Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

tìm hiểu proxy và ứng dụng chia sẻ internet trong mạng lan qua proxy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 37 trang )

BỘ CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Tìm hiểu Proxy và ứng dụng chia sẻ Internet
trong mạng LAN qua Proxy.
Giảng viên hướng dẫn :
TRẦN THU HÀ
Thành viên của nhóm :
NGUYỄN NGỌC ANH
MSV:
TP. Thái Bình, tháng 3 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua 3 năm học tập tập tại trường đại học Công Nghiêp TPHCM
đến nay em đã hoàn thành khóa học. Với lòng biết ơn sâu sắc của mình em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô khoa Công
Nghê Thông Tin đã giảng dạy và hướng dẫn em trong suốt quá trình học
tập tại nhà trường cũng như hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Đồng tời
em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc cùng toàn thể các anh chị trong
trung tâm viễn thông Đông Hưng đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ
em trong suốt quá trình học tập. Vì thời gian có hạn và kiến thức của em
còn nhiều hạn chế nên báo cáo này của em chắc chắn không tránh khỏi
thiếu xót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng toàn thể
các bạn trong lớp để em hoàn thành bài báo cáo này!
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Anh
NHẬN XÉT





















MỤC LỤC
MỤC LỤC 4
4
5
Nội dung 1: Tìm hiểu về proxy 5
I.Khái niệm: 5
II.Chức năng chính của proxy: 5
III.Phân loại: 7
IV.Các hoạt động của Proxy 7
V.Ưu nhược điểm của Proxy 8
VI.Proxy server 8
VII.Y nghĩa sử dụng proxy: 12
VIII.Cách sử dụng proxy hiệu quả 12

Nội Dung 2: Hướng dẫn cài đặt, cấu hình và sử dụng proxy chia sẻ đường truyền 13
Tài Liệu Tham Khảo 37


Nội dung 1: Tìm hiểu về proxy
I. Khái niệm:
Các host có đường kết nối trực tiếp với mạng bên ngoài để thực hiện cung cấp
một số dịch vụ cho các host khác trong mạng cần bảo vệ được gọi là các Proxy.
Các Proxy thực sự như hoạt động như các gateway đối với các dịch vụ. Do vậy
nó còn được gọi là các Application – level gateways.
Tính trong suốt đối với người dùng là lợi ích của Proxy. Proxy sẽ thu thập các
yêu cầu dịch vụ của các host client và kiểm tra các yêu cầu này nếu thoả mãn thì
nó đưa đến các server thích hợp sau đó nhận các trả lời và trả lại cho client.
Proxy chạy trên Dual-home host hoặc Bastion host. Tất cả các host trong
mạng nội bộ muốn truy cập vào Internet đều phải qua Proxy, do đó ta có thể thực
hiện một số chính sách an ninh cho mạng như ghi log file, đặt quyền truy nhập…
II. Chức năng chính của proxy:
Các tính năng chính của Proxy server gồm 3 chức năng chính:
1. Tường lửa và filtering.
2. Chia sẻ kết nối.
3. Caching.
1. Tường lửa và filtering (Tính lọc ứng dụng)
Đối với các nhà cung cấp dịch vụ đường truyền internet: Do internet có
nhiều lượng thông tin mà theo quan điểm của từng quốc gia, từng chủng
tộc hay địa phương mà các nhà cung cấp dịch vụ internet khu vực đó sẽ
phối hợp sử dụng proxy với kỹ thuật tường lửa để tạo ra một bộ lọc gọi là
firewall proxy nhằm ngăn chặn các thông tin độc hại hoặc trái thuần phong
mỹ tục đối với quốc gia, chủng tộc hay địa phương đó. Địa chỉ các website
mà khách hàng yêu cầu truy cập sẽ được lọc tại bộ lọc này, nếu địa chỉ
không bị cấm thì yêu cầu của khách hàng tiếp tục được gửi đi, tới các

