CHÓNG MẶT
Ths.Bs. Trần Văn Tú (theo Harrison's Practice)
Cơ bản
Định nghĩa
Cảm giác hoang tưởng hay ảo giác về cử động của cơ thể hay môi
trường: thường nhất là cảm giác xoay trịn
o Thường kèm buồn nơn, tư thế khơng vững, và thất điều dáng đi.
o Có thể khởi phát hay nặng lên khi cử động đầu.
Nên phân biệt choáng váng
o Bệnh nhân thường dùng từ chống váng và chóng mặt thay thế
lẫn nhau
o Theo các nhà lâm sàng, thuật ngữ chóng mặt có chẩn đốn và
điều trị chun biệt
Thường được gây ra bởi rối loạn trong hệ thống tiền đình
Chẩn đốn dựa vào
o Thứ nhất, phân biệt chóng mặt với chống váng
o Thứ hai, chóng mặt ngun nhân ngoại biên với chóng mặt
nguyên nhân trung ương
Chóng mặt ngoại biên có nguồn gốc bên ngồi hệ thần kinh
trung ương, đặc biệt ở các ống bán khuyên
Chiếm > 90% các trường hợp chóng mặt
Nguyên nhân thường gặp nhất là chóng mặt tư thế
kịch phát lành tính, viêm thần kinh tiền đình, và bệnh
Ménière.
Chóng mặt trung ương có nguồn gốc bên trong hệ thần kinh
trung ương
Chiếm <10% các trường hợp chóng mặt
Bao gồm đột quị, migraine, u, các bệnh thoái hoá
myelin
Xem tiếp cận thất điều
Dịch tễ học
Tần suất lưu hành
o Hơn 20% người lớn ghi nhận trong một tháng có bị chống váng;
một tỉ lệ phần trăm có ý nghĩa là chóng mặt thật sự.
Ước lượng tần suất lưu hành trong 1 năm:
Chóng mặt: 4.9%
Chóng mặt do migraine: 0.89%
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: 1.6%
Tần suất lưu hành cả đời của chóng mặt tư thế
kịch phát lành tính: 2.4% [1]
Các ngun nhân thường gặp nhất của chóng mặt có nguồn gốc tiền
đình ngoại biên
o Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (chiếm 40% chóng mặt
ngoại biên)
o Bệnh Ménière (khoảng 10% chóng mặt ngoại biên).
Các nguyên nhân trung ương của chóng mặt, như là đột quị tiểu não,
thì ít gặp hơn.
o Gần 25% bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đột quị được đưa
vào cấp cứu với chóng mặt cấp có nhồi máu tiểu não hay thân
não.
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính (BPPV)
o Tỉ lệ mắc bệnh
50-100/100.000 dân mỗi năm
o Tuổi
Tuổi khởi phát trung bình ở tuổi 60, tuy nhiên có thể xảy ra
ở bất kỳ tuổi nào
o Giới
Nữ chiếm ưu thế hơn
Các nghiên cứu tồn cầu
o Cho dù khơng có nghiên cứu dịch tễ nào cho thấy sự tăng tần
suất chóng mặt ở những vùng địa lý khác nhau
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính của ống bán khuyên
sau là thể chóng mặt hay gặp nhất ở hầu hết các quốc gia.
Có sự ghi nhận một số lượng lớn bất thường của chóng
mặt tư thế lành tính ống bán khuyên bên từ Ý và Hàn Quốc.
Cơ chế
Tổng quát
Hệ thống tiền đình chịu trách nhiệm cho cả hai vận động thẳng và vận
động góc.
o Khi vận động tín hiệu đi vào từ hệ thống tiền đình phải và trái, và
thân não giúp cơ thể giữ thăng bằng
Sự tiếp nhận thông tin từ thị giác và cảm giác bản thể, và sự bù
trừ riêng những tín hiệu từ các hệ thống này giúp hạn chế
choáng váng và tiếp tục vận động
Chóng mặt sinh lý
o Sau khi quay tròn
o Đáp ứng đối với sự mất cân xứng giữa tín hiệu đi vào của tiền
đình, thị giác và cảm giác bản thể
o Các cử động đầu mà hệ thống tiền đình khơng quen (như say
sóng).
o Cử động cổ và đầu quá mức (như sơn trần nhà).
