Câu 3 (Tình huống)
a,Tư vấn về điều kiện và trình tự đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp.
+)Điều kiện thành lập và quản lý doanh nghiệp:4 điều kiện
a,Điều kiện về chủ thể
Mọi tổ chức không phân biệt nơi đăng ký trụ sở chính,mọi cá nhân không phân biệt nơi cư trú
đều được thành lập doanh nghiệp,nếu không rơi vào trường hợp bị cấm thành lập quy định tại
Điều 13 luật doanh nghiệp.Đó là các trường hợp sau:
-Cơ quan nhà nước,đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của nhà nước và
công quỹ để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan đơn vị mình;
-Cán bộ,công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,công chức;
-Sĩ quan,hạ sĩ quan,quân nhân chuyên nghiệp,công nhân quốc phòng đang tại chức,sĩ quan hạ
sĩ quan chuyên nghiệp thuộc đơn vị công an;
-Cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước;
-Người chưa thành niên;người thành niên bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự;
-Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị
tòa án tước quyền kinh doanh;
-Các trường hợp quy định tại luật phá sản.
b,Điều kiện về ngành nghề
*Nghành,nghề ,hàng hóa,dịch vụ cấm kinh doanh:Danh mục nghành nghề cấm kinh doanh
theo điều 4 nghị định 139/2007/NĐ-CP bao gồm:
-Kinh doanh vũ khí quân dụng,trang thiết bị kỹ thuật,khí tài,phương tiện chuyên dùng quân
sự,công an
-Kinh doanh chất ma túy các loại
-Kinh doanh hóa chất cấm
-Kinh doanh các sản phẩm văn hóa phản động,đồi trụy,mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục
thẩm mỹ ,nhân cách;
-Kinh doanh các loại pháo;
-Kinh doanh các loại đồ chơi,trò chơi nguy hiểm
-Kinh doanh các loại thực vật,động vật hoang dã gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã
được chế biến;
-Kinh doanh mại dâm ,tổ chức mại dâm,buôn bán phụ nữ trẻ em;
-Kinh doanh dịch vụ tổ chức đánh bạc,gạ bạc dưới mọi hình thức;
-Kinh doanh dịch vụ điều tra bí mật xâm phạm lợi ích của nhà nước quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức,công dân;
-Kinh doanh dịch vụ môi giới kết hôn có yếu tố nước ngoài;
-Kinh doanh dịch vụ môi giới nhận cha,mẹ,con nuôi,nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài;
-Kinh doanh các loại phế liệu nhập khẩu gây ô nhiễm môi trường;
-Kinh doanh các loại sản phẩm,hàng hóa và thiết bị cấm lưu hành,cấm sử dụng hoặc chưa được
phép lưu hành,sử dụng tại Việt Nam.
*Nghành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh:Áp dụng theo các quy định của
các luật,pháp lệnh,nghị định chuyên nghành hoặc quyết định có liên quan của Thủ tướng chính
phủ.Điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức:
-Giấy phép kinh doanh;
-Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
-Chứng chỉ hành nghề ;
-Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
-Xác nhận vốn pháp định;
-Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
-Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới
được quyền kinh doanh ngành nghề đó.
*Giấy phép kinh doanh:do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo
quy định của luật chuyên nghành đối với các nghành,nghề bắt buộc phải có
giấy phép kinh doanh.
*Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
*Chứng chỉ hành nghề:
Chứng chỉ hành nghề là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
việt nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được nhà nước ủy quyền cấp cho cá
nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiện nghề nghiệp về một ngành
nghề nhất định
Những ngành nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề bao gồm :
-Kinh doanh dịch vụ pháp lý;
-Kinh doanh dịch vụ khám chưa bệnh và kinh doanh dược phẩm;
-Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y;
-Kinh doanh dịch vụ thiết kế công trình ;
-Kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
-Kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán;
-Sản xuất,gia công ,sang chai,đóng gói,mua bán thuốc bảo vệ thực vật;
-Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải;
Mua bán di vật,cổ vật,bảo mật quốc gia.
