Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích tình hình TCDN của chi nhánh xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.95 KB, 74 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ 21 nền kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích
cực. Xu thế hội nhập, toàn cầu hóa đã dần trở thành phương châm của các
doanh nghiệp Việt Nam trên con đường phát triển. Đứng trước vận hội mới
của nền kinh tế, các doanh nghiệp buộc phải có chính sách kinh doanh phù
hợp, chiến lược kinh doanh rõ ràng để tồn tại trong xu thế cạnh tranh khốc
liệt. Và quả thật, thị trường không còn chỗ đứng cho các doanh nghiệp chỉ
chăm chăm dựa vào đồng vốn của Nhà nước bao cấp, ngại đổi mới, làm ăn
theo kiểu quan liêu, chụp giật. Các doanh nghiệp buộc phải xác định được chỗ
đứng của mình trên thị trường. Doanh nghiệp nào không có năng lực cạnh
tranh thì sẽ bị đào thải, đó là qui luật tất yếu của thị trường.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này,
các doanh nghiệp buộc phải có một tình hình tài chính lành mạnh. Điều này
đòi hỏi mỗi một doanh nghiệp phải quan tâm đến công tác tài chính, thường
xuyên tổ chức việc phân tích, tổng hợp, đánh giá các chỉ tiêu tài chính, cũng
như việc dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong những khoảng
thời gian nhất định. Thực hiện tốt việc tổ chức, phân tích tài chính là một
trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp
trong kinh doanh.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, và với sự chỉ bảo, híng dÉn tận tình của
cô giáo Lu Phương Thuỳ, cùng với sự quan tâm, giúp đỡ của các anh chị
trong phòng tài chính kế toán của Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình, trong phạm
vi nghiên cứu tình hình tài chính của Chi nhánh năm 2008, 2009 và năm 2010
em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp tại chi
nhánh xăng dầu Ninh Bình” với mong muốn làm rõ cơ sở lí luận về công
tác phân tích tài chính và phân tích thực trạng tài chính tại chi nhánh xăng dầu
Ninh Bình.
Nội dung chính của chuyên đề bao gồm 3 chương :
Chương 1: Lí luận chung về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2:Phân tích thực trạng tài chính tại Chi nhánh xăng dầu
Ninh Bình.


Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình.
1
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu, trình độ kiến thức cũng
như kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề khó tránh khỏi thiếu xót. Em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các thầy cô giáo, cùng toàn
thể các anh chị trong Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Khái quát về doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp.
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Điều 4, luật doanh nghiệp 2006 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh”.
Nếu dựa vào tính chất pháp lý, doanh nghiệp được chia thành: Doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Nếu xét trên góc độ cung cầu vốn, doanh
nghiệp được chia thành: doanh nghiệp tài chính kinh doanh tiền tệ và doanh
nghiệp phi tài chính kinh doanh hàng hoá dịch vụ thông thường.
Doanh nghiệp là một loại hình tổ chức kinh tế, quá trình hoạt động của
nó là quá trình vận động không ngừng của một cơ thể sống gồm hai phần :
phần ‘cứng’ và phần ‘mềm’. Phần cứng là toàn bộ những yếu tố hữu hình như
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị, nhà xưởng… Chúng quyết định quy mô
năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Phần ‘mềm’ bao gồm các yếu tố vô

hình như cơ cấu tổ chức, cách thức hoạt động và nguồn lực con người. Bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng trải qua quy luật vận động chung: ra đời, phát triển,
hưng thịnh và suy thoái. Tuy nhiên, sự gắn kết giữa các nguồn lực vô hình và
hữu hình chặt chẽ đến đâu mới là yếu tố quyết định sự tồn vong, độ dài thời
gian hưng thịnh cũng như suy thoái của doanh nghiệp.
Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong môi trường của nền kinh
tế thị trường. Đây là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hoá,với
môi trường kinh tế mở, có sự giao lưu rộng rãi giữa các thị trường. Vận động
trong môi trường đó, các chủ thể kinh tế nói chung, các doanh nghiệp nói
riêng có tính độc lập cao và tự quyết định lấy hoạt động kinh doanh của mình.
Phải thừa nhận rằng nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế đã và đang mang lại cho doanh nghiệp không ít thuận lợi và cơ hội
phát triển. Nhưng bên cạnh đó là rất nhiều thách thức, khó khăn mà nổi cộm
lên là vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt.
3
1.1.2 Tài chính, bản chất của tài chính doanh nghiệp.
Theo các nhà kinh tế học, tài chính được hiếu là sự vận động của vốn
tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan
hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập
hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ
thể trong xã hội.
Quan niệm trên là cách nhìn nhận đầy đủ về tài chính. Nó vừa chỉ ra
mặt cụ thể - hình thức biểu hiện bên ngoài của tài chính là các nguồn tài
chính, các quỹ tiền tệ; vừa vạch rõ mặt trừu tượng – bản chất bên trong của tài
chính là các mối quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính, phân
phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Tài chính doanh nghiệp với tư cách là một khâu của tài chính nói
chung, nó cũng mang đầy đủ các đặc tính như trên.
Có thể nói, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các quỹ tiền
tệ liên tục được hình thành, phân phối và sử dụng, thể hiện bằng các luồng

