Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Báo cáo tốt nghiệp kế toán chuyên đề tiền lương tại Công Ty Điện Lực - Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.93 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương 24
Đinh Quốc Huy - 1 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói đến yếu tố
lao động ở đây tức là lao động sống hay sự hoạt động của sức lao động, sự hao phí có
mục đích về thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm lao động hoặc thực hiện
các hoạt động kinh doanh.
Tiền lương là phạm trù kinh tế xã hội đặc biệt quan trọng vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích kinh tế của người lao động. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy người lao
động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lương với kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn định và phát triển cơ sở kinh tế là những vấn
đề không thể tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con người thúc
đẩy sự tăng trưởng về kinh tế, làm cơ sở để từng bước nâng cao đời sống lao động và cao
hơn là hoạn thiện xã hội loài người.
Trong nền kinh tế thị trờng, sau những tính toán cho sản xuất kinh doanh, những vấn
đề xung quanh người lao động như: việc làm, thu nhập, tiền lương luôn là đề tài hấp dẫn
được nhiều người quan tâm tranh luận. Trong các doanh nghiệp làm thế nào để xử lý mối
quan hệ hữu cơ giữa người sử dụng lao động và người lao động để tạo đà cho sản xuất
kinh doanh phát triển, không gì hơn là giải quyết tốt mối quan hệ về quyền lợi và chính
sách với người lao động.ười quan tâm tranh luận. Trong các doanh nghiệp làm thế nào để
xử lý mối quan hệ hữu cơ giữa người sử dụng lao động và người lao động để tạo đà cho
sản xuất kinh doanh phát triển, không gì hơn là giải quyết tốt mối quan hệ về quyền lợi và
chính sách với người lao động.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, nghiệp vụ tổ chức quản lý và đặc điểm tính chất
của công việc. Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán chính xác các chi phí về lao động sống, có như vậy tiền lương mới trở thành
đòn bẩy kinh tế hữu hiệu, khuyến khích tinh thần hăng say lao động, kích thích tinh thần


trách nhiệm trong sản xuất của người lao động, thúc đẩy năng suất lao động tăng lên.
Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm và có nhiều cố
gắng trong cải cách và hoàn thiện chính sách, chế độ tiền lương và các khoản trích theo
lương. Đồng thời hướng dẫn và kiểm tra giám sát chặt chẽ các đơn vị thực hiện nghiêm
Đinh Quốc Huy - 2 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
túc, đầy đủ, đúng đắn các chính sách, chế độ về tiền lương, tiền thưởng mà Nhà nước ta
quy định và ban hành nhằm đáp ứng và tạo sự công bằng trong việc chi trả lương cho
người lao động, kích thích ngời lao động hăng hái và tích cực phát huy tinh thần làm chủ
tập thể, thực hiện lao động có kỹ thuật, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao góp phần
tích cực thúc đẩy sự phát triển của đơn vị nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung. ương
cho người lao động, kích thích ngời lao động hăng hái và tích cực phát huy tinh thần làm
chủ tập thể, thực hiện lao động có kỹ thuật, có năng suất, chất lượng, hiệu quả cao góp
phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của đơn vị nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế dùa trên sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong trường
Kinh tế Quốc dân, các cô, chú trong Điện lực Ba Chẽ và các kiến thức em đã được học,
em xin lùa chọn đề tài "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Điện lực Ba
Chẽ" đề tài thực tập của mình.
Đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán Tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Điện Lực Ba Chẽ.
Chương III: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện kế toán kế toán Tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Điện Lực Ba Chẽ.
Đinh Quốc Huy - 3 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chương I: Lý luận chung về kế toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương.
1.1 Vai trò của lao động trong quá trình SXKD.

1.1.1 Khái niệm về lao động.
Lao động là sự hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự
nhiên thành những vật phẩm thoã mãn nhu cầu sinh hoạt của con người. Để duy trì đời
sống, loài người luôn phải lao động để thu lấy tất cả những thứ trong tự nhiên cần thiết
vĩnh viễn cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
1.1.2 Vai trò của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Lao động có vai trò cơ bản trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
+ Lao động giúp cho quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động
liên tục và có hiệu quả. Là thành phần không thể thiếu trong hoạt động sản xuất.
+ Lao động là nguồn lực chủ yếu trong mỗi doanh nghiệp làm tăng năng suất lao
động, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau. Để thuận tiện cho công tác
hoạch toán kiểm tra và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh thì lao động được
phân loại theo tiêu thức phù hợp.
Trong doanh nghiệp sản xuất lao động được phân loại theo tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại lao động theo thời gian lao động.
Căn cứ vào thời gian lao động thì lao động được chia thành:
- Lao động thường xuyên trong danh sách: là toàn bộ công nhân viên đã làm việc lâu
dài trong doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
- Lao động tạm thời mang tính chất thời vụ: là những lao động tạm thời, thời gian
làm việc không cố định thường theo mùa vụ.
1.2.2 Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất.
Theo cách phân loại này lao động được chia thành 2 loại sau:
Đinh Quốc Huy - 4 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lao động trực tiếp sản xuất: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất tạo nên sản phẩm cho doanh nghiệp như công nhân ở các phân xưởng các tổ sản
xuất…