DNS server của các nhà cung cấp dịch vụ. Firewall proxy sẽ lọc tất cả các
thông tin từ internet gửi vào máy của khách hàng và ngược lại.
2. Chia sẻ kết nối với Proxy Server
Nhiều sản phẩm phần mềm dành cho chia sẻ kết nối trên các mạng gia
đình đã xuất hiện trong một số năm gần đây. Mặc dù vậy, trong các mạng
kích thước lớn và trung bình, proxy server vẫn là giải pháp cung cấp sự
mở rộng và hiệu quả trong truy cập Internet. Thay cho việc gán cho mỗi
máy khách một kết nối Internet trực tiếp thì trong trường hợp này, tất cả
các kết nối bên trong đều có thể được cho qua một hoặc nhiều proxy và
lần lượt kết nối ra ngoài.
3. Proxy Servers và Caching
Caching của các trang web có thể cải thiện chất lượng dịch vụ của một
mạng theo 3 cách. Thứ nhất, nó có thể bảo tồn băng thông mạng, tăng khả
năng mở rộng. Tiếp đến, có thể cải thiện khả năng đáp trả cho các máy
khách. Ví dụ, với một HTTP proxy cache, Web page có thể load nhanh
hơn trong trình duyệt web. Cuối cùng, các proxy server cache có thể tăng
khả năng phục vụ. Các Web page hoặc các dòng khác trong cache vẫn còn
khả năng truy cập thậm chí nguồn nguyên bản hoặc liên kêt mạng trung
gian bị offline.
III. Phân loại:
Có 2 loại proxy thường gặp:
• Proxy chia sẻ dường truyền
• Proxy trung chuyển
 Proxy chia sẻ đường truyền: giúp nhiều máy truy cập internet thông
qua một máy mà máy đó gọi là proxy . Chỉ duy nhất máy nay cần
modem và account truy cập internet,các máy client muồn truy cập
internet qua máy này chỉ cần kết nối mạng Lan tới máy proxy và
truy cập địa chỉ yêu cầu.
 Proxy trung chuyển: hiện nay trên internet có rất nhiều proxy
server,khi đăng nhập tới server này,nó sẽ giúp ta truy cập tới

website khác internet mà không bị Firewall chặn lại.Ngoài ra nó
còn che dấu cả IP thực của máy client, nơi truy cập chỉ biết được
địa chỉ IP của proxy server.Các hacker thường dung che dấu vết.
IV. Các hoạt động của Proxy
Thông thường các dịch vụ, Proxy yêu cầu phần mềm Proxy tương ứng với phía
Server, còn đối với phía client, nó đòi hỏi những điều sau :
- Phần mềm khách hàng ( Custom client software ) : Theo cách tiếp cận này thì
khi có yêu cầu từ khách hàng thì phần mềm này sẽ kết nối với Proxy chứ không kết nối
trực tiếp với Server và chỉ cho Proxy biết địa chỉ của Server cần kết nối.
- Thủ tục người sử dụng ( Custom user procedures ) : tức là người sử dụng dùng
phần mềm client tiêu chuẩn để kết nối với Proxy server và yêu cầu nó kết nối đến
server thực sự.
V. Ưu nhược điểm của Proxy
a. Ưu điểm
- Dễ định nghĩa các luật an toàn
- Thực hiện xác thực người sử dụng
- Có thể che dấu được kiến trúc bên trong của mạng cần bảo vệ
- Tính trong suốt với người sử dụng
- Dễ dàng ghi lại các log file
b. Nhược điểm
- Yêu cầu người quản trị hệ thống cao hơn Packet Filtering
- Không sử dụng được cho các dịch vụ mới
- Mỗi dịch vụ cần một một Proxy riêng
- Proxy không thực hiện được đối với một số dịch vụ
VI. Proxy server
Proxy Server là một server đóng vai trò cài đặt proxy làm trung
gian giữa người dùng trạm( workstation user) và Internet. Với Proxy
Server, các máy khách( clients) tạo ra các kết nối đến các địa chỉ mạng
một cách gián tiếp. Những chương trình client của người sử dụng sẽ qua
trung gian proxy server thay thế cho server thật sự mà người sử dụng