tiền tệ đi ra đi vào, tạo thành sự vận động của các luồng tài chính doanh
nghiệp.
Mặt khác ta lại thấy rằng, trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng
các quỹ tiền tệ đó của doanh nghiệp phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là
các quan hệ tài chính như:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà Nước: Quan hệ này được
thể hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà
Nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách v.v. Đối với doanh
nghiệp Nhà Nước còn thể hiện ở việc Nhà Nước đầu tư vốn ban đầu và vốn
bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ
chức xã hội khác: Quan hệ đa dạng và phong phú này được thể hiện trong
việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế
khác cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nhau (bao hàm cả các dịch vụ tài chính),
hay khi doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội…
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: Quan hệ này
được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thưởng phạt vật
chất với người lao động trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với chủ sở hữu doanh nghiệp:
Quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư vốn ban đầu, bổ sung vốn, góp vốn,
hay rút vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Quan hệ này thể hiện
trong quá trình thanh toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh, trong việc hình thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Như vậy:
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh

nghiệp.
- Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trinh hoạt động của nó.
Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ đều thuộc
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính đó là một mặt hoạt
động quan trọng của doanh nghiệp, phối hợp với các hoạt động khác cùng
hướng tới mục tiêu chung mà doanh nghiệp đề ra.
1.2 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tập hợp các khái niệm, phương
pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý thông tin kế toán và thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng
và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết
định phù hợp với lợi ích của chính họ.
1.2.2 Đối tượng nghiên cứu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ phân phối dưới hình hình
thức giá trị, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Quá trình và kết quả tổ chức, vận động và chuyển hoá các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh tế cụ
thể, hoặc có thể được biểu hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính
đang và sẽ diễn ra. Sự miêu tả cùng cùng với nghiên cứu các chỉ tiêu kinh tế
5
cụ thể, những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối
đó chính là đối tượng nghiên cứu của tài chính doanh nghiệp.
1.2.3 Mục tiêu, chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các
quyết định với mục đích khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp

đối với mỗi đối tượng khác nhau sẽ đáp ứng những vấn đề chuyên môn khác
nhau.
a. Phân tích tài chính đối với nhà quản lý:
Nhà quản lý là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ hiểu rõ nhất tình
hình tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc
phân tích. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm những
muc tiêu sau:
- Đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, đánh giá việc thực
hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài
chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính làm cơ sở cho dự đoán tài chính.
- Phân tích tài chính làm công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý
doanh nghiệp.
- Hướng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hướng phù
hợp tình hình thực tế của doanh nghiệp như: Các quyết định về đầu tư, quyết
định tài trợ, phân phối lợi nhuận…
b. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
Nhà đầu tư là người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý và sử
dụng. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của
vốn. Họ quan tâm tới phân tích tài chính doanh nghiệp để nhận biết khả năng
sinh lời, ước đoán giá trị cổ phiếu, phân tích rủi ro kinh doanh… Đó là những
căn cứ giúp họ quyết định có nên bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
c. Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi cho vay, họ phải biết khả năng được
hoàn trả tiền vay. Mặt khác thu nhập của họ là lãi suất tiền vay. Do đó, phân
6
tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng trả nợ của khách
hàng.
Ngoài những đối tượng chủ yếu trên, phân tích tài chính cũng cần thiết

với các đối tượng khác như: người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp,
cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế…
Nhìn chung, phân tích tài chính doanh nghiệp là công cụ hữu ích được
dùng để nhìn nhận tình hình kinh tế tài chính, đánh giá các mặt mạnh yếu và
triển vọng phát triển của một doanh nghiệp,từ đó tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan tác động đến doanh nghiệp. Phân tích tài chính nhờ đó mà
giúp cho từng đối tượng lựa chọn và đưa ra được những quyết định phù hợp
với mục đích mà họ quan tâm.
1.2.3.2 Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính sẽ thực hiện chức năng: đánh giá, dự đoán và điều
chỉnh tài chính doanh nghiệp.
- Chức năng đánh giá: Quá trình tạo lập, phân phối và sủ dụng vốn,
hoạt động của các quỹ tiền tệ ở doanh nghiệp diễn ra như thế nào, tác động ra
sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào, tác động
đến sự vận động và dịch chuyển gần với mục tiêu hay càng xa rời mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chức năng dự đoán: Bản thân doanh nghiệp cho dù đang ở giai đoạn
nào trong chu kỳ phát triển thì các hoạt động của nó cũng đều hướng tới
những muc tiêu nhất định. Để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực
hiện hợp lý, đáp ứng mục tiêu mong muốn cần dự đoán được tình hình tài
chính trong tuong lai của doanh nghiệp.
- Chức năng điều chỉnh: Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải biết
kết hợp hài hoà các mối quan hệ nội sinh và ngoại sinh, đặc biệt là các mối
quan hệ kinh tế tài chính. Hệ thống các mối quan hệ đó bao gồm nhiều loại
khác nhau, đa dạng và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân cả
bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp
và các đối tượng quan tâm nhận thức rõ nội dung, tính chất, hình thức và xu
hướng phát triển của các quan hệ tài chính có liên quan,từ đó điều hoà các
mối quan hệ của doanh nghiệp. Làm được điều đó, phân tích tài chính doanh
nghiệp đã thực hiện chức năng điều chỉnh của mình.