Chóng mặt bệnh lý do tổn thương thị giác, cảm giác bản thể, và hệ
thống tiền đình và có thể thứ phát từ những nguyên nhân ngoại biên
hay trung ương
o Rối loạn chức năng tiền đình là ngun nhân thường gặp nhất
o Chóng mặt thị giác
Có thể do đeo kính mới, kính khơng phù hợp, đặt thuỷ tinh
thể hay sự khởi phát đột ngột của liệt một cơ vận nhãn có
nhìn đơi
Sự bù trừ nhanh hệ thần kinh trung ương làm mất chóng
mặt
o Chóng mặt cảm giác bản thể
Hiếm gặp
Thường do bệnh thần kinh ngoại biên hay bệnh tuỷ làm
giảm tín hiệu cảm giác cần thiết cho sự bù trừ trung ương
khi có rối loạn chức năng của hệ thống tiền đình hay thị
giác.
o
Hệ thống tiền đình
Rối loạn chức năng tiền đình
Nguyên nhân thường gặp nhất của chóng mặt bệnh lý
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
o Do sự di chuyển tự do các tinh thể calcium trong các ống bán
khuyên
Thường gặp nhất ở ống bán khuyên sau
Rung giật nhãn cầu giật hướng lên và xoay; cực trên
của các mắt đánh về hướng tai bị ảnh hưởng
Có thể do chấn thương đầu hay nhiễm trùng trước đó
Rối loạn chức năng mê đạo
o Rối loạn chức năng mê đạo một bên cấp tính
Nhiễm trùng (như Herpes simplex virus type 1)
Viêm tai giữa cấp có thể gây chóng mặt nhưng ít gặp
Bệnh nhân viêm mê đạo nhiễm trùng thường có sốt
cao, nơn ói, và giảm thính lực.
Chấn thương
Thiếu máu cục bộ
Tự phát
o Rối loạn chức năng mê đạo hai bên cấp tính
Thứ phát từ nhiễm độc thuốc hay rượu
Thuốc thường gặp nhất là kháng sinh nhóm aminoglycoside
Gây tổn thương tế bào lơng của tiền đình
Có thể gây ra rối loạn thăng bằng lâu dài
o Rối loạn chức năng mê đạo một bên tái phát
Thường do bệnh Ménière
Hậu quả từ sự tăng dịch trong ống nội bạch huyết
Chóng mặt tự phát có thể kéo dài nhiều giờ và kèm ù
tai và giảm thính lực cùng bên
Kèm với các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ốc tai (ù tai
và giảm thính lực tiến triển)
Chóng mặt có nguồn gốc từ thần kinh tiền đình
Ngun nhân thường gặp là u chèn ép dây thần kinh VIII
o Thường là u Schwann (u thần kinh thính giác) hay u màng não
Chóng mặt trung ương
Do các tổn thương của thân não và tiểu não
o Thiếu máu cục bộ (như hội chứng Wallengerg)
o Xuất huyết
o Cơn thiếu máu cục bộ thống qua của tuần hồn não sau (đốt
sống thân nền)
o Các nguyên nhân trung ương hiếm gặp
U tăng sinh (u cầu tiểu não
Bệnh thoái hoá myelin
o Migraine
Chóng mặt do ngun nhân tâm lý
Cịn gọi là chóng mặt tư thế do sợ
o
Thường xảy ra đồng thời với các cơn hoảng sợ hay chứng sợ khoảng
rộng
Chẩn đoán
Các dấu hiệu và triệu chứng
Đặc điểm chung
o Cảm giác ảo giác hay hoang tưởng về cử động của cơ thể hay
môi trường
o Bệnh nhân mơ tả một cảm giác xoay trịn
Cảm giác tự bản thân hay mơi trường khơng cân bằng
Trong chóng mặt kịch phát tư thế lành tính, các triệu chứng
khởi phát từ cử động đầu (khi bệnh nhân quay đầu khỏi
giường) và giảm đi khi khơng cử động
Chóng mặt từng cơn, mỗi cơn kéo dài chỉ vài phút, tuy
nhiên cơn tái phát kéo dài đến vài tuần
o Buồn nôn và nơn ói
Thường nặng nhất trong chóng mặt do ngun nhân tiền
đình ngoại biên, ít nặng trong ngun nhân trung ương
o Rung giật nhãn cầu (Nystagmus)
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: rung giật nhãn cầu
xoay
Viêm tiền đình: rung giật nhãn cầu theo chiều ngang
Các nguyên nhân trung ương: có thể có bất kỳ hướng nào,
tuy nhiên điển hình là rung giật nhãn cầu dọc
Cơ chế rung giật nhãn cầu
o
o
o
Tư thế không vững
Thất điều về dáng điệu
Ù tai và giảm thính lực
Rối loạn chức năng dây thần kinh sọ VIII
Bệnh Ménière
Khơng gặp trong chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Các dấu hiệu và triệu chứng dùng để phân biệt chóng mặt tư thế kịch
phát lành tính với chóng mặt trung ương
o Thời gian từ lúc đạt đến tư thế đầu đến lúc khởi phát các triệu
chứng
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: thời gian chờ để có
triệu chứng là 3-40 giây
Chóng mặt vị trí trung ương: khơng có thời gian chờ, các
bệnh nhân thường chóng mặt và rung giật nhãn cầu ngay
lập tức.