cần giao tiếp.
Proxy server xác định những yêu cầu từ client và quyết định đáp
ứng hay không đáp ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết
nối với server thật thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những
yêu cầu từ client đến server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của
server đến client. Vì vậy proxy server giống cầu nối trung gian giữa
server và client.
1. Hoạt động của Proxy server
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của proxy Server là : Proxy server xác
định những yêu cầu từ phía client và quyết định đáp ứng hay không đáp
ứng, nếu yêu cầu được đáp ứng, proxy server sẽ kết nối tới server thật
thay cho client và tiếp tục chuyển tiếp đến những yêu cầu từ client đến
server, cũng như đáp ứng những yêu cầu của server đến client.
Để hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của Proxy Server chúng ta tìm hiểu
về phân loạ i cá c hệ thố ng proxy gồm có 2 loai:
Dạng kết nối trực tiếp
Dạng thay đổi client
a. Dạng kết nối trực tiếp
Phương pháp đầu tiên được sử dụng trong kỹ thuật Proxy là cho
người sử dụng kết nối trực tiếp đến Firewall Proxy, sử dụng địa chỉ
của Firewall và số cổng của Proxy (ví dụ proxy 221.7.197.130:3128
cổng của proxy là 3128), sau đó Proxy hỏi người sử dụng cho địa chỉ
của host hướng đến, đó là một phương pháp brute force (vét cạn) sử
dụng bởi Firewall một cách dễ dàng. Và đó cũng là một vài nguyên
nhân tại sao nó là phương pháp ít thích hợp.
Trước tiên, yêu cầu người sử dụng biết địa chỉ của Firewall, kế tiếp nó
yêu cầu người sử dụng nhập vào hai địa chỉ cho mỗi sự kết nối: Địa
chỉ của Firewall và địa chỉ của đích hướng đến. Cuối cùng nó ngăn
cản những ứng dụng hoặc những nguyên bản trên máy tính của người
sử dụng điều đó tạo ra sự kết nối cho người sử dụng, bởi vì chúng sẽ

không biết như thế nào điều khiển những yêu cầu đặc biệt cho sự
truyền thông với Proxy.
b. Dạng thay đ_i client
Phương pháp kế tiếp sử dụng Proxy setup phải thêm vào những ứng
dụng tại máy tính của người sử dụng. Người sử dụng thực thi những
ứng dụng đặc biệt đó với việc tạo ra sự kết nối thông qua Firewall.
Người sử dụng với ứng dụng đó hành động chỉ như những ứng dụng
không sửa đổi. Người sử dụng cho địa chỉ của host đích hướng tới.
Những ứng dụng thêm vào biết được địa chỉ Firewall từ file config
(file thiết lập) cục bộ, cài đặt sự kết nối đến ứng dụng Proxy trên
Firewall, và truyền cho nó địa chỉ cung cấp bởi người sử dụng.
Phương pháp này rất có hiệu quả và có khả năng che dấu người sử
dụng, tuy nhiên, cần có một ứng dụng Client thêm vào cho mỗi dịch
vụ mạng là một đặc tính trở ngại.
2. Các loại proxy server:
a)HTTP Proxy
HTTP Proxy là một proxy server phổ biến nhất. Trước đây, với sự
trợ giúp của loại Proxy này, ta chỉ có thể xem trang Web, hình ảnh, và
tải file. Tuy nhiên, ngày ngay, các phiên bản chương trình mới
(ICQ, ) đã biết cách làm việc xuyên qua các Proxy Server loại này.
Bất kỳ phiên bản trình duyệt nào cũng có thể làm việc với chúng.
b) SOCKS Proxy
Các Proxy Server loại này biết cách làm việc với bất kỳ loại thông
tin nào trên Internet (mạng dùng giao thức TCP/IP), tuy nhiên cách
dùng của chúng trong các chương trình nên được chỉ rõ là có khả
năng làm việc với Socks proxy. Cần phải có chương trình phụ thêm
nào đó để dùng Socks Proxy với trình duyệt (các trình duyệt không
biết cách làm việc xuyên qua các Socks proxy). Tuy nhiên, bất kỳ
phiên bản ICQ nào (và nhiều chương trình thông dụng khác) cũng có
thể làm việc hoàn hảo thông qua các Socks proxies.