1.2.4 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
7
1.2.4.1 Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trường là môi trường hoạt động và tương tác lẫn nhau
của rất nhiều các chủ thể kinh tế. Nắm được và sử lý thông tin chung về kinh
tế, thông tin về tiền tệ, chính sách tài chính của nhà nước đối với các doanh
nghiệp, thông tin về thị trường, tiến bộ khoa học kỹ thuật…để giúp cho việc
ra quyết định và dự kiến kết quả trong tương lai của doanh nghiệp.
Mặt khác, phân tích tài chính cần phải đặt sự hoạt động của doanh
nghiệp trong mối liên hệ với hoạt động chung của ngành kinh doanh. Cũng
cần thấy rằng, những nghiên cứu theo ngành sẽ chỉ rõ tầm quan trọng của
ngành nghiên cứu trong nền kinh tế, các sản phẩm và hoạt động khác nhau
của ngành, quy trình công nghệ, các khoản đầu tư, cơ cấu ngành, độ lớn của
thị trường và triển vọng phát triển. Đó là những vấn đề hết sức quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp đang hoạt động trong một ngành kinh tế .
1.2.4.2 Các thông tin nội bộ doanh nghiệp
Là thông tin kế toán được tổng hợp và phản ánh trong các báo cáo tài
chính sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thyết minh báo cáo tài chính.
a) Bảng cân đối kế toán:
Là báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Đây là báo cáo có ý nghĩa quan trọng đối với mọi
đối tượng có quan hệ sở hữu, kinh doanh với doanh nghiệp.
Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn
vốn, được trình bày dưới dạng một phía hoặc hai phía. Cả hai phần đều bao
gồm các chỉ tiêu tài chính phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có thuộc quyền
quản lý và sử dụng của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh
tế, các số liệu ở phần tài sản phản ánh được quy mô và kết cấu tài sản tại thời

điểm lập báo cáo đó.
Phần nguồn vốn phản ánh cơ cấu vốn được huy động vào sản xuất kinh
doanh, tức là nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời
điểm lập báo cáo. Phần nguồn vốn cho thấy cơ cấu, quy mô nguồn vốn đầu tư
vào tài sản của doanh nghiệp; phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng
8
số kinh doanh với các chủ thể như: Nhà Nước, các chủ sở hữu, các chủ nợ,
nhà cung cấp, công nhân viên hưởng lương trong doanh nghiệp…
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu cung cấp thông tin kế
toán không kém phần quan trọng dược sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh mang tính thời kỳ, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nó cung cấp thông tin tổng hợp về
tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình
độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm các chỉ tiêu về
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh
thường xuyên và hoạt động khác. Số liệu này được sử dụng để tính toán các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà Nước
về các khoản phải nộp. Kết hợp số liệu trên bảng cân đối kế toán, số liệu trên
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử
dụng vốn, các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
sự hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc
gián tiếp, cung cấp thông tin về các dòng tiền lưu chuyển và các khoản coi
như tiền. Những luồng tiền vào ra của tiền và các khoản tương đương tiền

được tập hợp thành ba nhóm:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư.
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính:
Đây là một báo cáo tài chính trình bày những thông tin trọng yếu mà
các báo cáo tài chính khác chưa thể hiện được. Nó mô tả mang tính kỹ thuật
và chi tiết thông tin đã được trình bày trong ba báo cáo tài chính trên, cũng
như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán.
9
Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những thông tin hữu ích cho
các đối tượng sử dụng để phân tích, đưa ra những ý kiến khách quan và phù
hợp.
Các báo cáo tài chính có mối liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi sự thay
đổi của chỉ tiêu trên báo cáo tài chính này sẽ hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp
làm ảnh hưởng đến báo cáo kia. Trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài
chính phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, kết hợp bảng cân đối kế toán kỳ trước để đọc và kiểm tra bảng cân đối
kế toán kỳ này.
Để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân
tích cần đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó nhận biết được và tập
trung vào các chỉ tiêu tài chính liên quan trực tiếp đến mục tiêu của mình.
1.2.5 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
Có ba phương pháp được sử dụng chủ yếu là phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ lệ và phương pháp phân tích tương tác các hệ số tài chính
(phương pháp Dupont).
1.2.5.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính
doanh nghiệp.
a) Điều kiện so sánh:

