng ,sử dụng
kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm .



Viêm nướu

2. Viêm nướu hoại tử lở loét cấp tính
(Viêm nướu Vincent) .

Do sự xuất hiện xoắn khuẩn Borrelia
Vincent tạo sang thương lõm hình chén có
đường viền đỏ xuất hiện ở gai
nướu ,bờ nướu rời bề mặt phủ lớp
màng giả màu xám nhạt khó
tróc ,miệng hôi mùi kim loại

Bệnh nhân đau rát khi ăn thường kèm
sốt cao ,nổi hạch .Nặng hơn có thể hoại
tử cả vùng mô nha chu làm trơ gốc răng
hoặc nhiễm trùng huyết.
 Điều trị dùng kháng sinh hoï Penicilline.



Viêm nướu
3. Viêm nướu quá sản do sử dụng thuốc:
 Thấy khi bệnh nhân sử dụng một số
loại thuốc như thuốc chống động kinh
(Dilantine de Sodium) ,thuốc ức chế miễn
dịch trong trường hợp ghép thận
(Cyclosporine )ø.
 Lâm sàng có sự xuất hiện mảng

bám ,phản ứng nướu quá sản ( thấy rỏ
ở gai nướu ) tạo túi giả .
 Điều trị bằng cách hướng dẫn vệ sinh
răng miệng tránh viêm nhiễm ,thay đổi
thuốc hoặc không dùng nữa.



Viêm nướu
4. Viêm nướu mãn tính .

Thường do vệ sinh răng miệng kém
làm tích tụ mảng bám vi khuẩn ở khe
nướu .Nướu mềm bở sưng đỏ làm bề
mặt mất lấm tấm da cam ,bệnh nhân có
cảm giác khó chịu ray rứt tại chổ ,khi
chạm vào rất dể chảy máu .

Một số ít trường hợp nướu rời tăng
sinh quá sản tạo túi nướu (túi giả).

Điều trị thường chỉ là lấy sạch mảng
bám ,vôi răng kèm hướng dẫn vệ sinh
răng miệng.



Viêm nha chu



Tình trạng viêm
không chỉ khu trú
ở nướu mà ảnh
hưởng đến toàn
thể các thành
phần khác của mô
nha chu làm tiêu
xương ổ ,di chuyển
biểu mô bám dính
tạo thành túi nha
chu (túi thật) .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×