-Các nghành nghề khác do luật chuyên nghành quy định như kinh doanh
địa ốc ,dịch vụ vận tải…
*Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp:một số nghành nghề bắt buộc phải có
chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp:bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;bảo hiểm cháy nổ;bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối
với hoạt động tư vấn pháp luật
c,Xác nhận vốn pháp định
Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định,mức vốn pháp định cụ thể,cơ quan có thẩm
quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định ,cơ quan tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn
pháp định,hồ sơ,điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng theo các quy định
của pháp luật chuyên nghành
Ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định như kinh doanh tín dụng,kinh doanh bảo
hiểm,kinh doanh chứng khoán,kinh doanh dịch vụ đòi nợ…
d,Tên doanh nghiệp và trụ sở của doanh nghiệp thành lập. Tên công ty có rất nhiều ý nghĩa, lên
lựa chọn đặt tên Công ty ngắn gọn, dễ nhớ, dễ phát âm và tiêu chí đầu tiên khi đăng ký kinh doanh là
tên Công ty không trùng với các công ty đã thành lập trước đó (trên địa bàn tỉnh, thành phố).Trụ sở
chính của cônh ty,chi nhánh
+)Trình tự đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp:Theo điều 15 luật doang nghiệp
B1:Xem xét các điều kiện thành lập doanh nghiệp thực hiện chưa
Khi thỏa mãn các điều kiện thành lập doanh nghiệp,tiến hành nộp hồ sơ đăng ký kinh
doanh.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:
-Đơn đăng ký kinh doanh:
Nội dung đơn đăng ký kinh doanh theo điều 21 luật doanh nghiệp
Điều 21. Nội dung đơn đăng ký kinh doanh
1. Đơn đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
d) Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân;
đ) Phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần mà
cổ đông sáng lập đăng ký mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại đối với công ty cổ phần;
e) Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của người đại diện
theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của tất cả thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh.
2. Đơn đăng ký kinh doanh được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng ký kinh doanh quy định.
-Điều lệ đối với công ty:Nội dung điều lệ công ty theo điều 15 luật doanh nghiệp
Điều 22. Nội dung Điều lệ công ty
Điều lệ công ty phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
3. Vốn điều lệ;
4. Họ tên, địa chỉ của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; tên, địa chỉ của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn; tên, địa chỉ của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
5. Phần vốn góp và giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ
phần mà cổ đông sáng lập cam kết mua, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của
từng loại đối với công ty cổ phần;
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công
ty cổ phần;
7. Cơ cấu tổ chức quản lý;
8. Người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần;
9. Thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
10. Những trường hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần;
11. Các loại quỹ và mức giới hạn từng loại quỹ được lập tại công ty; nguyên tắc phân chia lợi nhuận, trả
cổ tức, chịu lỗ trong kinh doanh;
12. Các trường hợp giải thể, trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
13. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
14. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của người đại diện theo pháp luật
hoặc tất cả thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của người đại diện theo pháp luật hoặc tất
cả cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần.
Các nội dung khác của Điều lệ công ty do thành viên, cổ đông thỏa thuận nhưng không được trái với quy
định của pháp luật.
-Danh sách thành viên đối với công ty TNHH tuân theo điều 16 luật doanh nghiệp
Điều 23. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập
công ty cổ phần
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ
phần phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần;
2. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng, giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp
vốn đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, loại tài sản, số
lượng tài sản, giá trị còn lại của từng loại tài sản góp vốn cổ phần, thời hạn góp vốn cổ phần đối với công ty cổ
phần;
3. Họ tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc của tất cả thành viên, cổ đông sáng lập đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
-Đối với doanh nghiệp kinh doanh các nghành nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định thì có thêm xác nhận về
vốn của cơ quan,tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
B2:Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ,cơ quan đăng
ký kinh doanh phải có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký kinh doanh,điều kiện và nội dung của giấy phép
kinh doanh theo điều 24 và điều 25
Điều 24. Điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thời điểm bắt đầu kinh doanh
1. Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc đối tượng cấm kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt đúng như quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định của pháp luật;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
2. Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành,
nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đủ điều kiện
kinh doanh theo quy định.