- Phải có ít nhất hai chỉ tiêu đem so sánh.
- Các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính so sánh được: Thống nhất
về thời gian, không gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán.
b) Xác định gốc so sánh:
Tuỳ theo mục đích phân tích, gốc so sánh được chọn có thể là gốc về
thời gian, không gian; có thể là gốc xác định tại thời điểm hay gốc thời kỳ; là
giá trị trung bình hay giá trị tuyệt đối…
c) Kỹ thuật so sánh:
Kỹ thuật so sánh thường được dùng là kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối
và so sánh bằng số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối cho thấy quy mô sự biến động của chi tiêu so
sánh và biểu hiện ra bằng số tuyệt đối.
- So sánh bằng số tương đối cho thấy tỷ lệ biến động của chỉ tiêu so sánh
với gốc so sánh và được biểu hiện ra bằng tỷ lệ phần trăm (%).
10
d) Nội dung so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy xu
hướng thay đổi, đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số kỳ thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu
của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp và số trung bình ngành để đánh
giá tình hình tài chinh và vị trí của doanh nghiệp.
- So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu co với tổng thể
của nó; so sánh theo chiều ngang để thấy sự biến đổi của một chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.2.5.2 Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp phân tích tỷ số được dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ
số của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi của các
tỷ số cố nhiên là do sự biến đổi của các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc,

phương pháp tỷ số yêu cầu phải xác định được ngưỡng – các định mức để
nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với giá trị các tỷ số tham chiếu. Điều đó xuất phát từ một
đặc tính dễ nhận thấy của tỷ số đơn là khi nó đứng độc lập thì bản thân nó trở
thành vô nghĩa.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ số tài chính phân chia
thành các nhóm đặc trưng. Đó là các nhóm tỷ số về khả năng thanh toán, cơ
cấu tài sản, cơ cấu vốn, nhóm tỷ số về hiệu suất hoạt động, về khả năng sinh
lời… Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, bộ phận của
hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu phù hợp để
phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
1.2.5.3 Phương pháp phân tích tương tác các hệ số
Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số còn gọi là
phương pháp Dupont. Phương pháp này cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa
các tỷ lệ tài chính chủ yếu. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều
đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó tới tỷ số tổng hợp.
11
Ưu điểm của phương pháp này là tìm ra được nguyên nhân của vấn đề,
từ đó đưa ra biện pháp giải quyết vấn đề đó. Nhưng hạn chế của phương pháp
này là nó khá phức tạp và nhiều khi rất khó xác định được chính xác nguyên
nhân tác động như thế nào đến kết quả.
1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1 Phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn
a) Phân tích tình hình tài sản:
Phân tích tình hình tài sản là phân tích sự biến động các khoản mục tài
sản nhằm giúp người phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của
từng loại tài sản qua các thời kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt đầu từ

những dấu hiệu chủ động hay bị động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp
với việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho kế hoạch, chiến lược phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp hay không…
b) Phân tích tình hình nguồn vốn:
Phân tích sự biến động các khoản mục nguồn vốn nhằm giúp người
phân tích tìm hiểu: sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời
kỳ như thế nào; sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ
động trong quá trình kinh doanh; có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ, khả năng khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hay không…
Khi phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, phương pháp
so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng, kết hợp với hai kỹ thuật phân
tích dọc và phân tích ngang. Cần chú ý rằng, trong quá trình phân tích phải
đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.3.1.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn dùng bảng cân đối kế
toán làm tài liệu phân tích chủ yếu. Việc phân tích này cho phép nắm được
tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ
với vốn bằng tiền của doanh nghiệp, trong một thời kỳ nhất định giữa hai thời
điểm lập bảng cân đối kế toán. Từ đó, giúp doanh nghiệp có thể định hướng
cho việc huy động vốn và sử dụng vốn ở thời kỳ tiếp theo.
Về cách thức thực hiện, để phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng
vốn người ta so sánh các chỉ tiêu cuối kỳ với đầu kỳ. Sự thay đổi của từng
12
khoản mục là căn cứ xem xét và phản ánh vào một trong hai cột sử dụng vốn
hay diễn biến nguồn vốn theo nguyên tắc:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến nguồn vốn sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản.
Diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng vốn được đặt trong mối quan

hệ với vốn bằng tiền. Các khoản mục liên quan đến nguồn vốn và sử dụng
vốn được sắp xếp theo hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này, người phân
tích có thể xem xét và đánh giá tổng quát: số vốn tăng hay giảm trong kỳ đã
được sử dụng vào việc gì và các nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng, giảm vốn.
Trên cơ sở phân tích đó có thể định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo.
1.3.1.3 Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh.
Mục tiêu cơ bản của phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh là
tìm hiểu nguồn gốc, thực trạng và xu hướng biến động của chi phí, thu nhập,
cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tập trung vào
những vấn đề cơ bản sau:
- Thu nhập, chi phí có thực hay không, được tạo ra từ những nguồn nào,
sự hình thành như vậy có phù hợp với chức năng hoạt động kinh doanh hay
không.
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận thay đổi như thế nào, sự thay đổi đó có
phù hợp với đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh và phương hướng kinh
doanh hay không.
Tương tự như phân tích khái quát về tài sản và nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán. Phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cũng sử dụng
phương pháp so sánh với kỹ thuật phân tích ngang và phân tích dọc làm chủ
đạo trên cơ sở tìm hiểu về chính sách kế toán, đặc điểm kinh doanh, phương
hướng phát triển và những tài liệu chi tiết khác của doanh nghiệp.
1.3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng
1.3.2.1 Hệ số khả năng thanh toán
Một doanh nghiệp được đánh giá có tình hình tài chính lành mạnh
trước hết phải thể hiện ở khả năng chi trả và thanh toán các khoản nợ. Khả
năng đó được phản ánh khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
13
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là chỉ tiêu tài chính phản ánh

