Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.59 KB, 89 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH
  

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THANH
Mã sinh viên : CQ482511
Lớp : TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Khoá : 48
Hệ : CHÍNH QUY
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. NGUYỄN THỊ THU THẢO
Hµ Néi, 05/2010
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU. SƠ ĐỒ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đưa nước ta ra khỏi nghèo nàn và
lạc hậu, từng bước thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, mở
cửa nền kinh tế và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Nhờ vậy, hoạt động
ngoại thương nói chung và hoạt động XNK nói riêng của Việt Nam trong thời gian
qua đã đạt được những thành tựu đáng kể và ngày càng khẳng định vị trí của mình
trong toàn bộ nền kinh tế. XNK là hoạt động tất yếu khách quan trong quá trình hội


nhập kinh tế quốc tế, phát triển đất nước và đã góp phần đáng kể vào tăng nguồn thu
ngân sách đặc biệt là thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao vị thế của đất nước
trong nền kinh tế toàn cầu.
Để hoạt động XNK đạt được những kết quả như vậy không thể không kể đến
vai trò quan trọng của các ngân hàng. Với hoạt động tài trợ cho các doanh nghiệp
XNK dưới hình thức cấp tín dụng, thông qua ngân hàng, các doanh nghiệp được tiếp
cận nguồn vốn cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện
một cách nhanh chóng, thuận lợi. Đây là phương thức tài trợ hiệu quả, có ý nghĩa
quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp XNK đặc
biệt là trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu nổ ra năm 2008 gây tác động và
ảnh hưởng lớn đến các doanh nghiệp XNK.
Xuất phát từ thực tế này, các NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội nói riêng rất quan tâm, chú
trọng đến hoạt động tín dụng tài trợ XNK. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại CN,
em nhận thấy quy mô của hoạt động tín dụng tài trợ XNK vẫn còn nhỏ so với các
hoạt động tín dụng khác. Bên cạnh đó, hiệu quả từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại
CN cũng là vấn đề cần quan tâm.
Dựa trên tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại CN và nhận
thức được ý nghĩa quan trọng của hoạt động này, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh thành phố Hà Nội”
làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp trong thời gian thực tập tại CN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng
tài trợ XNK tại CN. Từ đó, phát hiện ra những hạn chế và đề xuất những giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK tại CN.

Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian:
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi
nhánh TP Hà Nội.
- Về thời gian:
Đề tài sử dụng các số liệu về hoạt động tín dụng tài trợ XNK của CN, cùng
các số liệu liên quan trong 4 năm liên tiếp 2006, 2007, 2008 và 2009.
- Nội dung nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam- Chi nhánh TP Hà Nội.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
CHƯƠNG 1: Những lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ
xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh TP Hà Nội.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng Ngân hàng thương mại
* Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng, phản
ánh mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là ngân hàng và một bên là các chủ thể
kinh tế khác nhau trong xã hội. Ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho khách

hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các nghiệp vụ như cho
vay, chiết khấu, bảo lãnh,… Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi
đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
* Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng là trung gian tài chính, đứng giữa thực
hiện nhiệm vụ huy động vốn từ chủ thể có vốn nhàn rỗi và cho vay các chủ thể khác
đang có nhu cầu về vốn.
- Đối tượng cho vay của tín dụng ngân hàng là tiền tệ. Vốn được cho vay ở
các quy mô khác nhau với thời hạn tín dụng mang tính linh hoạt cao gồm ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.
- Tín dụng ngân hàng với các hình thức đa dạng từ cho vay, bảo lãnh, chiết
khấu,… đã hỗ trợ và khắc phục nhiều hạn chế của tín dụng thương mại.
1.1.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Tín dụng phân theo hình thức tài trợ
 Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là hình thức tín dụng ngắn hạn, theo đó ngân hàng
ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu
nhập của ngân hàng để sở hữu thương phiếu chưa đến hạn.
Nghiệp vụ chiết khấu được coi là nghiệp vụ đơn giản, dựa trên sự tín nhiệm
giữa ngân hàng và người ký tên trên thương phiếu. Ngân hàng thường ký với khách
hàng hợp đồng chiết khấu, khi cần chiết khấu, khách hàng chỉ cần gửi thương phiếu
lên ngân hàng xin chiết khấu. Ngân hàng sẽ kiểm tra chất lượng thương phiếu và thực
hiện chiết khấu. Ngoài ra, ngân hàng có thể tái chiết khấu thương phiếu tại NHNN để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng giao cho khách hàng

một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời
gian xác định.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các hình thức:
- Cho vay thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người
vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định
và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Đây
là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn không có đảm
bảo,… thường được sử dụng đối với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều, kỳ
thu nhập ngắn.
- Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân
hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, không có điều
kiện để cấp hạn mức thấu chi. Đây là nghiệp vụ cho vay tương đối đơn giản, ngân
hàng có thể kiểm soát từng món vay tách biệt, tiền cho vay dựa vào giá trị của TSĐB.
- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng hạn mức tín dụng, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức tín
dụng được cấp dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn
của khách hàng. Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với những khách hàng vay
mượn thường xuyên, vốn vay tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh.
- Cho vay luân chuyển: là hình thức tín dụng dựa trên sự luân chuyển của hàng
hoá. Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng khi thiếu vốn để mua hàng và ngân
hàng sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hoá nên cả ngân hàng và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu
chuyển hàng hoá, để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Cho vay luân chuyển
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp, sản xuất có chu kỳ tiêu thụ
ngắn ngày, có quan hệ vay mượn thường xuyên với khách hàng.
- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận, được áp dụng đối
với các khoản cho vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định, hàng lâu bền hoặc
cho vay tiêu dùng. Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
hàng hoá mua trả góp nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi

suất cho vay của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Cho vay gián tiếp: là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian và
thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán,
xa ngân hàng để có thể giảm bớt rủi ro, tiết kiệm chi phí cho vay.
 Cho thuê tài sản
Trong nhiều trường hợp, khách hàng không đủ điều kiện vay vốn, để mở rộng
tín dụng, ngân hàng đã mua các tài sản theo yêu cầu của khách hàng để cho khách
hàng thuê. Trong nghiệp vụ cho thuê, ngân hàng phải xuất tiền theo yêu cầu của
khách hàng và sau một thời gian nhất định phải thu đủ gốc và lãi. Tài sản cho thuê
thường là tài sản cố định. Cho thuê được xếp vào tín dụng trung và dài hạn. Khách
hàng phải trả gốc và lãi dưới hình thức tiền thuê hàng kỳ.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện được đúng nghĩa vụ như cam kết. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số nợ đã được trả thay. Đây là hình thức tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng, qua đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua
hàng hoá hoặc thực hiện được các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín và được coi là tài sản ngoại bảng
do ngân hàng không phải xuất tiền ngay khi bảo lãnh, mà chỉ đảm bảo bằng uy tín
cho bên được bảo lãnh và nhận một khoản phí bảo lãnh. Chỉ khi khách hàng không
thực hiện được cam kết, ngân hàng mới phải thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ
ba. Khoản chi trả này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội bảng, cấu thành nợ
quá hạn. Do vậy, bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro như các khoản cho vay và đòi hỏi
ngân hàng phân tích khách hàng như khi cho vay.
1.1.2.2. Tín dụng phân theo thời gian

Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng, vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng.
Theo thời gian, tín dụng được chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống, tài trợ cho tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: từ 1 đến 5 năm, tài trợ cho tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, tài trợ cho những công trình xây dựng, máy móc
có thời gian sử dụng lâu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
1.1.2.3. Tín dụng phân theo hình thức đảm bảo
Phân theo hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia thành:
Tín dụng không có đảm bảo: tín dụng không cần TSĐB có thể được cấp cho
các khách hàng có uy tín, tình hình tài chính vững mạnh hoặc có món vay tương đối
nhỏ so với vốn của người vay.
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố: ngân hàng và khách hàng
phải ký hợp đồng đảm bảo và ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của
TSĐB.
Về nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo nhưng
ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể bán đi để
thu nợ khi khách hàng không trả được nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết của người
nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu, sử dụng hoặc khả năng trả
nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
1.1.2.4. Tín dụng phân theo rủi ro
Ngân hàng cần nghiên cứu mức độ, căn cứ để chia loại rủi ro và phân loại rủi
ro, giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại các khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho
các khoản tín dụng có rủi ro cao, đánh giá chất lượng tín dụng.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ- NHNN, nợ được chia thành 5 nhóm:

Tín dụng lành mạnh: nợ đủ tiêu chuẩn
Tín dụng có vấn đề: các khoản nợ cần chú ý
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: nợ dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn khó đòi: nợ nghi ngờ
Nợ không thể thu hồi được: nợ có khả năng mất vốn.
1.2. Hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
Trong bối cảnh xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các nước trên thế giới
đang diễn ra không ngừng, các quốc gia vận động trong mối tương quan chặt chẽ, vì
vậy, XNK trở thành hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, là phương tiện để phát triển
kinh tế. Thị trường thương mại thế giới mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng
hoá, thị trường đầu tư đang trở nên cấp bách đối với các doanh nghiệp XNK. Do khả
năng tài chính có hạn, không phải lúc nào các doanh nghiệp XNK cũng có đủ tiền để
thanh toán hàng NK hoặc có đủ vốn để thu mua, chế biến hàng XK, từ đó nảy sinh
quan hệ vay mượn và tài trợ của ngân hàng. Xuất phát từ nhu cầu được tài trợ về tài
chính của các doanh nghiệp XNK mà tín dụng tài trợ XNK ra đời. Có thể nói sự ra
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
đời của tín dụng tài trợ XNK là một yêu cầu khách quan trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với
nhau.
* Khái niệm
Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại của ngân
hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính và uy tín của các doanh nghiệp XNK trong
quá trình giao dịch ngoại thương.
Khi thực hiện hoạt động tín dụng tài trợ XNK, các NHTM sẽ cấp vốn cho
người đi vay là các doanh nghiệp XNK và sau một thời gian nhất định, người đi vay
phải hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi. Hoạt động này có kỳ hạn gắn liền với thời

hạn thực hiện thương vụ và giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn.
Tín dụng tài trợ XNK tại các NHTM dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
- Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của hoạt động ngoại thương nói riêng và sự phát triển kinh tế đất nước nói chung.
a) Đối với ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng tài trợ XNK của các NHTM là hoạt động tín dụng mang
lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi
vốn nhanh vì:
- Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ của
các doanh nghiệp XNK. Đối với nhà XK, thời gian thực hiện thương vụ là kể từ lúc
gom hàng, xuất hàng đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Còn
đối với nhà NK, thời gian này tính từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và
thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM, do
đó giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu
các nguồn thanh toán. Đối với nhà XK, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng
để đòi tiền nhà NK đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản mở
tại ngân hàng. Đối với nhà NK, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc nhà
NK phải tập trung tiền hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Vì vậy, nguồn thu để trả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý chặt chẽ, tránh tình trạng quay vòng vốn
của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
- Ngân hàng sẽ đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích do đồng vốn

tài trợ gắn liền với thương vụ. Trong nhiều trường hợp, vốn tài trợ được thanh toán
trực tiếp cho bên thứ ba mà không qua bên xin tài trợ như thanh toán tiền nguyên vật
liệu cho các đại lý gom hàng, thanh toán tiền hàng NK,…nên tránh được tình trạng
người yêu cầu tài trợ sử dụng vốn sai mục đích, giúp ngân hàng hạn chế rủi ro tín
dụng.
- Hoạt động tín dụng tài trợ XNK mang lại nguồn thu lớn từ lãi và phí dịch vụ
cho ngân hàng do các khoản vay thường có giá trị ở mức vừa và lớn. Ngoài ra, thông
qua tài trợ XNK, các NHTM còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và
ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường quốc tế.
b) Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng tài trợ XNK giúp doanh nghiệp thực hiện được những thương vụ
đòi hỏi nguồn vốn lớn khi mà doanh nghiệp không đủ khả năng về mặt tài chính để
thực hiện.
- Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Đối với doanh nghiệp XK, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng
đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời điểm. Còn đối với doanh
nghiệp NK, vốn tài trợ sẽ giúp doanh nghiệp có thể mua được những lô hàng lớn.
- Nhờ có sự tài trợ của ngân hàng, các doanh nghiệp có thể NK máy móc, thiết
bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, chế biến hàng XK
với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành
sản phẩm, tạo khả năng cạnh tranh với hàng ngoại nhập và kinh doanh có lãi.
- Tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên
thị trường quốc tế, tạo niềm tin về năng lực thực hiện hợp đồng đối với các đối tác do
có sự hỗ trợ vốn từ phía các ngân hàng.
c) Đối với nền kinh tế
- Tín dụng tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK theo yêu
cầu của thị trường được lưu thông thuận tiện, liên tục góp phần tăng tính năng động
của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở
rộng quy mô, từ đó tạo việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nền