c) CGI Proxy
Loại Proxy Server chỉ có thể được truy cập với trình duyệt mà
thôi. Trong các chương trình khác, việc dùng loại proxy này là phức
tạp (và người ta không cần thiết điều đó, vì đã có các HTTP proxies).
Tuy nhiên, bởi loại proxy này lúc đầu được thiết kế là để làm việc với
trình duyệt, người ta có thể dùng nó một cách rất đơn giản. Hơn thế
nữa, ta có thể tạo cấu trúc chuỗi từ các proxy loại này một cách khá
dễ dàng.
FTP proxy
Loại proxy này được chuyên biệt hóa để chỉ làm việc với các máy
chủ truyền file (FTP servers), ta có thể dùng các proxy loại này trong
hầu hết các trình quản lý file (FAR. Windows Commander, v,v.), các
trình tải file thông dụng (CuteFTP, GetRight, v,v.) và trong các trình
duyệt.
d) ISA Proxy
Cho phép nhiều user từ nhiều trạm làm việc có thể đồng thời truy
nhập Internet qua một mối liên kết chung từ một máy chủProxy
Quản lý được việc truy nhập Internet: cho phép chỉ những user có
quyền lệ thì mới được truy nhập Internet qua Proxy, những user khác
sẽ không được phép sử dụng Proxy. Ngoài ra, còn có thể quản lý việc
truy nhập Internet theo các Web site dụng Proxy. Còn có thể quản lý
việc truy nhập Internet thao các Web site nhất định, tức là chỉ ra
những Web site nào thì không được phép kết nối, hoặc chỉ định user
chỉ được kết nối trong khoảng thời gian nào đó trong ngày, do đó tận
dụng được tối đa băng thông (bandwidth) và hạn chế tắc nghẽn khi
quá nhiều người truy nhập đồng thời.
Bảo mật mạng cụ bộ: ngăn chặn những truy nhập trái phép từ bên
ngoài vào mạng công ty. Những truy nhập được Firewall xác nhận là
hợp lệ thì mới được phép.
Tác dụng của Firewall: Ngăn chặn truy nhập từ bên ngoài vào mạng

công ty hoặc từ bên trong ra mạng công cộng. Việc ngăn chặn được
thực hiện qua việc hạn chế những giao thức được sử dụng để truy
nhập(HTTP, FTP,Telent,ICMP )
VII. Y nghĩa sử dụng proxy:
Proxy không chỉ có giá trị bởi nó làm được nhiệm vụ của một bộ
lọc thông tin, nó còn tạo ra được sự an toàn cho các khách hàng của
nó, firewall Proxy ngăn chặn hiệu quả sự xâm nhập của các đối tượng
không mong muốn vào máy của khách hàng. Proxy lưu trữ được các
thông tin mà khách hàng cần trong bộ nhớ, do đó làm giảm thời gian
truy tìm làm cho việc sử dụng Băng thông hiệu quả.
Proxy server giống như một vệ sĩ bảo vệ khỏi những rắc rối trên
Internet. Một Proxy server thường nằm bên trong tường lửa, giữa trình
duyệt web và server thật, làm chức năng tạm giữ những yêu cầu
Internet của các máy khách để chúng không giao tiếp trực tiếp
Internet. Người dùng sẽ không truy cập được những trang web không
cho phép (bị cấm).
Mọi yêu cầu của máy khách phải qua Proxy server, nếu địa chỉ IP
có trên proxy, nghĩa là website này được lưu trữ cục bộ, trang này sẽ
được truy cập mà không cần phải kết nối Internet, nếu không có trên
Proxy server và trang này không bị cấm, yêu cầu sẽ được chuyển đến
server thật, DNS server và ra Internet. Proxy server lưu trữ cục bộ
các trang web thường truy cập nhất trong bộ đệm để giảm chi phí kết
nối, giúp tốc độ duyệt web với tốc độ nhanh hơn. Proxy server bảo vệ
mạng nội bộ khỏi bị xác định bởi bên ngoài bằng cách mang lại cho
mạng hai định danh: một cho nội bộ, một cho bên ngoài. Điều này tạo
ra một “bí danh” đối với thế giới bên ngoài và gây khó khăn đối với
nếu người dùng “tự tung tự tác” hay các hacker muốn xâm nhập trực
tiếp máy tính nào đó.
VIII. Cách sử dụng proxy hiệu quả
Do các proxy có quy mô bộ nhớ khác nhau và số lượng người đang