mối quan hệ giữa các khoản có khả năng dùng để thanh toán với các khoản
phải thanh toán. Nhóm chỉ tiêu này gồm những chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng số
nợ phải trả của doanh nghiệp (bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Hệ số
này có ý nghĩa trong trường hợp doanh nghiệp giải thể hoặc phá sản.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
b) Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn:
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
các khoản nợ ngắn hạn. Vì thế, hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
c) Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là chỉ tiêu đánh giá khá chặt chẽ khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn- hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
d) Hệ số thanh toán tức thời:
Hệ số này phản ánh khả năng ứng phó nhanh nhất các khoản nợ đến
hạn của doanh nghiệp, nó được tính bằng công thức sau:
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Ở đây, tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn về chứng khoán,
các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong
thời hạn ba tháng mà không gặp phải rủi ro lớn.
e) Hệ số thanh toán lãi vay
Đây là hệ số thanh toán mang tính thời kỳ. Hệ số này cho biết khả năng
thanh toán lãi tiền vay của doanh nghiệp và cũng phản ánh mức độ rủi ro có
thể gặp phải của các chủ nợ. Nếu một doanh nghiệp kinh doanh không tốt,
14
mức sinh lời quá thấp hoặc bị thua lỗ thì khó có khả năng đảm bảo thanh toán
lãi tiền vay đúng hạn.
Hệ số thanh toán lãi vay được xác định như sau:
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Số lãi tiền vay phải trả trong kì
Nhìn chung, để đánh giá các hệ số thanh toán, không chỉ so sánh số đầu
kỳ và cuối kỳ mà còn phải căn cứ vào hệ số trung bình ngành.
Thông thường, khi các hệ số này thấp thể hiện khả năng thanh toán nợ
vay của doanh nghiệp là thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn
tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, các hệ số này thấp chưa hẳn đã không tốt và ngược lại. Do
vậy, để đánh giá đúng đắn hơn cần nghiên cứu kỹ các tình hình khác của
doanh nghiệp.
1.3.2.2 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
a) Hệ số cơ cấu nguồn vốn:
Đây là hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn được thể hiện chủ yếu qua hệ số nợ:
Hệ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp

Cùng với việc xác định hệ số nợ, ta có thể xác định hệ số vốn chủ sở hữu :
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Như vậy: Hệ số vốn chủ sở hữu = 1- Hệ số nợ
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, hệ số nợ cho thấy mức độ độc
lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể
gặp phải, để từ đó có sự điều chỉnh hợp lý.
Đối với nhà đầu tư, thông qua hệ số này có thể đánh giá mức độ rủi ro
tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó cân nhắc việc đầu tư.
Đối với chủ doanh nghiệp, hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Còn các chủ
nợ, họ xem xét hệ số này để đánh giá mức độ an toàn của khoản cho vay, từ
đó ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Thông thường, các chủ nợ thích tỷ số
nợ không quá cao, trong khi đó chủ sở hữu thì ngược lại. Việc sử dụng nợ vay
càng nhiều trong điều kiện kinh doanh có lãi sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng vốn
15
chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiếp sẽ dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán và đứng trên bờ vực phá sản.
b) Hệ số cơ cấu tài sản:
Hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp. Các loại tài sản đó được chia thành tài sản ngắn hạn (hay tài
sản lưu động) và tài sản dài hạn (hay tài sản cố định và tài sản dài hạn khác) .
Hệ số cơ cấu tài sản được tính bằng các công thức sau:
Tỉ suất đầu tư vào TS ngắn hạn hay
TS lưu động
=
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tỉ suất đầu tư vào TS dài hạn =

Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Khi xem xét đánh giá hệ số cơ cấu tài sản cần quan tâm đặc biệt đến
ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Có
như vậy mới đánh giá chĩnh xác được mức độ hợp lý trong đầu tư vào từng
loại tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hiệu suất hoạt động có tác dụng đo lường năng lực quản lý và
sử dụng số vốn hiện có của doanh nghiệp. Thông thường, các hệ số hoạt động
sau đây được sử dụng trong đánh giá mức độ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp:
a) Số vòng quay hàng tồn kho:
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp nằm trong giá trị hàng tồn kho và được tính bằng
công thức sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Số dư hàng tồn kho bình quân trong kì
Trong đó số dư hàng tồn kho bình quân trong kỳ có thể tính bằng cách
lấy số dư hàng tồn kho đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia hai. Số vòng
quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm ngành kinh
doanh.
Thông thường, vòng quay hàng tồn kho cao so với các doanh nghiệp
khác trong ngành chỉ ra rằng: việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là
tốt, có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh, giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
16
tồn kho. Ngược lại, nếu số vòng quay hang tồn kho thấp thường gợi lên khả
năng doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Tuy
nhiên để đánh giá thoả đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình hình thực tế của
doanh nghiệp.