kinh tế, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Tín dụng tài trợ XNK góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế cả về mặt
lượng và chất. Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK nói riêng tác động
trực tiếp đến quan hệ tích luỹ- tiêu dùng, đầu tư- tiết kiệm, từ đó tác động đến tăng
trưởng kinh tế. Thông qua hoạt động huy động vốn và cho vay, tín dụng XNK đã tạo
vai trò quan trọng trong việc khai thác các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả nhất.
1.2.3. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1.2.3.1 Cho vay trên cơ sở hối phiếu
a) Nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu
Khi thoả thuận giữa các bên tham gia XNK chấp nhận có các hối phiếu kỳ hạn
không huỷ ngang, khi chưa đến hạn thanh toán, nhà XK có thể mang hối phiếu đến
ngân hàng xin chiết khấu. Bản chất của nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu là nghiệp
vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở
hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của
hối phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng chiết khấu.
Thông qua loại hình tín dụng này, ngân hàng đã tạo điều kiện cho nhà XK có
thể nhận được tiền trước khi hối phiếu đến hạn thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ cho quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn nhà XK cần bù đắp vì trước đó
đã cung ứng một khoản tín dụng thương mại cho nhà NK.
Đặc trưng của nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu là ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi
ngay khi chiết khấu và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Khối lượng tín
dụng cấp cho nhà XK (giá trị chiết khấu) được ngân hàng xác định theo công thức:
T
CK
= M ( 1- L
CK

/ 3600 x t ) – P
Trong đó:
T
CK
: giá trị chiết khấu
M: mệnh giá hối phiếu
L
CK
: lãi suất chiết khấu (theo năm)
t: thời gian chiết khấu (theo ngày)
P: lệ phí
Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ tiến hành đòi tiền người có
nghĩa vụ trả tiền hối phiếu.
b) Chấp nhận hối phiếu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận
thanh toán hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này là nhà NK và tín dụng chấp nhận
hối phiếu sử dụng trong trường hợp bên XK thiếu tin tưởng vào khả năng thanh toán
của bên NK và cần một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu. Nếu ngân
hàng đồng ý có nghĩa ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên NK
để thanh toán tiền hàng cho bên XK khi hối phiếu đến hạn.
Nếu đến hạn thanh toán hối phiếu, bên NK có đủ tiền thì ngân hàng không
phải ứng tiền ra, như vậy khoản tín dụng này chỉ là hình thức, là sự đảm bảo về tài
chính cho bên NK và ngân hàng chỉ nhận được một khoản lệ phí. Tuy nhiên, nếu đến
hạn thanh toán mà bên NK không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng chấp nhận
hối phiếu phải trả nợ thay.
Hối phiếu với sự chấp nhận của ngân hàng đã có sự đảm bảo chắc chắn về khả

năng thanh toán có thể được bán trên thị trường hoặc chiết khấu tại các ngân hàng.
Khi đó, khả năng thương mại của hối phiếu lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà XK
được hưởng tỷ lệ chiết khấu ưu đãi.
1.2.3.2 Cho vay theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C - Letter
of credit)
Phương thức thanh toán L/C là phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng
rộng rãi nhất và ưu việt hơn cả trong thanh toán quốc tế, đảm bảo quyền lợi một cách
tương đối cho cả người mua và người bán.
Được hình thành trên cơ sở của hợp đồng ngoại thương, song thư tín dụng lại
hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương. Tính chất độc lập của thư tín dụng
được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân hàng đối với người hưởng lợi L/C không phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa người mua và người bán. Ngân hàng mở L/C chỉ căn cứ
vào bộ chứng từ mà nhà XK trình và nội dung L/C đã được mở để trả tiền người
xuất.
* Đối với doanh nghiệp xuất khẩu
- Cho vay thực hiện hàng XK theo L/C đã mở:
Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà NK, nhà
XK sẽ được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp lý,
phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà XK có thể dựa vào L/C nhận được để
nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo
L/C quy định. Trên cơ sở L/C được chấp nhận, ngân hàng có thể cấp tín dụng cho
nhà XK để tiếp tục sản xuất tức sẵn sàng chấp nhận chiết khấu các hối phiếu của L/C.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Cho vay chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước chứng từ hàng XK:
Để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ tái sản xuất kinh doanh, nhà XK sau khi giao
hàng có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng
trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán.