sử dụng proxy nhiều-ít khác nhau, Proxy server hoạt động quá tải thì
tốc độ truy cập internet của khách hàng có thể bị chậm. Mặt khác một
số website khách hàng có đầy đủ điều kiện nhân thân để đọc, nghiên
cứu nhưng bị tường lửa chặn không truy cập được thì biện pháp đổi
proxy để truy cập là điều cần thiết nhằm đảm bảo công việc. Do đó
người sử dụng có thể chọn proxy server để sử dụng cho riêng mình.
Có các cách chọn lựa cho người sử dụng. Sử dụng proxy mặc định của
nhà cung cấp dịch vụ (internet), trường hợp này người sử dụng không
cần điền địa chỉ IP.
Nội Dung 2: Hướng dẫn cài đặt, cấu hình và sử
dụng proxy chia sẻ đường truyền
Triển khai mô hình proxy với ISA
Chuẩn bị :
Bao gồm 2 máy:
Máy DC: Window server 2003 đã nâng cấp lên Domain Controller
Máy Server: Window server 2003 đã Join Domain,2 card mạng
WAN,LAN
Cấu hình TCP/IP cho 2 máy:
LAN WAN
Máy ISA server IP Address:10.0.0.1
Subnet Mask: 255.255.255.0
Gateway: 10.0.0.2
Preferred DNS: 10.0.0.2
IP Address:192.168.1.50
Subnet Mask:255.255.255.0
Gateway: 192.168.1.1
Preferred DNS: 192.168.1.1
Máy DC IP Address:10.0.0.2
Subnet Mask:255.255.255.0
Gateway: 10.0.0.2

Preferred DNS: 10.0.0.2
Thực hiện:
cài đặt ISA Server 2006
mở file cài đặt chạy file isaautorun.exe
chọn file install isa server 2006
Hộp thoại Welcome to the Install Wizard…, nhấn Next:
Chọn I accept the terms in the license agretôient, nhấn Next:
Hộp thoại Setup Type, chọn Custom:
Nhấn next
Trong hộp thoại Internal Network, nhấn chọn Add:
Sau đó bạn chọn Add Adapter…:
Đánh dấu chọn Lan (Interface mặt trong của máy ISA), chọn OK:
Chỉ để địa chỉ ip bắt đầu từ 0.0.0.1 đến 10.215.75.255 chứa địa chỉ ip của chúng ta, còn lại các bạn
xóa đi
Bấm chọn địa chỉ ùi Bấm OK :
Nhấn Next:
Tiếp theo trong hộp thoại Firewalll Client Connections, đánh dấu check vào Allownon-encrypted
Firewall client connections :
Nhấn Next:
Nhấn Install:
Chờ cài đặt:
Nhấn finish để kết thúc cài đặt:
Cài đặt và cấu hình Firewall Client trên máy DC :
Tại máy DC, logon MSOpenLab\Administrator
Cài đặt ISA Firewall Client trong File iso chon thư mục client,chay file setup.exe
Hộp thoại Welcome to the Install…, nhấn Next
Tiếp theo bạn cài đặt theo mặc định :

×