Điều 25. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
2. Mục tiêu và ngành, nghề kinh doanh;
3. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh; vốn đầu tư ban
đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi
phải có vốn pháp định;
4. Họ tên, địa chỉ thường trú của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
5. Tên, địa chỉ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần; họ tên, địa chỉ thường trú của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh.
Nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ phải đến cơ quan
công an(phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc công an cấp tỉnh) để
xin cấp phép khắc dấu và đăng ký lưu chiếu mẫu dấu
B3:Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh,không được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm các
giấy tờ khác không quy định tại luật này.
B4:Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gắn vói dự án đầu tư cụ thể thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
B>Xác định vốn điều lệ của công ty
Vốn điều lệ của công ty là:
1500+1900+700+500=4600=4,6 tỷ đồng
C>Công ty muốn huy động thêm vốn để kinh doanh
Công ty muốn huy động thêm vốn kinh doanh thì có thể được nhưng khó bởi vì công ty
TNHH thì không thể phát hành cổ phần nên có thể tăng vốn điều lệ (theo điều 60 luật
doanh nghiệp) bằng cách:tăng vốn góp của thành viên;điều chỉnh tăng mức vốn điều lệ
tương ứng vói giá trị tài sản tăng lên của công ty;tiếp nhận vốn góp của thành viên mới
Nếu một thành viên muốn chuyển nhượng vốn ra bên ngoài đươc nếu thỏa mãn điều
44 luật doanh nghiệp,đó là:
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn
góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
1. Thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp phải chào bán phần vốn
đó cho tất cả các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với
cùng điều kiện;
2. Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công
ty không mua hoặc không mua hết.
D>
1.Theo điều 302 luật thương mại 2005:Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường
những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên vi phạm.giá trị bồi thường thiệt hại
bao gồm giá trị tổn thất thực tế,trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra.
Nếu công ty X chứng minh được tổn thất,mức độ tổn thất là đúng theo điều 304 luật thương
mại thì công ty sẽ phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho côg ty X với số
tiền bội thường là 6 triệu đồng tiền kho bãi (theo điều 303 luật thương mại)
Đồng thời công ty X phạt hợp đồng công ty thì theo điều 300 luật thương mại,việc phạt hợp
đồng là bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu
trong hợp đòng có thỏa thuận.Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận thì công ty sẽ chịu mức phạt
hợp đồng theo các bên đã thỏa thuận nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng vi
phạm.
2.Tranh chấp trên của công ty X khởi kiện thì tòa án nhân dân huyện,quận,thị xã,thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) theo điểm b khoản 1 điều 33 BLTTDS
E>Tỷ lệ vốn góp của từng thành viên
A:1,5 tỷ đồng (32,6%)
B:1,9 tỷ đồng (41.3%)
C:0,7+0,5=1,2 tỷ đồng (26,1%)
Lợi nhuận của các thành viên:
A= 900 x 32,6% = 293,4 triệu đồng B = 900 x 41,3% = 371,7 triệu đồng
C = 900 x 26,1% = 234,9 triệu đồng
Câu 3:
Doanh nghiệp tư nhân được quy định theo điều 141 luật doanh nghiệp 2005 là:
Điều 141. Doanh nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Theo điều 130 luật doanh nghiệp 2005 thì côg ty hợp danh được quy định
Điều 130. Công ty hợp danh
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên
chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào
công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điểm khác biệt giữa 2 công ty này:
Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh
Bản chất Doanh nghiệp một chủ Công ty đối nhân,giữa các thể nhân hay pháp
nhân,thươgf là quen biết mật thiết với nhau.
Thành viên Một thành viên,là cá nhân Có 2 loại thành viên:thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn.