+ Cho vay chiết khấu chứng từ hàng XK là hình thức tín dụng của ngân hàng
cho nhà XK trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ trước khi đến hạn thanh toán. Với
nghiệp vụ này, ngân hàng tạo điều kiện cho nhà XK có thể thu hồi vốn với khoản tín
dụng mà ngân hàng cung ứng. Tỷ lệ chiết khấu được áp dụng dựa theo phương thức
chiết khấu. Có 2 phương thức chiết khấu:
1- Chiết khấu miễn truy đòi: Ngân hàng thực hiện mua lại bộ chứng từ XK
hoàn hảo của nhà XK với giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng tính
trừ phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền nhà NK nước ngoài.
Khi ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy đòi nghĩa là nhà XK đã bán bộ chứng
từ cho ngân hàng và nhận tiền, không còn trách nhiệm liên quan đến bộ chứng từ.
Ngân hàng sẽ phải chịu hoàn toàn rủi ro nếu phía đối tác không thanh toán khi đến
hạn. Hình thức tín dụng này tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng nên lãi suất áp dụng
cao và ít được sử dụng.
2- Chiết khấu được phép truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ cho nhà XK sẽ truy đòi nhà XK nếu đến hạn thanh toán bị phía đối tác từ
chối thanh toán, ngân hàng không thu được tiền. Lãi suất được áp dụng trong hình
thức này thấp hơn trường hợp chiết khấu miễn truy đòi do nhà XK vẫn phải chịu
trách nhiệm cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ nhà NK nên rủi ro ngân hàng
phải chịu thấp hơn.
+ Tín dụng ứng tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán: Đây là việc ngân
hàng tạm ứng cho nhà XK quyền hưởng thanh toán trong khuôn khổ thanh toán tín
dụng chứng từ. Do thời gian chờ thanh toán khá dài nên nhà XK cũng cần một khoản
tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Đối với tín dụng ứng trước
loại này, những giấy tờ có giá theo lệnh hoặc những giấy tờ chính như vận đơn, hoá
đơn thương mại,… đều là những vật thế chấp cho ngân hàng.
+ Tín dụng ứng trước dưới hình thức mua lại bộ chứng từ thanh toán: Sau khi
hoàn tất nghĩa vụ xuất hàng cho bên NK, bên XK lập bộ chứng từ thanh toán. Đồng
thời bên XK lại có nhu cầu bù đắp vốn để tiếp tục quá trình kinh doanh trong khoảng
thời gian xuất hàng, chờ nhà NK chấp nhận bộ chứng từ và thanh toán. Khi đó, nhà
Website: Email : Tel : 0918.775.368

11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
XK có thể đem bán bộ chứng từ thanh toán cho ngân hàng. Việc ngân hàng mua bộ
chứng từ thanh toán tức đã chấp nhận cấp tín dụng cho người XK.
* Đối với doanh nghiệp nhập khẩu
- Cho vay mở L/C: Mọi thư tín dụng đều được mở theo đề nghị của nhà NK.
Khi ngân hàng đồng ý mở L/C cho nhà NK, có nghĩa ngân hàng cam kết thanh toán
cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý. Như vây, khoản tín dụng mà ngân
hàng cấp cho nhà NK được đảm bảo bằng bộ chứng từ hàng hoá. Việc mở L/C đã thể
hiện sự tài trợ của ngân hàng cho nhà NK. Ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu
nhà NK không có khả năng thanh toán cho nhà XK. Do đó, trước khi mở L/C ngân
hàng cần phải kiểm tra tình hình tài chính, khả năng thanh toán và hoạt động của nhà
NK.
- Cho vay ký quỹ L/C: Trong thanh toán quốc tế, khách hàng được yêu cầu
phải thực hiện ký quỹ khi đề nghị ngân hàng phát hành L/C, xác nhận L/C hoặc bảo
lãnh cho doanh nghiệp vay vốn nước ngoài. Việc xin mở thư tín dụng có những quy
định cụ thể, tuỳ mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng mà ngân hàng yêu cầu
phải có ký quỹ hay không và mức ký quỹ là bao nhiêu. Đối với doanh nghiệp không
đáp ứng được hoặc chỉ đáp ứng được một phần yêu cầu ký quỹ của ngân hàng, căn
cứ trên uy tín của doanh nghiệp, hiệu quả của thương vụ hoặc trên TSĐB mà ngân
hàng có thể cho vay ký quỹ. Sự tài trợ này của ngân hàng vừa giúp giải quyết khó
khăn về vốn lưu động cho doanh nghiệp, vừa tăng tính an toàn, mang lại hiệu quả cho
ngân hàng và đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng về ký quỹ.
- Cho vay thanh toán hàng NK hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng:
Khi hàng hoá, bộ chứng từ về đến nơi, nhà NK có thể nhận được sự tài trợ của ngân
hàng thông qua hình thức cho vay thanh toán L/C trong trường hợp L/C trả ngay,
hoặc ngân hàng thay mặt nhà NK ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu đối với L/C
trả chậm. Để nhận được sự tài trợ dưới hình thức này, nhà NK phải lập phương án
sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về. Đồng thời, nhà NK cũng

phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán và xác định khoản
thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ khi đến thời điểm cần thanh toán. Trên cơ sở xem xét,
phân tích kế hoạch mà khách hàng đưa ra, ngân hàng sẽ quyết định tài trợ và xác định
mức tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải được thực hiện trước khi bộ chứng từ giao
hàng của nhà XK về đến ngân hàng đứng ra tài trợ.
1.2.3.3. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Trong nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ, nhà XK uỷ thác các chứng từ về hàng
hoá, vận đơn, chứng từ bảo hiểm,… cho ngân hàng của mình và ngân hàng sẽ chuyển
tiếp chứng từ đến ngân hàng của nhà NK với chỉ thị chỉ giao chứng từ khi đã thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
So với phương thức tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh
toán quốc tế vì đây là phương thức thanh toán có lợi cho nhà NK và thường được áp
dụng khi bên mua và bên bán tin tưởng lẫn nhau. Tín dụng tài trợ XNK của ngân
hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ gồm:
+ Nhờ thu đến trong thanh toán hàng NK: Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ
ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà NK. Nếu nhà NK không đủ
khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể cho vay thanh toán hàng NK.
+ Nhờ thu đi trong thanh toán hàng XK: Ngân hàng có thể cho vay thu mua,
sản xuất hàng hoá XK, chiết khấu bộ chứng từ hàng XK tương tự như phương thức
thanh toán L/C.
Trong nghiệp vụ này, ngân hàng tham gia chủ yếu với tư cách trung gian thực
hiện và thực thi theo uỷ nhiệm để giảm bớt rủi ro về tiêu thụ, thanh toán và cung ứng.
Nhà XK có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
chứng từ. Tuy nhiên, giá trị của sự chuyển nhượng phụ thuộc lớn vào khả năng thanh
toán của người vay vì không có sự đảm bảo chắc chắn các chứng từ của người NK
được chấp nhận và vào giá trị hàng hoá được thanh toán. Nếu nhà NK được giao các