b) Kỳ thu tiền trung bình:
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian tính từ lúc xuất giao hàng cho
đến lúc doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Chỉ tiêu này phụ thuộc chủ yếu
vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. Do vậy,
khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần xem xét trong mối liên hệ với sự tăng
trưởng của doanh thu. Kỳ thu tiền trung bình quá dài so với trung bình ngành
thì sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi.
Kỳ thu tiền trung bình được tính bằng công thức sau:
Kì thu tiền trung bình
(ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
c) Số vòng quay vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động trong một thời
kỳ nhất định (thường là một năm). Nó được xác định bằng công thức:
Số vòng quay
Vốn lưu động
=
Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
Số dư vốn lưu động bình quân trong kỳ
Trong đó:
- tổng mức luân chuyển vốn lưu động hiện nay được xác định
bằng doanh thu thuần về bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
- số dư vốn lưu động bình quân tính bằng cách lấy số dư tài sản
ngắn hạn đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia hai.
Sau khi vốn lưu động luân chuyển xong một vòng thì lợi nhuận cũng
được thực hiện. Do đó, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần
làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d) Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác:

Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn dài hạn của
doanh nghiệp trong kỳ, được tính bằng công thức sau:
Hiệu suất sử dụng VCĐ
và vốn DH khác
=
Doanh thu thuần trong kì
Vốn CĐ và vốn DH khác BQ trong kì
17
Trong đó, chỉ tiêu doanh thu thuần bao gồm doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính.
Chỉ tiêu này có ý nghĩa là: một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác
trong kỳ tham gia tạo bao nhiêu đồng doanh thu.
e) Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn bộ
vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức sau
Vòng quay tài sản hay
toàn bộ vốn trong kì
=
Doanh thu thuần trong kỳ
Số tài sản hay vốn kinh doanh bình
quân sử dụng trong kỳ
Trong đó, vốn kinh doanh (hay tài sản) bình quân được tính bằng cách
lấy trung bình cộng của số vốn kinh doanh đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu vòng quay toàn bộ tài sản chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành
kinh doanh và trình độ quản lý, sử dụng tài sản cũng như vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.2.4 Hệ số khả năng sinh lời
Nhóm hệ số này được coi như thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là kết quả tổng hợp của hàng loạt biện pháp
và quyết định quản lý doanh nghiệp. Hệ số khả năng sinh lời bao gồm các chỉ

tiêu chủ yếu sau:
a) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng:
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó cho biết khi thực hiện một đồng doanh
thu thì doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lãi ròng.
Công thức xác định:
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu
=
Lợi nhuận sau thuế trong kì
Doanh thu thuần trong kì
b) Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (ROAE):
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
mà không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc
của vốn kinh doanh.
Công thức xác định:
18
ROAE =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tài sản hay vốn kinh doanh BQ
c) Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trang trải lãi tiền vay.
Công thức xác định:
Tỉ suất lợi nhuận trước
thuế trên VKD
=
Lợi nhuận trước thuế trong kì
Vốn kinh doanh BQ sử dụng trong kì

d) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản (ROA) :
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định:
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế
trên VKD(ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh(hay tài sản)
bình quân trong kì
e) Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh
nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất
trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Công thức xác định:
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSHBQ sử dụng trong kì
1.3.3 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính
Ta đã biết mức sinh lời vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp là kết quả
tổng hợp của hàng loạt biện pháp và quyết định quản lý doanh nghiệp. Để
thấy được sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức, sử dụng vốn và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp, người ta đã xây
dựng phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác đó, gọi là phương pháp
phân tích Dupont.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
* mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh (ROA) với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và hế số lãi ròng.

Mối quan hệ này được xem xét như sau:
19
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân Doanh thu thuần Vốn kinh doanh bình quân
Hay: ROA = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn (1)
*Các quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân Vốn kinh doanh bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân
Hay : ROE = ROA x Mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính (2)
Từ công thức (1) và (2) ta có:
Tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ
sở hữu (ROE)
=
Hệ số lãi
ròng
x
Vòng quay
toàn bộ vốn
x
Mức độ sử
dụng đòn bẩy

tài chính
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1 Các nhân tố chủ quan
1.4.1.1 Nhận thức của ban lãnh đạo về tầm quan trọng của công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp
Công tác phân tích tài chính đóng vai trò quan trọng trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Việc nhận thức đúng đắn vai trò và tầm quan
trọng công tác phân tích tài chính của ban lãnh đạo là tiền đề cho công tác này
được thực hiện một cách triệt để và thực sự hiệu quả.
1.4.1.2 Chất lượng nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định chất lượng phân
tích tài chính. Vì vậy nếu thông tin phục vụ phân tích tài chính không đầy đủ,
không chính xác, không kịp thời…thì phân tích tài chính chỉ là hình thức mà
không có ý nghĩa gì. Do đó, chất lượng thông tin tốt hay không tốt là yếu tố
ảnh hưởng rất lớn đến hiêu quả phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.1.3 Nhân sự thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính là quá trình mà nhà phân tích sử dụng các
công cụ, phương pháp để xử lý, phân tích các thông tin kế toán và các thông
tin khác nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Người thực hiện công tác tài chính nếu có trình độ chuyên môn vững
vàng, nắm vững quy trình phân tích, và có khả năng nhận đánh giá tinh tế thì
sẽ có tác động tích cực đến hiệu quả phân tích tài chính nói chung, hiệu quả
phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Họ sẽ đưa ra được kết quả phân
tích chính xác và đưa ra những nhận xét, giải pháp phù hợp và thích đáng.
1.4.1.4 Lựa chọn phương pháp phân tích
20
Phương pháp phân tích là công cụ hữu hiệu giúp người phân tích đạt
được mục tiêu của mình. Áp dụng linh hoạt và hợp lý các phương pháp phân
tích sẽ kết hợp được ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp nếu
sử dụng riêng lẻ. Từ đó, tăng tính chính xác và toàn diện cho kết quả phân