Thành viên hợp danh phải là cá nhân,có trình
độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp.
Tư cách pháp nhân Không có tư cách pháp nhân Có tư cách pháp nhân
Giới hạn trách
nhiệm
Chủ doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm
về toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp
Thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ
cuả công ty.Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi đã góp vào công ty
Hồ sơ thành lập Đơn đănh ký kinh doanh Đơn đăng ký kinh doanh ;điều lệ công ty;danh
sách thành viên hợp danh
Huy động vốn Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền
tăng giảm vốn đầu tư của mình trong
quá trình hoạt động.
Chỉ có thể tăng số vố góp của các thành viên
sáng lập hoặc bổ sung thành viên mới
Cơ cấu tổ chức
quản lý
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn
quyền quyết định,có thể thuê người
khác quản lý doanh nghiệp nhưng vẫn
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Các thành viê hợp danh có quyền ngang nhau
khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.Cơ
cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các
thành viên hợp danh thỏa thuận trong điều lệ
công ty.
Luật kinh tế trong điều kiện nền kinh tế thị trường là tổng hợp các quy phạm pháp
luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước và trong quá trình sản xuất kinh
doanh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của luật kinh tế là rất quan trọng được thể hiện
cụ thể như:
-
Thông qua luật kinh tế, nhà nước thể chế hóa đường lói, chủ trương chính sách
kinh tế của đảng thành các quy định pháp lý có giá trị bắt buộc chung đối với các
chủ thể kinh doanh
- Luật kinh tế còn taoh ra một hành lang pháp lý thuận lợi để khuyến khích các tổ
chức, cá nhân công dân Việt Nam và tổ chức nước ngoài đầu tư vào kinh doanh, mở
rộng các hoạt động kinh doanh, các hình thức tổ chức kinh doanh cũng như mở
rộng ngành nghề, lĩnh vực kinh doạnh. Các quy định của luật khuyến khích đầu tư
trong nước và nước ngoài và trong các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện luật
doanh nghiệp là công cụ thực hiện vai trò đó của luật kinh tế.
Câu 4: Chứng minh sự ra đời của luật kinh tế là rất quan trọng trong kinh
tế thị trường.
Trả lời.
-
Luật kinh tế là cơ sở pháp lí xác định địa vị pháp lý cho các chủ thể kinh doanh.
-
Luật kinh tế điều chỉnh các hành vi kinh doanh của các chủ thể kinh doanh:
+ Để đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp và sự binhh đẳng của các bên trong quan hệ
hợp đồng, luật kinh tế có vai trò rất quan trọng ghi nhận các quá trình xác lập thực hiênj và
chấm dứt quan hệ hợp đồng kinh tế….
-
Luật kinh tế quy định điều kiện và trình tự thủ tục phá sản doanh nghiệp:
+ Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ, vì vậy các doanh nghiệp có thể không tránh khỏi tình
trạng phá sản. Để đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ, các doanh nghiệp mắc
nợ và những người có liên quan, xác định trách nhiệm của doanh nghiệp mắc nợ khi giải
quyết việc doanh nghiệp phá sản, góp phần thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả
và đảm bảo trật tự kỷ cương xã hội, nhà nước đã ban hành luật phá sản doanh nghiệp và
các quy định hướng dẫn thi hành luật phá sản. Đây là một chế định mới của luật kinh tế.
-
Luật kinh tế quy đinh những vấn đề tài phán trong kinh doanh:
+ Bằng các quy định của luật kinh tế, các cá nhân tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế có quyền bảo về quyền lợi hợp pháp của mình thông qua cơ
quan tài phán và theo thủ tục giải quyết tranh chấp kinh tế mà chế định về tài phán kinh tế quy định.
=> Trong điều kiện kinh tế thị trường, luật kinh tế lại càng cần thiết và quan trọng hơn bao giờ hết. Nó đảm bảo cho nhà nước kiểm soát các hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh một cách có hiệu quả, góp phần làm tăng hiệu lực quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.