chứng từ khi chấp nhận hối phiếu đòi nợ, thì có thể kèm theo việc chiết khấu hối
phiếu ở ngân hàng nhà XK hoặc ngân hàng nhà NK.
1.2.3.4. Bảo lãnh
Rủi ro là một yếu tố thường xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh doanh XNK. Để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cho
các bên tham gia trong hoạt động thương mại quốc tế đòi hỏi phải có sự bảo đảm của
một bên thứ ba. Với nhà XK khi không nắm chắc được khả năng tài chính và mức độ
tín nhiệm của nhà NK sẽ yêu cầu nhà NK phải có một tổ chức, thường là ngân hàng
đứng ra bảo lãnh thanh toán. Còn với nhà NK để đảm bảo có thể yêu cầu nhà XK có
ngân hàng đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trách nhiệm của ngân hàng bảo
lãnh là đảm bảo thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin
bảo lãnh không thực hiện đầy đủ theo hợp đồng.
Ngân hàng có thể thực hiện bảo lãnh dưới hình thức:
- Phát hành thư bảo lãnh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Mở thư tín dụng
- Ký hối phiếu nhận nợ.
Lựa chọn hình thức nào là tuỳ thuộc vào yêu cầu của người được hưởng bảo lãnh.
Phát hành thư bảo lãnh có thể áp dụng cho mọi loại bảo lãnh.
Bảo lãnh thanh toán được thực hiện dưới hình thức mở thư tín dụng. Độ an
toàn của hình thức này rất cao do tính pháp lý quốc tế của L/C.
Bảo lãnh vay vốn được thực hiện dưới hình thức ký phát hối phiếu, thư bảo
lãnh kèm theo hối phiếu trả tiền đã được ngân hàng ký với ngày trả tiền là ngày
khách hàng phải trả cho người hưởng lợi.
Hoạt động bảo lãnh là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, tuy nhiên
khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, ngân hàng không phải bỏ ra một khoản vốn nào,
mà chỉ lấy uy tín của ngân hàng ra cho vay và thu phí bảo lãnh.

1.2.3.5. Bao thanh toán xuất khẩu (Factoring)
Tín dụng bao thanh toán là hình thức tài trợ đặc biệt của ngân hàng dành cho
nhà XK. Ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn
thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp, đứng ra đòi tiền nhà NK. Bản chất Factoring
là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà XK. Để thực hiện nghiệp vụ này,
các NHTM tiến hành lập các công ty Factoring riêng chuyên cung cấp cho khách
hàng dịch vụ thanh toán sổ sách bán hàng và dịch vụ bảo toàn các khoản nợ cần đòi.
Để khắc phục tình trạng nợ đọng trong quá trình thu tiền bán hàng, đảm bảo tiến trình
của quá trình sản xuất kinh doanh, công ty Factoring cung ứng một khoản tiền tương
ứng với khoản nợ đó cho doanh nghiệp. Chủ yếu các khoản cần trợ giúp của
Factoring ở ba lĩnh vực:
- Mua lại các khoản nợ tiền hàng và thực hiện thanh toán ngay cho nhà XK
(thường hạn chế ở mức 70%-80% giá trị hoá đơn) và các khoản nợ được công ty
Factoring chấp nhận.
- Tài trợ tiêu thụ, đảm bảo đầy đủ cho các khoản bán hàng đã được chấp nhận.
- Cung cấp dịch vụ: hạch toán sổ sách, nghiệp vụ uỷ nhiệm thu thống kê bán
hàng, kế toán nợ,…
Tuỳ theo tính chất hoàn hảo của chứng từ, tình hình tài chính và khả năng
thanh toán của nhà NK mà công ty Factoring quyết định tỷ lệ mua nợ cao hay thấp
đối với nhà XK.
Căn cứ theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán, bao thanh toán được chia làm
hai loại:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Factoring tương đối: công ty Factoring sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà XK
nhưng kèm thoả thuận nhà XK vẫn chịu trách nhiệm rủi ro nếu nhà NK không trả
tiền.
- Factoring tuyệt đối: công ty Factoring gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà NK

không trả tiền.
Những ưu thế chính khi thực hiện nghiệp vụ Factoring:
- Hạn chế được rủi ro về kinh tế đến 100% (nhưng bị khấu trừ một khoản
thanh toán 20%-30%).
- Không cần phải ký hợp đồng bảo hiểm tín dụng XK.
- Cải thiện bảng kế toán.
- Giảm chi phí quản lý.
Tín dụng bao thanh toán giúp nhà XK có vốn ngay để tiếp tục hoạt động sản
xuất kinh doanh dù họ bán thu tiền ngay hay bán chịu, đồng thời nhà XK cũng không
phải bận tâm về việc quản lý thanh toán phức tạp. Mức phí bao thanh toán phụ thuộc
vào nghiệp vụ cung ứng, khối lượng doanh thu, loại khách hàng tiêu thụ, điều kiện
thanh toán và tình hình kinh tế- chính trị ở nước của nhà NK. Thông thường phí bao
thanh toán là khá cao.
1.2.3.6. Chiết khấu nợ dài hạn (Forfaiting)
Forfaiting là hình thức tài trợ XK dựa trên việc chiết khấu các khoản nợ dài
hạn phát sinh do XK máy móc, thiết bị có giá trị lớn. Theo thoả thuận, nhà XK bán
thiết bị cho nhà NK dưới hình thức trả góp và để hỗ trợ tài chính cho nhà XK, ngân
hàng sẽ mua lại khoản nợ này.
Forfaiting là việc ngân hàng mua không hoàn lại các khoản nợ cần đòi, theo
mức lãi suất cố định đến 100% giá trị hợp đồng. Nghiệp vụ Forfaiting tương tự
nghiệp vụ Forfacting chỉ khác Forfaiting là nghiệp vụ tài trợ dài hạn.
Đặc điểm của Forfaiting:
- Chuyển các khoản thu XK trả chậm thành trả ngay, cải thiện khả năng thanh
khoản, ngân quỹ cho nhà XK.
- Giúp nhà XK tránh được rủi ro liên quan đến khoản phải thu.
- Nhà XK được tài trợ tới 100% giá trị XK.
- Khoản tài trợ Forfaiting không là khoản nợ trên bảng cân đối tài chính của
nhà XK.
- Giảm thiểu được rủi ro lãi suất và tỷ giá do được thanh toán ngay và áp dụng
lãi suất cố định.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Nhà XK thoát khỏi công việc quản lý tín dụng.
- Thu hồi ngay được vốn và mở rộng tín dụng trung- dài hạn, tăng thị phần.
- Giảm được chi phí bảo hiểm tín dụng.
1.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có được kết quả đó
trong điều kiện nhất định. Thông thường, một hoạt động được xem là hiệu quả cao
khi kết thúc hoạt động đó thu được những kết quả tốt, đúng mong đợi của người thực
hiện với chi phí bỏ ra thấp nhất có thể.
Hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK cũng như hiệu quả hoạt động tín
dụng ngân hàng nói chung phản ánh kết quả mà ngân hàng đạt được trong hoạt động
tín dụng so với những mục tiêu đã đặt ra và so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết
quả đó. Hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng được xét trên hai
giác độ:
- Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính tức hiệu quả đối với ngân hàng.
- Hiệu quả kinh tế- xã hội tức hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả kinh doanh của hoạt động tín dụng tài trợ XNK là phạm trù kinh tế
phản ánh mối quan hệ giữa những lợi ích kinh tế mà ngân hàng đạt được từ hoạt
động tín dụng XNK trên cơ sở so sánh với những chi phí đã bỏ ra trong suốt quá trình
kinh doanh của ngân hàng. Không chỉ vậy, hiệu quả tín dụng tài trợ XNK còn biểu
hiện mức độ phát triển ngân hàng theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình hoạt động tín dụng XNK nhằm thực hiện được mục tiêu
kinh doanh đã đề ra, đồng thời phản ánh trình độ và kỹ năng quản lý của ngân hàng
trong hoạt động tín dụng XNK. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan trọng nhất đối
với các NHTM khi thực hiện kinh doanh.

Hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả tổng hợp được xét trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế. Chủ thể của hiệu quả kinh tế- xã hội là toàn bộ xã hội, những lợi ích và
chi phí được xem xét trong hiệu quả kinh tế- xã hội xuất phát từ quan điểm của toàn
bộ nền kinh tế. Vì vậy hiệu quả kinh tế- xã hội của hoạt động tín dụng tài trợ XNK
thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp sử dụng vốn vay và tác động
của nó đến hiệu ích xã hội và mức độ đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển của
nền kinh tế.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu
Để đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ XNK có thể dùng hệ
thống chỉ tiêu định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu định tính đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK là
những chỉ tiêu về sự đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng XNK, các dịch vụ hỗ trợ liên
quan đến sản phẩm, mức độ hài lòng của khách hàng với hoạt động tín dụng tài trợ
XNK của ngân hàng,…
Các chỉ tiêu định lượng được dùng làm cơ sở để đánh giá chính xác, khoa học
hiệu quả tín dụng XNK gồm hệ thống các chỉ tiêu về lợi nhuận tín dụng NXK, chỉ
tiêu về tăng trưởng tín dụng và chỉ tiêu về chất lượng tín dụng.
1.3.2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận tín dụng tài trợ XNK
Ngân hàng cũng như các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh đều hướng tới một mục tiêu là lợi nhuận. Cách xác định lợi nhuận của ngân
hàng cũng dựa trên doanh thu và chi phí.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng XNK thông qua lợi nhuận:
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng XNK so
với lợi nhuận của toàn ngân hàng, phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng

XNK vào kết quả kinh doanh chung của ngân hàng. Tỷ lệ này cao cho thấy lợi nhuận
ngân hàng thu được có sự đóng góp lớn từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK.
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng XNK / Dư nợ tín dụng XNK
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng tài trợ
XNK, cho biết một đồng dư nợ tín dụng tài trợ XNK tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
cho ngân hàng. Nếu tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận thu được từ hoạt động tín
dụng tài trợ XNK càng lớn, tức hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ XNK cao.
Chỉ tiêu 3: Chỉ tiêu về thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng XNK/ Tổng thu nhập
Thu nhập từ hoạt động tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng bao gồm thu nhập
từ lãi cho vay và từ thu phí của các hoạt động dịch vụ như bảo lãnh, bao thanh toán,
… Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả của tín dụng tài trợ XNK, đánh giá sự
đóng góp của hoạt động tín dụng tài trợ XNK, cũng như tầm quan trọng của hoạt
động này đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
- Chỉ tiêu về doanh số và quy mô tín dụng tài trợ XNK
+ Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu 1: Dư nợ tín dụng XNK/ Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng tài trợ XNK trong tổng dư nợ
tín dụng của ngân hàng, thể hiện quy mô của hoạt động tín dụng XNK so với quy mô
của các hoạt động tín dụng nói chung. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng đang
chú trọng vào mở rộng cho vay XNK
Chỉ tiêu 2: Dư nợ tín dụng XNK/ Tổng tài sản
Phản ánh tỷ lệ giữa quy mô cho vay XNK và tổng tài sản, thể hiện cơ cấu sử
dụng nguồn vốn của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao tức ngân hàng có các khoản cho vay
XNK chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Điều đó mang ý nghĩa tích cực nếu ngân

hàng có nguồn vốn lớn, đảm bảo được an toàn nhưng ngược lại sẽ là tiêu cực nếu
ngân hàng cố gắng cho vay XNK trong khi không có đủ vốn để đáp ứng dẫn đến
ngân hàng mất khả năng thanh toán.
+ Chỉ tiêu về doanh số và tốc độ tăng doanh số:
Doanh số cho vay XNK thể hiện quy mô tuyệt đối của hoạt động tín dụng tài
trợ XNK. Tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô cho vay XNK của
ngân hàng qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh cho
thấy khả năng mở rộng tín dụng XNK của ngân hàng tốt, từ đó góp phần tăng thu
nhập từ hoạt động tín dụng XNK và các dịch vụ đi kèm, tăng hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng.
- Chỉ tiêu về thu nợ:
Doanh số thu nợ tín dụng XNK qua các thời kỳ tăng chứng tỏ công tác thu nợ
của ngân hàng tốt, khách hàng có khả năng thanh toán nợ cao, hoạt động cho vay
thuận lợi. Ngược lại nếu doanh số thu nợ tín dụng XNK thấp có thể do doanh số cho
vay giảm hoặc việc thu nợ của ngân hàng đang gặp khó khăn, cho thấy hoạt động tín
dụng tài trợ XNK của ngân hàng đang gặp khó khăn dẫn đến hiệu quả của hoạt động
tín dụng XNK không cao.
Các chỉ tiêu trên là các chỉ tiêu biểu hiện cụ thể hiệu quả hoạt động tín dụng
tài trợ XNK. Mở rộng tín dụng tài trợ XNK có chọn lọc có quan hệ tỷ lệ thuận với
nâng cao hiệu quả tín dụng XNK. Hoạt động tín dụng tài trợ XNK có hiệu quả thì các
ngân hàng mới thực hiện mở rộng hoạt động này và ngược lại thì ngân hàng sẽ phải có
biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng. Tóm lại, quy mô tín dụng tài trợ XNK phải phù
hợp với năng lực của ngân hàng để hoạt động tín dụng XNK đạt hiệu quả cao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
1.3.2.3. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
Chất lượng tín dụng được phản ánh qua việc lựa chọn đầu tư dự án của ngân
hàng, công tác thẩm định của CBTD khi thực hiện quy trình cho vay. Một trong

những nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng là khả năng đánh giá chất lượng các
khoản cho vay của CBTD. Vì vậy thông qua đánh giá việc thực hiện những nội dung
của CBTD trong quy trình tín dụng có thể đánh giá được chất lượng của tín dụng.
Quy trình tín dụng do Ban giám đốc của ngân hàng quy định, được xây dựng
một cách chi tiết và quán triệt xuống từng cán bộ ngân hàng. Quy trình phân tích tín
dụng thể hiện những nội dung mà CBTD phải thực hiện khi cho vay, nhằm hạn chế
rủi ro cho các khoản vay. Tín dụng XNK là một hình thức trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng, vì vậy quy trình tín dụng XNK giống với quy trình tín dụng thông
thường.
Quy trình tín dụng bắt đầu khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc
khi kế toánviên tất toán- thanh lý hợp đồng. Quy trình tín dụng được tiến hành theo
các bước:
- Tiếp nhận đơn xin vay vốn và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn.
- CBTD thẩm định hồ sơ vay vốn:
+ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn.
+ Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất
kinh doanh/ dự án đầu tư.
+ Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn.
+ Phân tích, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư.
+ Thẩm định TSĐB tiền vay của khách hàng.
- Xác định phương thức cho vay.
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho
vay, phương thức và thời hạn cho vay.
- Lập tờ trình thẩm định cho vay trình lãnh đạo ngân hàng.
- Trình duyệt khoản vay.
- Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, giao nhận giấy tờ và
TSĐB.
- Giải ngân.
- Kiểm tra, giám sát khoản vay.
- Tính lãi, thu lãi và gốc.

- Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp nâng cao được chất lượng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro tín dụng, từ đó tăng hiệu quả hoạt động tín dụng.
Chỉ tiêu về chất lượng tín dụng tài trợ XNK thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của
ngân hàng, được đánh giá qua chỉ tiêu về nợ quá hạn và hệ số an toàn tín dụng.
- Hệ số an toàn tín dụng là giới hạn tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu của ngân hàng
và mức dư nợ. Theo nghị định 457 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định:
dư nợ cho vay của một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có và các quỹ của
ngân hàng. Đó là quy định để bảo đảm an toàn cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi đó ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi
ro nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao. Nợ quá hạn tác động đến thu nhập, khả năng bảo toàn
vốn của ngân hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tài trợ XNK nói riêng
cũng như tín dụng nói chung.
Chỉ tiêu : Nợ quá hạn của tín dụng XNK/ Tổng dư nợ tín dụng XNK
Phản ánh tình hình nợ quá hạn của các khoản cho vay XNK của ngân hàng so
với tổng dư nợ tín dụng XNK. Đây là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện chất lượng tín
dụng, dùng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay XNK của NHTM. Nếu tỷ lệ này
cao thể hiện hoạt động tín dụng XNK của ngân hàng có rủi ro cao, hiệu quả thấp.
Ngược lại, tỷ lệ này càng thấp cho thấy việc quản lý tín dụng của ngân hàng tốt, rủi
ro tín dụng thấp.
Đối với ngân hàng, khi tiến hành hoạt động tín dụng cần phải thực hiện đồng
thời hai nhiệm vụ, đó là tăng cường hoạt động cho vay để tìm kiếm lợi nhuận nhưng
cũng phải quản lý tốt khoản nợ của khách hàng. Có như vậy ngân hàng mới đạt được
hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu của ngân hàng thương mại
1.4.1. Nhân tố chủ quan
* Năng lực kinh doanh của ngân hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Năng lực kinh doanh của ngân hàng là yếu tố quyết định hiệu quả tín dụng tài
trợ XNK.
- Đầu tiên là khả năng đáp ứng về vốn của ngân hàng.
Điều này được thể hiện thông qua vốn tự có của ngân hàng. Nếu ngân hàng có
quy mô vốn tự có quá nhỏ sẽ có hạn chế trong hoạt động huy động vốn, dẫn đến ngân
hàng không có đủ vốn để mở rộng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng XNK
nói riêng.
- Trình độ huy động và quản lý nguồn vốn.
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ nguồn tiền gửi của dân
cư mà phần lớn là ngắn hạn, trong khi yêu cầu tài trợ XNK lại khá đa dạng về kỳ hạn.
Do đó nếu cân đối kỳ hạn nguồn vốn một cách hợp lý thì ngân hàng vừa nhận được
thu nhập cao vừa đảm bảo an toàn cho các khoản phải thanh toán. Ngược lại, nếu
không quản lý kỳ hạn vốn một cách hiệu quả thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản do có chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản và nguồn huy động.
- Sự phát triển trong hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Để có thể phát triển tín dụng tài trợ XNK cả về chất lượng, quy mô và đạt hiệu
quả cao, ngân hàng phải dựa trên cơ sở nền tảng hoạt động thanh toán quốc tế và kinh
doanh ngoại tệ tốt.
Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng càng phát triển thì số lượng khách
hàng có nhu cầu tín dụng XNK càng lớn. Khi đó ngân hàng có thể mở rộng quy mô
của hoạt động tín dụng, bên cạnh đó khả năng lựa chọn khách hàng có tình hình tài
chính tốt và dự án khả thi càng cao dẫn đến chất lượng tín dụng được nâng cao. Điều