o Sự biến mất của triệu chứng khi duy trì tư thế
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: có
Chóng mặt vị trí trung ương: khơng
o Giảm bớt các triệu chứng khi làm lặp lại
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: có
Chóng mặt vị trí trung ương: khơng
o Cường độ chóng mặt
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: nặng
Chóng mặt vị trí trung ương: thường nhẹ
o Các triệu chứng có thể tạo ra trong thăm khám
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính: thay đổi
Chóng mặt vị trí trung ương: các triệu chứng có định
Các đặc tính của chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
o Tiền sử chấn thương đầu nhẹ (20%)
o Khởi phát khi quay đầu lên khỏi giường
o Tái lặp lại khi thay đổi tư thế đầu
o Các cơn ngắn
o Cải thiện sau 10-80 giây khi không cử động đầu
o Thường buồn nơn, ít nơn ói
Các đặc tính của viêm thần kinh tiền đình
o Khơng theo tư thế
o Giữ vững được
o Có thể có triệu chứng nhiễm siêu vi trước đó
o Khởi phát đột ngột cấp tính ở 73%
o Buồn nơn và nơi ói thường gặp
o Tiến triển từ từ nhiều ngày
o Bệnh nhân trẻ đến trung niên
Các đặc tính của bệnh Ménière
o Mạn tính, từng đợt
o Thường kéo dài nhiều giờ
o Giảm thính lực do thay đổi tiếp nhận
o Ù tai
o Cảm giác nặng tai
Migraine kèm theo chóng mặt
o Chóng mặt hiếm gặp là triệu chứng duy nhất
o Kéo dài nhiều phút đến nhiều giờ, có thể kéo dài nhiều ngày đến
nhiều tuần
o Đau đầu
o Sợ ánh sáng
o Tiền sử migraine
Chóng mặt kéo dài cấp tính
o Chóng mặt liên tục
o Buồn nơn và nơn ói
o Nhìn dao động (chuyển động của khung cảnh thị giác)
o Mất thăng băng
Các chẩn đoán phân biệt
Rối loạn chức năng tiền đình
o Test kích thích đơn giản nhất là quay vòng nhanh dừng đột ngột
cử động trong một ghế quay.
Test này ln ln gây ra chóng mặt mà bệnh nhân có thể
so sánh với chống váng triệu chứng.
Cường độ gây ra chóng mặt có thể khơng giống với các
triệu chứng tự phát của bệnh nhân, tuy nhiên khi chóng mặt
giảm bớt, một cảm giác nhẹ đầu xảy ra và có thể được xác
định như là "chống váng của tơi."
Dùng để làm chẩn đốn cho chóng mặt nhẹ thứ phát từ
bệnh tiền đình
o Các nguyên nhân ngoại biên bao gồm:
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
Viêm thần kinh tiền đình
Bệnh Ménière
Herpes Zoster gây ảnh hưởng hạch gối (thỉnh thoảng gọi là
hội chứng Ramsey-Hunt)
Chấn thương
Các rối loạn tự miễn (hội chứng Cogan bao gồm rối loạn
chứng năng tiền đình và viêm kẽ giác mạc)
Các thuốc aminoglicoside
U thần kinh VIII
Viêm tai giữa
Dò ngoại dịch
Nguyên nhân do chấn thương đầu, chấn thương khí
áp, hay phẫu thuật tai giữa
Chóng mặt tự phát, gây ra do gắng sức hay nghiệm
pháp Valsalva..
Các bệnh nhân thường có trãi nghiệm giảm tiếp nhận
thính giác tiến triển.
