Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

bài thuyết trình tài chính quốc tế ngân hàng phát triển châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 21 trang )

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á
(ADB-ASIAN DEVELOPMENT BANK)
1. SƠ LƯỢC
2. VAI TRÒ
3. MỤC TIÊU
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
5. HOẠT ĐỘNG
NỘI DUNG
• ADB đã được hình thành giữa việc phục hồi sau chiến
tranh và tái thiết của đầu thập niên 1960 Với tôn chỉ
hoạt động là giúp các nước đang phát triển giảm đói
nghèo và tăng cường hợp tác trong khu vực
• ADB chính thức đi vào hoạt động từ 19/12/1966, với
trụ sở chính đặt tại Manila, Philipin
• Lúc đầu có 31 thành viên (1966), hiện nay ADB đã
phát triển bao gồm 67 thành viên - trong đó 48 là từ
bên trong khu vực châu Á và khu vực Thái Bình
Dương và 19 ở bên ngoài.
1. SƠ LƯỢC
• Hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững và công
bằng:tăng trưởng kinh tế không tự nhiên có tính bền
vững và thường làm gia tăng mất công bằng. Để tăng
trưởng bền vững và công bằng, cần có sự can thiệp trong
khi vẫn đảm bảo một sự phát triển thân thiện với thị
trường.
• Phát triển xã hội: giúp đỡ các cá nhân, nhóm, cộng đồng
để giảm thiểu những rủi ro trong quá trình phát triển kinh
tế
• Quản lý kinh tế tốt: thực hiên các chính sách kinh tế một
cách có trách nhiệm, có sự tham gia, có khả năng dự
đoán, và minh bạch, chống tham nhũng


2. VAI TRÒ
3.1. Bảo vệ môi trường
3.2. Hỗ trợ giới
3.3. Hỗ trợ khu vực tư nhân
3.4. Khuyến khích hợp tác và liên
kết khu vực
3. MỤC TIÊU
• Người nghèo ở thường bị buộc
phải sống ở những khu vực có
điều kiện môi trường bất lợi.
Muốn xóa nghèo thì phải bảo vệ
môi trường
3.1. Bảo vệ môi trường
Ở nhiều nước, phần lớn người
nghèo là phụ nữ. Hỗ trợ phụ
nữ phát triển là một biện
pháp xóa nghèo
3.2. Hỗ trợ giới
• Tạo mội trường, chính sách thuận lợi
• hỗ trợ sự hợp tác giữa khu vực nhà nước và
khu vực tư nhân
• cho vay và hỗ trợ kỹ thuật cho các xí nghiệp
tư nhân và thể chế tài chính tư nhân
3.3. Hỗ trợ khu vực tư nhân
Khuyến khích sự hợp tác giữa
các chính phủ để phát triển cơ
sở hạ tầng, bảo vệ môi trường,
thúc đẩy thương mại và đầu
tư,
3.4. Khuyến khích hợp tác và liên kết khu vực

 Cơ quan ra quyết định cao nhất của ADB là Ban
Thống đốc do mỗi quốc gia thành viên đóng góp một
đại diện. Đến lượt nó ban Thống đốc lại tự bầu ra
trong số họ 12 thành viên của Ban Giám đốc và các
cấp phó của họ.
 Ban Thống đốc còn bầu ra chủ tịch Ngân hàng, là
người đứng đầu Ban Giám đốc và điều hành ADB
 Mỗi chủ tịch giữ cương vị của mình trong một nhiệm
kì kéo dài 5 năm và có thể được tái đắc cử
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC
• Mỗi chủ tịch giữ cương vị của mình trong một
nhiệm kì kéo dài 5 năm và có thể được tái đắc cử
• Trụ sở của ngân hàng ADB đặt tại 6 ADB Avenue,
thành phố Mandaluyong, Metro Manila, Philippine,
và có văn phòng đại diện trên khắp thế giới. Hiện
ADB có khoảng 2400 nhân viên, đến từ 53 trên tổng
số 67 quốc gia thành viên), và hơn một nửa số nhân
viên của họ là người Philippine
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC (TT)
5.1. Các hoạt động chính của
ADB
5.2. Hoạt động của ADB tại
Việt Nam
5. HOẠT ĐỘNG
• 5.1.a. Nguồn vốn của ADB
–Nguồn vốn đặc biệt (ADF): chủ yếu là vốn do
các nước hội viên đóng góp
–Nguồn vốn thông thường (OCR):chủ yếu là vốn
ADB huy động từ thị trường vốn quốc tế và một
phần vốn góp của các nước hội viên