đó sẽ góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng XNK.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tốt giúp ngân hàng đáp ứng một phần nhu cầu
ngoại tệ của khách hàng. Cùng với việc cung cấp những công cụ phái sinh như hợp
đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng hoán đổi giúp hỗ
trợ cho hoạt động tín dụng tài trợ XNK hạn chế được rủi ro về tỷ giá.
- Năng lực kinh doanh của ngân hàng còn thể hiện ở việc đa dạng hoá sản
phẩm dịch vụ và công tác marketing của ngân hàng.
Việc đa dạng hoá sản phẩm đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dành cho hoạt động
tín dụng XNK sẽ tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khách hàng, đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng. Điều đó sẽ giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và có cơ
hội phát triển hoạt động tín dụng XNK. Ngược lại nếu sản phẩm dịch vụ của ngân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
hàng không phong phú, đa dạng sẽ làm giảm hiệu quả của hoạt động tín dụng tài trợ
XNK.
Hoạt động marketing là hoạt động nhằm mục tiêu thu hút khách hàng, giới
thiệu sản phẩm cũng như tiện ích của các sản phẩm đó, đồng thời tiến hành điều tra,
thăm dò thị trường để tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Qua hoạt động marketing, quảng
cáo thương hiệu và sản phẩm ngân hàng giúp khách hàng hiểu hơn về chất lượng sản
phẩm, sử dụng các dịch vụ góp phần tăng doanh thu, củng cố và phát triển thương
hiệu cũng như uy tín của ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng bao gồm hệ thống cơ sở vật chất, máy móc kỹ thuật liên
quan trực tiếp đến quy trình, hoạt động thanh toán, giao dịch với khách hàng. Đây là
yếu tố tạo nên sức cạnh tranh của một NHTM. Với hệ thống công nghệ hiện đại trong
thanh toán và quản lý sẽ giúp việc thanh toán qua ngân hàng được nhanh chóng, an
toàn và tiết kiệm chi phí. Hệ thống chi nhánh, ngân hàng đại lý được nối mạng thông
tin giúp ngân hàng quảng bá sản phẩm rộng rãi đến khách hàng, thu hút thêm nhiều

khách hàng vay vốn.
Việc nối mạng, cập nhật thông tin tốt giúp CBTD có thể nắm thông tin về tình
hình hoạt động, tài chính, lịch sử tín dụng của doanh nghiệp thuận lợi, rõ ràng, chính
xác,… từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Điều đó giúp cho việc đánh giá tính khả
thi của món vay có độ chính xác càng cao, giúp giảm thiểu thời gian quyết định cho
vay của ngân hàng. Có thể thấy, công nghệ ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Mạng lưới đại lý của ngân hàng, hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch.
Các doanh nghiệp XNK có thị trường tiêu thụ và cung ứng sản phẩm rất đa
dạng ở khắp các quốc gia và khu vực. Để phục vụ cho nhu cầu của các doanh nghiệp,
NHTM cũng phải mở rộng mạng lưới CN, ngân hàng đại lý sang các thị trường khác
nhau cũng như tăng cường quan hệ với các ngân hàng, tổ chức kinh tế trên trường
quốc tế. Điều đó giúp mở rộng thị trường hoạt động của ngân hàng và đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của các doanh nghiệp XNK.
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới đại lý tại nước ngoài, việc phát triển mạng
lưới đại lý, phòng giao dịch trong nước cũng đóng vai trò lớn trong việc thu hút
khách hàng.
* Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
Hoạt động tín dụng của mỗi NHTM đều căn cứ, tuân thủ và xuất phát từ chính
sách tín dụng của ngân hàng. Chính sách tín dụng, có thể coi như một cương lĩnh tài
trợ của một NHTM, bao gồm các quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ
đạo hoạt động tín dụng của NHTM. Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng, đưa ra các chỉ dẫn cho CBTD. Để có thể đảm bảo mục tiêu
nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững hoạt động tín dụng, nhất thiết
phải xây dựng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý, thích ứng với môi trường
kinh doanh, phù hợp với đặc điểm của NHTM, phát huy được các thế mạnh, khắc

phục và hạn chế được các điểm yếu nhằm mục tiêu an toàn và sinh lợi.
Quy trình tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng nói chung và
tín dụng tài trợ XNK nói riêng. Quy trình này được xây dựng gồm các bước chi tiết
thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ban hành thống nhất trong toàn ngân hàng. Các bước
đó bao gồm từ phân tích trước khi cấp tín dụng, phê duyệt, giải ngân, kiểm tra việc sử
dụng vốn vay và thu hồi nợ. Nếu quy trình tín dụng được xây dựng chặt chẽ, phù hợp
với tình hình thực tế thì việc phân tích tín dụng khách hàng sẽ đạt hiệu quả cao, hạn
chế được các khoản cho vay không tốt, giúp tăng hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Trình độ cán bộ ngân hàng
Trình độ của đội ngũ cán bộ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng quyết định
hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK.
Để thực hiện tốt chính sách tín dụng, quy trình tín dụng, khai thác tốt công
nghệ hiện đại và đề ra chính sách kinh doanh hợp lý thì yếu tố nguồn nhân lực là đặc
biệt quan trọng. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động vô cùng phức
tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro nên đòi hỏi đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ, nắm rõ
hoạt động XNK và các thông lệ, tập quán quốc tế trong kinh doanh XNK.
Do vậy, nếu ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp để đảm đương tốt các nghiệp vụ kinh doanh thì hoạt
động tín dụng của ngân hàng sẽ đạt hiệu quả. Ngược lại, nếu cán bộ ngân hàng yếu kém
về chuyên môn sẽ đưa ngân hàng đối mặt với rủi ro cao do vốn không được sử dụng hiệu
quả, dễ dẫn đến khả năng mất vốn đặc biệt trong lĩnh vực XNK.
* Uy tín của ngân hàng trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ và thanh toán liên quan đến hoạt động XNK đều có quan hệ
đến các doanh nghiệp, tổ chức tài chính nước ngoài. Trong giao dịch, thanh toán,
cung cấp hàng hoá đều đòi hỏi phải có sự đảm bảo nhất định về tài chính và uy tín
của một tổ chức nào đó để thương vụ diễn ra an toàn, đáp ứng được lợi ích của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23

×