Bệnh hệ thần kinh trung ương
o U
o Thiếu máu cục bộ đốt sống thân nền
o Bóc tách động mạch đốt sống
o Nhiễm trùng
o Xơ cứng rãi rác
o Migraine thân nền
o Động kinh thuỳ thái dương
Tất cả các nguyên nhân khác của choáng váng phải được xem xét
(như hạ đường huyết, lo âu, tăng thơng khí), bởi vì mơ tả của bệnh
nhân có thể khơng đủ để phân biệt được chóng mặt thật sự với các
dạng khác của chóng váng.
Tiếp cận chẩn đốn
Bước 1: Hỏi chi tiết tiền sử và khám lâm sàng để phân biệt chóng mặt
với chống váng
o Khám thần kinh ln ln phải thực hiện
Khám chức năng tiểu não, cử động mắt và thị giác
Khi có bất thường nên khảo sát hình ảnh để chẩn đốn
o Các nghiệm pháp kích thích
Nghiệm pháp do thiếu máu cục bộ trung ương
Các triệu chứng có thể giống nhau trong các nghiệm
pháp gây hạ huyết áp tư thế
Nghiệm pháp Valsalva làm giảm lưu lượng mạch máu
não cũng có thể tạo ra các triệu chứng thiếu máu cục
bộ
Nghiệm pháp cho rối loạn chức năng tiền đình
Cử động xoay tròn nhanh và ngừng đột ngột trong
một ghế quay gây ra chóng mặt mà bệnh nhân có thể
so sánh với triệu chứng chống váng bệnh nhân mơ tả
Bước 2: Nếu chóng mặt bệnh lý: phân biệt nguyên nhân trung ương
và ngoại biên
o
o
Dấu hiệu cảnh báo cho nguyên nhân trung ương [2]
Bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng thần kinh trung ương
Đau đầu mới (đặc biệt vùng chẩm)
Mất thính lực khởi phát cấp tính
Rung giật nhãn cầu theo chiều dọc
Nếu khơng có dấu hiệu cảnh báo của ngun nhân trung ương,
thì dùng các nghiệm pháp kích thích để nhận ra hay xác định các
nguyên nhân ngoại biên
Nghiệm pháp Dic-Hallpike để chẩn chóng mặt tư thế kịch
phát lành tính
Nghiệm pháp đẩy đầu để chẩn đốn viêm thần kinh tiền
đình
Nghiệm pháp đẩy đầu âm tính gợi ý nguyên nhân
trung ương
o Các nghiệm pháp chức năng tiền đình có thể được dùng để:
Chỉ ra một sự bất thường khi khó phân biệt giữa nguyên
nhân thực thể và tâm lý
Phát hiện bất thường
Phân biệt nguyên nhân trung ương và ngoại biên
o Chóng mặt trung ương
Bắt buộc phải chụp MRI não và tuần hoàn sau
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Không chỉ định trừ khi hình ảnh lâm sàng gợi ý thiếu máu cục bộ tuần
hoàn sau
o Đánh giá thường qui các yếu tố nguy cơ mạch máu, bao gồm
bilan lipide và đường huyết
Hình ảnh học
MRI não và tuần hồn sau
o Khơng cần thiết nếu xác định là chóng mặt ngoại biên
o Bắt buộc khi nghi ngờ nguyên nhân trung ương
CT scan không dùng để đánh giá thiếu máu cục bộ hố sau
Tiến trình chẩn đốn
Các test kích thích được dùng để chẩn đoán phân biệt
o Nghiệm pháp Dix-Hallpike
Giúp xác định chẩn đốn chóng mặt tư thế kịch phát lành
tính
Tiến trình thực hiện:
Bệnh nhân mở mắt nhìn cố định vào người khám
o
Người khám quay đầu bệnh nhân 45 .
Người khám chuyển bệnh nhân từ tư thế ngồi sang tư
thế nằm ngửa với đầu ngửa xuống dưới khoảng 20o.
Mắt vẫn mở trong thời gian này.
Người khám ghi nhận:
Rung giật nhãn cầu: thời gian đến lúc xuất hiện rung
giật, thời gian rung giật, hướng rung giật.
Chóng mặt: thời gian đến lúc xuất hiện chóng mặt, thời
gian chóng mặt.
Rung giật nhãn cầu cùng hướng với quay đầu chứng
tỏ là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính.
Sau 30 giây, bệnh nhân được đưa lên tư thế ngồi.