5.1 CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA ADB
◦Cho vay ưu đãi từ nguồn vốn ADF: điều
kiện vay là 32 năm (bao gồm 8 năm ân
hạn), lãi suất 1%/năm trong thời gian ân
hạn và 1,5% sau đó
◦Cho vay theo lãi suất thị trường từ nguồn
vốn OCR: 25 năm (bao gồm 5 năm ân
hạn), phí cam kết là 0,75%/năm, lãi suất là
LIBOR cộng với một khoản phí chênh
lệch của ADB
5.1.b. Hoạt động cho vay
• Khoản vay dự án
• khoản vay chương trình
• khoản vay theo ngành
• hạn mức tín dụng
5.1.c. Phương thức cho vay
• Trước năm 1978, ADB đã thông qua 7 khoản
vay với tổng số vốn vay là 27,4 triệu USD
• Trong những năm 1980, ADB đã hỗ trợ Việt
nam thông qua các Hỗ trợ kỹ thuật vùng
• Kể từ khi nối lại quan hệ tín dụng với Việt nam
vào tháng 10/1993 đến nay, ADB đã thông qua
50 khoản vay với tổng số vốn gần 3 tỷ USD
5.2. Hoạt động của ADB tại Việt Nam
 Khoản vay chương trình Ngân hàng - Tài chính, giai
đoạn 1, trị giá 90 triệu USD, thực hiện từ 1997 –
1999. Mục đích của khoản vay nhằm tạo khuôn khổ
pháp lý thể chế làm nền tảng cho sự phát triển của khu
vực tài chính.
 Khoản vay chương trình Ngân hàng - Tài chính, giai

đoạn 2, trị giá 85 triệu USD, thực hiện từ 2001 đến
2006. Mục tiêu của khoản vay nhằm để xây dựng một
môi trường tạo điều kiện phát triển các kênh trung gian
tài chính mang tính chất thay thế và dựa trên cơ sở thị
trường
Ông Nguyễn Văn Giàu
-
Thống đốc NHNN VN đầu
mối quan hệ với ADB và WB ký các hiệp định vay,
hiệp định viện trợ không hoàn lại
• 500 triệu USD trong 5 năm từ nguồn Quỹ Hỗ trợ
chống khủng hoảng theo chu kỳ (CSF) được
ADB thiết lập nhằm đáp ứng nhu cầu khẩn cấp
về vốn do tác động của khủng hoảng
• Khoản vay cho chương trình Giảm nghèo V-
Tiểu chương trình II trị giá 100 triệu USD có
thời hạn 24 năm, được lấy từ nguồn vốn vay ưu
đãi của Quỹ Phát triển Châu Á (ADF).
ADB hỗ trợ 600 triệu USD cho chương trình giảm
nghèo và khắc phục tác động khủng hoảng (Ngày
20/10/2009)
• Mục tiêu của gói Hỗ trợ kỹ thuật sẽ nhằm hỗ trợ
chuyển đổi thí điểm tối đa 5 tổ chức tài chính vi mô
thành tổ chức tài chính vi mô chính thức, hoạt động
theo sự điều chỉnh của Nghị định 28 và Nghị định 165;
tăng cường năng lực cho các tổ chức tài chính vi mô;
cung cấp các khóa đào tạo nâng cao năng lực giám sát
của cán bộ NHNN và tăng cường nhận thức cho các
cán bộ cơ quan Chính phủ
ADB, Nhật Bản giúp Việt Nam chuyển đổi, đa dạng hóa

các dịch vụ tài chính vi mô (Ngày 19/10/2009)
 Chiều 17/09/2009, Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) và Chính phủ Việt Nam đã ký hiệp định cho
vay trị giá 151 triệu USD trong dự án nâng cao dịch vụ
điện năng ở vùng sâu, vùng xa.
 Khoản vay dưới hình thức Quyền rút vốn đặc biệt từ
Quỹ Phát triển Châu Á ưu đãi, tài trợ 76% cho dự án
nâng cao dịch vụ điện năng trị giá 197.6 triệu USD.
Nguồn vốn 46,6 triệu USD còn lại được ba công ty
điện lực của EVN cung cấp. Ba công ty này là cơ quan
điều hành dự án, dự kiến sẽ hoàn thành vào năm 2015
Vay ADB 151 triệu USD phát triển điện năng

×