tích.
1.4.1.5 Tổ chức hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động phân tích tài chính là yếu tố có tác động tổng hợp,
nó liên quan đến công tác huy động, sắp xếp, phối hợp các yếu tố con người,
thông tin, phương pháp phân tích, cơ sở vật chất kỹ thuật, cũng như trình tự
các bước công việc tiến hành trong quá trình phân tích. Để phân tích tài chính
trong doanh nghiệp thực sự phát huy tác dụng, tổ chức hoạt động phân tích tài
chính phải: khoa học, hợp lý; phù hợp đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt
động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính; phù hợp với mục tiêu phân tích và với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp.
1.4.2 Các nhân tố khách quan
1.4.2.1 Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Một hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành hoàn thiện, chính xác và cập
nhật sẽ có tác dụng tích cực đến công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành giúp các nhà phân tích có được cái nhìn
khách quan và toàn diện về ngành và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
từ đó giúp cho phân tích tài chính doanh nghiệp hoàn thiện hơn.
1.4.2.2 Hệ thống pháp lý
Hệ thống pháp lý có tác động ở mức độ nhất định đến công tác tài
chính. Một hệ thống pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện thống nhất các chỉ tiêu
trong toàn ngành, giúp nâng cao chất lượng thông tin và tăng khả năng tiếp
cận các thông tin đó của người phân tích. Hệ thống pháp lý thiếu chặt chẽ,
không thống nhất sẽ có tác dụng tiêu cực đến công tác phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
1.4.2.3 Nhân tố công nghệ
Thực tế cho thấy, với sự trợ giúp của công nghệ hiện đại như máy tính,
các phần mềm chuyên dụng, công tác phân tích tài chính đã giảm thiểu đáng
kể được khối lượng, thời gian công sức và chi phí nhưng chất lượng lại không
ngừng được nâng cao.
21

Ngược lại, việc thiếu đầu tư, trang bị thiết bị công nghệ hiện đại khiến
cho mọi quá trình từ thu thập đến xử lý, phân tích số liệu đều phải tiến hành
thử công thì hoạt động phân tích tài chính nói chung, phân tích tài chính
doanh nghiệp nói riêng sẽ kém hiệu quả.
1.5 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.5.1 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
Vốn là nguồn lực không thể thiếu nếu doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và phát triển. Tuy nhiên, để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh là
điều không dễ dàng. Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp cần xác định rõ
nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của doanh nghiệp cả trong ngắn hạn
và dìa hạn. Tiếp đó, cần tổ chức huy động vốn đầy đủ, kịp thời và có lợi nhất
cho doanh nghiệp.
1.5.2 Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp
có thể sử dụng một số giải pháp sau:
- Đánh giá lựa chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư vào tài sản cố
định.
- Quản lý chặt chẽ và huy động tối đa tài sản cố định hiện có vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý, đảm bảo
thu hồi vốn cố định.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
- Chú trọng đổi mới, cải tiến tài sản cố định một cách kịp thời để tăng
cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.3 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Quản lý vốn lưu động cần chú ý một số khoản mục chủ yếu sau:
(1) Quản lý vốn bằng tiền:
- Để quản lý vốn bằng tiền, trước tiên doanh nghiệp cần xác định mức dự
trữ tiền một cách hợp lý. Khi đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng thanh

toán, nắm bắt kịp thời cơ hội đầu tư cũng như ứng phó kịp thời các rủi ro bất
thường.
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền.
22
- Tất cả các khoản chi tiêu bằng tiền đều phải thông qua quỹ và có hóa
đơn, chứng từ rõ ràng.
- Tăng quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền, dự đoán
được thời gian chi trả để tận dụng vốn bằng tiền dư thừa trong những khoảng
thời gian nhất định. Thực hiện các dự án đầu tư ngắn hạn để gia tăng mức
sinh lời của đồng tiền.
(2) Quản lý vốn tồn kho dự trữ:
- Xác định đúng lượng vật tư, hàng hóa cần dự trữ trong kỳ, tránh tình
trạng gián đoạn kinh doanh do thiếu vật tư, hàng hóa.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường đầu vào, đưa ra
những dự đoán về diễn biến của thị trường này để kịp thời có biện pháp phòng
ngừa rủi ro như: trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, mua bảo hiểm hàng
hóa.
- Lựa chọn mô hình quản lý hàng tồn kho phù hợp, từ nguồn cung cấp
vật tư, hàng hóa đến khâu dự trữ , bảo quản hàng tồn kho.
- Nắm vững tình hình dự trữ hàng tồn kho, phát hiện kịp thời tình trạng
ứ đọng vật tư, hàng hóa để có biện pháp khắc phục kịp thời.
(3) Quản lý các khoản phải thu.
Để quản lý tốt các khoản phải thu, doanh ghiệp cần thực hiện các biện
pháp sau:
- Căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp, xây dựng chính sách
tín dụng hợp lý, xác định rõ mức độ nợ phải thu.
- Phân tích khách hàng, xác định đối tượng bán chịu cũng như các điều
kiện thanh toán cụ thể.
- Thực hiện các hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán sớm
như: giảm giá hàng bán, chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại.

- Thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thu, thực hiện phân loại nợ.
Đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, có những biện pháp cứng rắn khi
cần thiết để tránh tình trạng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng lớn, tình
trạng nợ xấu, nợ khó đòi.
- Trích lập dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khó đòi để bảo toàn
vốn.
1.5.4 Tăng cường công tác quản lý chi phí và hạ giá thành.
23
Để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thực hiện một số biện pháp chủ yếu sau:
- Cải tiến dây chuyền công nghệ, đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật,
ứng dụng những thành tựu tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
- Xây dựng hệ thống hạn mức chi phí phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp và đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
- Nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, năng lực quản lý và trình độ tay
nghề của người lao động, hạn chế tối đa thiệt hại trong quá trình kinh doanh.
- Tích cực nghiên cứu thị trường đầu vào để tìm kiếm nguồn nguyên
liệu rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
- Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và gái thành sản phẩm
nhằm phát hiện những yếu kém trong công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm để có biện pháp khắc phục kịp thời.
1.5.5 Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu.
- Thứ nhất , cần nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là biện pháp mang
tính chất chiến lược và có ý nghĩa lâu dài đối với doanh nghiệp.
- Thứ hai, xây dựng chính sách giá bán hợp lý, linh hoạt.
- Thư ba, theo dõi bám sát thị trường đầu ra.
- Thứ tư, tổ chức tốt công tác bán hàng. Tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ
rộng khắp, đẩy mạnh tiếp thị quảng bá sản phẩm đến tất cả các đối tượng
khách hàng.
Trên đây là một số giải pháp tài chính cơ bản nhằm góp phần nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc lựa
chọn và sử dụng các biện pháp tài chính như thế nào còn phụ thuộc vào
tình hình tài chính cụ thể trong từng doanh nghiệp và nghệ thuật quản lý
của nhà quản trị doanh nghiệp.
24
CHNG 2
PHN TCH THC TRNG TI CHNH TI
CHI NHNH XNG DU NINH BèNH
2.1 Khỏi quỏt chung v chi nhỏnh.
2.1.1 Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca chi nhỏnh.
Gii thiu v chi nhỏnh.
Tờn chi nhỏnh: Chi nhỏnh xng du Ninh Bỡnh, Giỏm c hin ti: Lu
o Nguyờn. Tr s : Phng Ninh Khỏnh - Thnh ph Ninh Bỡnh - Tnh
Ninh Bỡnh. C s phỏp lý ca doanh nghip: B thng mi quyt nh thnh
lp Chi nhỏnh xng du Ninh Bỡnh theo quyt inh s: 743/TMDL-
TCCB,ngy thnh lp: 04/08/1992. Loi hỡnh doanh nghip: L doanh nghip
nh nc, vn phỏp nh.
Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca chi nhỏnh:
Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình là một doanh nghiệp nhà nớc đóng
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trực thuộc Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh -
Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam), đợc thành lập ngày
04/08/1992 theo Quyết định số 713/ TMDL - TCCB của Bộ trởng Bộ Thơng
Mại và Du lịch (Nay là Bộ Công Thơng).
Trụ sở chính đóng tại Km số 3 đờng Ninh Bình - Hà Nội, Phờng Ninh
khánh, Thành phố Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình.
Năm 1992, cùng với sự tái lập tỉnh Ninh Bình và do yêu cầu phát triển
kinh doanh xăng dầu, sau khi tách tỉnh, Bộ Thơng Mại quyết định thành lập
Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình. Từ chỗ cơ sở vật chất ban đầu rất nhỏ bé, chỉ
có hai dãy nhà cấp bốn, hai cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho Ninh Phúc, tổng
giá trị tài sản chỉ có 2 tỷ đồng và 34 cán bộ công nhân viên, sản lợng xuất bán

13.6000m
3
xăng dầu, doanh số thực hiện 35 tỷ đồng. Đến nay, sau 18 năm
phấn đấu, Chi nhánh đã có 160 CBCNV với 19 cửa hàng bán lẻ xăng dầu phục
vụ nhân dân trên địa bàn toàn tỉnh, chiếm 60% thị phần bán lẻ của tỉnh Ninh
Bình với tổng số vốn kinh doanh lên tới 21 tỷ đồng, doanh thu bán hàng đạt
trên 727 tỷ đồng.
Thực hiện nhiệm vụ chính là cung ứng xăng dầu cho địa bàn tỉnh Ninh
Bình, dới sự lãnh đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam và sự lãnh đạo
trực tiếp của Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh, với phơng châm xoá bỏ cơ chế
bao cấp, hiện đại hoá cơ sở vật chất, giao quyền chủ động và quyền quyết định
cho Chi nhánh, Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình đã không ngừng phát triển về
mọi mặt nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, nơi làm việc, trang thiết bị phục vụ
cho quản lý và kinh doanh xăng dầu.
25

×