Tiến trình được lặp lại sau 1 phút nghỉ với sự quay đầu
sang hướng khác.
o
Nghiệm pháp đẩy đầu
Test dương tính gợi ý nguyên nhân viêm tiền đình
Hiếm hơn, dương tính thấy ở những bệnh nhân đột
quỵ
Test âm tính gợi ý chóng mặt nguyên nhân trung ương
Tiến trình thực hiện:
Bệnh nhân nhìn thẳng cố định về phía trước
Người khám cử động nhanh đầu sang bên
Test âm tính: bệnh nhân vẫn duy trì sự cố định thị giác
Test dương tính: đồng tử di chuyển cùng với đầu và
bệnh nhân nhìn cố định lại do sự bất thường đường
vào thần kinh tiền đình ở tai bị ảnh hưởng
o Nghiệm pháp thính giác khi nghi ngờ rối loạn tiền đình
Giảm thính lực tần số thấp, khơng đối xứng là đặc tính của
bệnh Ménière
Các nghiệm pháp chuyên biệt khác được thực hiện bởi bác sĩ thần
kinh
o Xoay tròn nhanh và ngừng đột ngột trong ghế quay
Nghi ngờ bệnh tiền đình nếu triệu chứng xuất hiện giống với
than phiền bệnh nhân
o Test kích thích dùng kính mắt Frenzel
Bệnh nhân lắc đầu mạnh trên mặt phẳng ngang khoảng 10
giây
Nếu rung giật nhãn cầu tăng sau khi ngừng lắc đầu, thậm
chí trong trường hợp khơng có chóng mặt hay rối loạn chức
năng tiền đình
Nghiệm pháp có thể được lặp lại trong mặt phẳng dọc
o Các test chức năng tiền đình
Điện rung giật nhãn cầu đồ (Electronystagmography) (test
nhiệt)
Nước ấm và nước lạnh (hay khí) được đưa vào đến
màng nhĩ
Có ích trong việc chẩn đốn phân biệt nguyên nhân
chóng mặt trung ương với ngoại biên
Các ghế quay trịn điện tốn và các ghi nhận chính xác các
cử động mắt bằng mắt đồ
Điều trị
Tiếp cận điều trị
Tuỳ theo nguyên nhân
Chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
o Nghiệm pháp tái lập vị trí ống bán khuyên (nghiệm pháp Epley)
o Điều trị thuốc có thể làm giảm triệu chứng
Chóng mặt mạn tính có nguồn gốc từ mê đạo
Điều trị bằng chương trình phục hồi hệ thống tiền đình để làm dễ
dàng sự bù trừ trung ương
Chóng mặt tâm lý
o Tốt nhất điều trị hành vi - nhận thức
o Thuốc ức chế chọn lọc serotonin
o Điều trị phục hồi tiền đình
Chóng mặt trung ương
o Tuỳ thuộc vào nguyên nhân
Các điều trị đặc biệt
Tiến trình thực hiện tái lập vị trí ống bán khun cho chóng mặt tư thế
kịch phát lành tính
Tiến trình Epley
[1]
o Phịng ngừa và điều trị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính
o Giúp làm rỗng các hạt vỡ ra từ ống bán khuyên sau
o Hai bước đầu tiên được thực hiện về phía bị tổn thương
o
o Đầu của bệnh nhân quay 90 về hướng đối diện (không bị tổn
thương) trong 30 giây
o
o Sau đó đầu được quay thêm 90 nữa, trong khi bệnh nhân quay
cơ thể sang cùng bên trong 30 giây
o Sau đó bệnh nhân ngồi dậy
o Nghiệm pháp này có thể thực hiện tại nhà bệnh nhân
Nghiệm pháp Semont
o Ít có chứng cứ hỗ trợ hơn Epley nhưng dễ thực hiện hơn
o
o Trong ngồi thẳng lên, đầu bệnh nhân quay 45 về phía khơng bị
tổn thương
o Bệnh nhân chuyển nhanh sang tư thế nằm trong 30 giây
o Sau đó bệnh nhân chuyển nhanh sang tư thế nằm đối diện trong
30 giây khơng có thay đổi vị trí đầu
Khơng có khuyến cáo hạn chế hoạt động sau khi làm các nghiệm
pháp tái lập tư thế
Phục hồi chức năng tiền đình
o Chương trình phục hồi chức năng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ
vật lý trị liệu có thể giúp ích chóng mặt có nguồn gốc từ mê đạo.
Viêm thần kinh tiền đình
Hầu hết các trường hợp tự hết
Glucocorticoids có thể có lợi nếu cho trong 3 ngày từ khi khởi phát
triệu chứng
o
Thuốc kháng virus khơng có lợi trừ khi bệnh nhân có nhiễm Herpes
Zoster
Các thuốc ức chế tiền đình có thể giảm triệu chứng cấp, tuy nhiên
không nên cho sau nhiều ngày
Bắt đầu hoạt động bình thường càng sớm nếu có thể
Trực tiếp điều trị phục hồi chức năng tiền đình
Bệnh Ménière
Lợi tiểu và hạn chế muối
Tiêm gentamicin vào trong tai giữa
Tiến trình bóc tách đầy đủ (cắt dây thần kinh tiền đình, cắt mê đạo) ít
khi được thực hiện.
Các thuốc cho chóng mặt cấp
Khơng có chứng cứ chứng minh hiệu quả ở bệnh nhân có chóng mặt
tư thế kịch phát lành tính [1]
o Tuy nhiên việc dùng rộng rãi, và nhiều bệnh nhân ghi nhân lợi ích
trong nhiều phút đến nhiều giờ dùng các thuốc này.
o Có lợi cho các triệu chứng kéo dài nhiều này đến nhiều tuần,
khơng có lợi cho những cơn ngắn riêng lẻ.
Dành riêng cho những bệnh nhân có ưu thế buồn nơn và nơn ói
Nên được giảm liều và ngưng điều trị khi các triệu chứng được giải
quyết
o Nếu triệu chứng tái phát, điều trị bắt đầu lại, và giảm liều/ngưng
thuốc được lặp lại một vài ngày sau đó.
Benzodiazepines
o Diazepam: 2.5 mg, 1-3 lần/ngày
o Clonazepam: 0.25 mg, 1-3 lần/ngày
Kháng histamines
o Meclizine: 25-50 mg, 3 lần/ngày
o Dimehydrinate: 50 mg, 1-2 lần/ngày
o Promethazine: 25-50 mg đặt hậu môn hay IM
Phenothazines
o Prochlorperazine: 5 mg IM hay 25 mg đặt hậu môn
Anticholinergic
o Scopolamine transdermal (dán)
Phổ biến để phịng ngừa say sóng
Sympathomimetics
o Ephedrine: 25 mg/ngày
Dùng phối hợp hai thuốc
o Ephedrine và promethazine: 25 mg/ngày cho mỗi thuốc
Glucocorticoids
o Prednisone 100 mg/ngày trong 3 ngày, giảm liều 20 mg mỗi 3
ngày.
Phẫu thuật tai trong
Cắt đứt đoạn tiền đình của dây thần kinh số VIII có thể làm giảm
chóng mặt > 90%
Chỉ định cho
o Dò ngoại dịch
o Bệnh Ménière kháng trị
Điều trị chống migrain
Cho những đợt tái phát của migrain chỉ kèm chóng mặt
Theo dõi và chăm sóc
Theo dõi
Bệnh nhân có triệu chứng kéo dài nên được khám bác sĩ tai mũi họng
Bệnh nhân chóng mặt trung ương nên được đánh giá bởi bác sĩ thần
kinh
Các biến chứng
Phụ thuộc vào ngun nhân của chóng mặt
Khơng có biến chứng nguy hiểm từ chóng mặt ngoại biên cấp tính
o Hiếm khi chóng mặt cấp xảy ra trong khi bệnh nhân đang lái xe
hay đang điều khiển máy móc nguy hiểm
Tiên lượng
Phụ thuộc vào nguyên nhân
Hầu hết các đợt chóng mặt ngoại biên cấp tính đều tự giới hạn
Bệnh nhân đã có một cơn chóng mặt tư thế kịch phát lành tính thì tăng
nguy cơ bị những cơn sau đó
o Tái phát trong giai đoạn ngắn: 7-23%
o Tái phát trong giai đoạn dài: 50%
Những bệnh nhân có bệnh lý thân não hay tiểu não giảm khả năng
thích nghi, và các triệu chứng có thể kéo dài bất định.
Phịng ngừa
Các phương pháp để phịng ngừa chóng mặt có hiệu quả khác nhau
o Các kháng histamine thường được dùng tuy nhiên có giá trị giới
hạn
o
Bệnh Ménière có thể đáp ứng với thuốc lợi tiểu hay chế độ ăn ít
muối (1 g/ngày).
References
1. File TD et al: Practice parameter: therapies for benign paraxysmal
positional vertigo (an evidence-base rivew): report of the Quality Standards
Subcommittee of the American Academy of Neurology-Neurology 70:2067,
2008 [PMID:18505980]
2. Barraclough K, Bronstein A:Vertigo. BMJ 339: 2009 [PMID: 19773327]