- Lao động gián tiếp sản xuất: là những người không trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra sản phẩm mà tham gia vào công tác quản lý, văn phòng của doanh
nghiệp như nhân viên kế toán…
1.2.3 Phân loại lao động theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo tiêu thức này lao động được chia thành các loại sau:
- Lao động thực hiện chức năng sản xuất: là toàn bộ những người trực.
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp như công nhân tại các
bộ phận phân xưởng,các tổ sản xuất.
- Lao động thực hiện chức năng bán hàng là những người tham gia trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như nhân viên tiếp thị, nhân viên quảng cáo…
- Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những người tham gia vào công tác quản
lý và điều hành Điện lựcnhư BGĐ, trưởng phó phòng ban các bộ phận trong doanh
nghiệp.
1.3 Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động, tổ chức lao động.
Công tác quản lý lao động và tổ chức lao động có ý nghĩa,tác dụng rất to lớn.Cụ thể
được biểu hiện như sau:
1.3.1 Đối với doanh nghiệp:
- Công tác quản lý tổ chức lao động và hạch toán tiền lương tốt sẽ tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, tận dụng tối đa được khả năng và tiềm lực của người lao động,
phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp trên thị trường.
- Đồng thời quản lý lao động tốt là cơ sở cho việc đánh giá trả thù lao cho từng lao
động, việc trả thù lao đúng sẽ kích thích đươc toàn bộ lao động trong doanh nghiệp lao
động sáng tạo và nâng cao kỹ thuật - kỹ xảo, tiết kiệm nguyên vật liệu, tăng năng suất lao
động góp phần tăng lợi nhuận.
Đinh Quốc Huy - 5 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.2 Đối với người lao động.
- Tổ chức quản lý tốt lao động sẽ tạo sự tin tưởng, cảm giác yên tâm làm việc cho
công nhân viên trong doanh nghiệp.

- Đồng thời cũng là đòn bấy kinh tế kích thích người lao động hăng say làm việc
hơn. Từ đó nâng cao năng suất lao động và nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần
cho cán bộ công nhân viên trong Doanh Nghiệp.
1.4.Các khái niệm và ý nghĩa của tiền lương,các khoản trích theo
lương.
1.4.1 Các khái niệm.
1.4.1.1. Khái niệm về tiền lương.
* Tiền lương: là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho người lao động
tương ứng với thời gian chất lượng kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Như vậy tiền
lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian
mà họ cống hiến cho doanh nghiệp. Tiền lương có thể biểu hiện bằng tiền hoặc bằng sản
phẩm. Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa khuyến
khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công, năng
suất lao động, vừa tiết kiệm chi phí về lao động, hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
* Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Quỹ BHXh là khoản tiền được trích theo quy định là 22% trên tổng quỹ lương cơ
bản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ về mặt tinh thần lẫn
vật chất trong các trường hợp CNV bị tai nạn, mất sức lao động …
Quỹ BHXH được trích nhằm trợ cấp CNV có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động,cụ thể :
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp CNV khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động.
* Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm nhằm giúp họ
một phần nào đó tiền khám, chữa bệnh, tiên viện phí, tiền thuốc thang…cho người lao
Đinh Quốc Huy - 6 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ

quy đinh là 4,5 % trên tổng số tiền lương cơ bản.
* Kinh phí công đoàn:
KPCĐ là khoản tiền được trích lập theo kinh phí quy định là 2% trên tổng quỹ lương thực
tế phỉ trả cho toàn bộ cán bộ CNV của doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn trong doanh
ngiệp.
* Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 1% trên tổng số tiền
lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia BHTN.
1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động
còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác nhau như: Trợ cấp BHXH, tiền lương, tiền
ăn ca…Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch
vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao
động, trên cơ sở tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm thời gian, kết quả và chất lượng lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi
phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời
tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao dộng.
1.4.3 Quỹ tiền lương.
1.4.3.1 Khái niệm quỹ tiền lương.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo lao động của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý và chi trả.
1.4.3.2 Nội dung quỹ tiền lương.
Theo quy định hiện hành quỹ tiền lương bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương hàng tháng, ngày theo hệ số thang lương Nhà nước.
- Tiền lương trả theo sản phẩm.
- Tiền lương công nhật trả cho người lao động ngoài biên chế.
Đinh Quốc Huy - 7 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Tiền lương trả cho người lao động khi làm ra sản phẩm hỏng trong quy định.

- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc do những nguyên
nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác hoặc đi làm
nghĩa vụ của Nhà nước.
- Tiền lương trả cho người lao động nghỉ phép định kỳ, nghỉ phép theo chế độ Nhà
nước.
- Tiền lương trả cho người đi học việc nhưng vẫn thuộc biên chế.
- Các loaị tiền thưởng thường xuyên.
- Các loại phụ cấp theo chế độ quy định và các khoản phụ cấp khác được ghi trong
quỹ lương.
Lưu ý: Quỹ lương không bao gồm các khoản thưởng không thường xuyên như
thưởng phát minh sáng kiến… các khoản trợ cấp không thường xuyên như trọ cấp khó
khăn đột xuất…
1.4.3.3 Phân loại quỹ tiền lương trong hạch toán.
Để thuận tiện cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, quỹ tiền
lương chi trả cho CNV trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: Tiền lương chính và tiền
lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm
vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo
( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…)
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho CNV trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian họ và thời gian CNV được nghỉ theo đúng chế
độ quy định( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, đi họp). Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân
sản xuất sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định cũng được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương thành lương chính và lương phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản xuất. Tiền lương
Đinh Quốc Huy - 8 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chính của công nhân sản xuất gắn với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán chi
tiết vào chi phí sản.

1.5. Các chế độ về tiền lương, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT, tiền
ăn giữa ca của Nhà nước quy định.
1.5.1 Chế độ quy định của Nhà nước về tiền lương.
Ngày 4/4, Chính phủ ban hành Nghị định số 22/2011/NĐ-CP quy định mức lương tối
thiểu chung thực hiện từ 1/5/2011 là 830.000 đồng/tháng, tăng 100.000 đồng/tháng so với
mức lương 730.000 hiện đang áp dụng
Theo đó hệ số lương của sinh vên Đại học mới ra trường sẽ là 2,34 và cứ ba năm
công tác tại doanh nghiệp sẽ được tăng hệ số lương một lần.
Trong các ngày lễ tết như 30/4, 1/5… CNV được nghỉ nhưng vẫn được hưởng
nguyên lương. Nếu các ngày lễ tết trùng vào các ngày nghỉ thứ 7, chủ nhật thì sẽ được
nghỉ bù vào các ngày tiếp theo.
* Theo quy định của Nhà nước tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca, làm
thêm trong các theo chế độ quy định ngày nghỉ cuối tuần.nghỉ lễ tết ) như sau:
- Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng
và chất lượng sản phẩm hoàn thành, đơn giá quy định để tính lương thêm giờ.
- Nếu người lao động làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả
khi làm thêm giờ từ 150% đến 300% hệ số lương cấp bậc được hưởng.
- Đối với người lao động hưởng lương thời gian mà làm việc vào đêm thì tiền
lương thực trả tính theo công thức sau:
Tiền lương đêm
thực trả
=
Tiền lương
giờ
X 130% X Số giờ làm việc

-Đối với lao động hưởng lương theo sản phẩm tiền lương làm đêm sẽ là:
Tiền lương làm đêm
= Đơn giá tiền lương Sp X 130%
Đinh Quốc Huy - 9 -

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trong trường hợp người lao động làm thêm vào ban đêm thì tiền lương làm thêm được
tính như sau:

- Đối với người lao động hưởng lương thời gian lương làm thêm vào đêm được tính theo
công thức:
Tiền lương
làm đêm phải
trả
=
Số giờ làm đêm X 130%(hoặc 200%,300%) X Tiền lương
giờ thực trả
- Đối với người hưởng lương Sp tính như sau:
Đơn giá tiền lương Sp
=
Đơn giá tiền lương
Sp làm đêm
X 130%(hoặc 200%,300%)
1.5.2 Chế độ của Nhà nước quy định về các khoản trích theo lương.
- Hàng tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản thực tế phải trả cho CNV để trích
BHXH, BHYT, BHTN và tổng tiền thực lĩnh để trích KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
a. Quỹ BHXH.
- Đối với BHXH kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 22% trên tổng số
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức lao động thuộc đối tượng
đóng BHXH thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó người lao động đóng góp 6% trừ vào
thu nhập của từng người, doanh nghiệp đóng góp 16% hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
- Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Tại doanh nghiệp hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị

ốm đau, thai sản…Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải
thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
Đinh Quốc Huy - 10 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
b. Quỹ BHYT.
Đối với BHYT, kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng số
tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân, viên chức, lao động thuộc đối
tượng đóng BHYT thực tế phát sinh trong tháng. Trong đó người lao động đóng góp 1,5%
trừ vào thu nhập của từng người, doanh nghiệp đóng góp 3% hạch toán vào chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ.
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ
khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ BHYT. Thẻ BHYT được
mua từ khoản trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài
ra còn để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công
đoàn, doanh nghiệp phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ bảo hiểm y tế cho cơ quan quản lý quỹ.
c. Kinh phí công đoàn.(KPCĐ)
KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải trả cho công
nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí Công đoàn thu được
lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công đoàn cơ sở.
d. Bảo hiểm thất nghiệp. (BHTN)
Đối với BHTN: kế toán doanh nghiệp thực hiện trích theo tỷ lệ 1% trên tổng số tiền
lương (tiền công) tháng của công nhân, viên chức, lao động tham gia BHTN.
1.5.3 Chế độ tiền ăn giữa ca
 Từ ngày 01.05.2011: 620.000 đ/tháng (theo Thông tư số 12/2011/TT-
BLĐTBXH ngày 26/4/2011) Tiền ăn ca nếu trong định mức thì được miễn cộng vào thu
nhập tính thuế TNCN.
 Nguyên tắc hưởng bữa ăn ca:

+ Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả làm thêm (đủ 8 giờ).
Đinh Quốc Huy - 11 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản v.v thì không ăn và
không được thanh toán tiền.
+ Những ngày làm việc không đủ giờ tiêu chuẩn (dưới 50% giờ tiêu chuẩn) thì
không ăn giữa ca.
1. 5.4 Chế độ tiền thưởng theo quy định.
Ngoài tiền lương, BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công
tác được hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và chế
độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét A,B,C và hệ
số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, tăng
năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định.
1. 6. Các hình thức tiền lương.
1.6.1 Hình thức trả lương theo thời gian lao động.
1.6.1.1 Khái niệm hình thức trả lương theo thời gian.
Là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lương của người lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có
bảng lương riêng, mỗi bảng lương được chia thành nhiều bậc lương theo trình độ thành
thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn.
1.6.1.2 Các hình thức tiền lương thời gian và phương pháp tính lương.
Theo hình thức trả lương này thì tiền lương được chia thành 2 loại:Hình thức tiền
lương thời giản đơn và lương thời gian có thưởng.
- Tiền lương thời gian giản đơn đựoc chia thành:
+ Tiền lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường được áp
dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân
viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.Được tính theo công thức:

Tiền lương tháng phải
trả
= Hệ số lương X
Tiền lương tối
thiểu
Đinh Quốc Huy - 12 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương được trả theo tuần làm việc.
Lương tuần
=
Lương tháng X 12 tháng
44 tuần
+ Tiền lương tính theo ngày làm việc thực tế: Dựa theo số ngày thực tế trên bảng
chấm công để tính lương:
Tiền lương
ngày làm việc
thực tế
=
Lương tháng
X
Số ngày làm việc thực
tế
22 ngày
+ Lương công nhật: là tiền lương được doanh nghiệp quy định một ngày làm việc
là bao nhiêu, theo hình thức này người lao động chỉ làm hết giờ theo quy định mà ít quan
tâm tới khối lượng công việc đạt được.
Lương công nhật
= Số ngày làm việc X
Số tiền lương công
nhật theo ngày

+ Các khoản phụ cấp có tính chất lương: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề,
phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học- kỹ thuật có
tài năng.
- Lương thời gian có thưởng
Là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản
xuất. Hình thức này có tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất lao động, tiết
kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lựơng sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian
có thưởng thường áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc công nhân chính
làm việc ở nơi có độ cơ khí hóa tự động cao.
* Ưu nhược điểm của hình thức tiền lương theo thời gian: Dễ làm, dễ tính toán
nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động vì hình thức này chưa tính đến
một cách đầy đủ chất lượng lao động, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao
động, chưa khuyến khích người lao động quan tâm đến kết quả lao động. Vì vậy để khắc
phục bớt những hạn chế này, ngoài việc tổ chức theo dõi ghi chép đầy đủ thời gian làm
Đinh Quốc Huy - 13 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
việc của công nhân viên, doanh nghiệp cần phải thường xuyên kiểm tra tiến độ làm việc
và chất lượng công việc của công nhân viên kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
1.6.2 Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
1.6.2.1 Khái niệm hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã làm
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được
định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
1.6.2.2 Phương pháp xác định định mức lao động và đơn giá tiền lương sản
phẩm.
Theo hình thức này tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao
động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền

lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó.
Tiền lương SP
=
Khối lượng SP, công
việc hoàn thành
X Đơn giá tiền lương
Để xác định đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm thì người ta căn cứ vào các yêu
cầu kỹ thuật, quy trình công nghệ để hoàn thành nên sản phẩm đó.Và nó phụ thuộc vào
tính chất phức tạp của từng sản phẩm.
1.6.2.2 Các phương pháp trả lương theo sản phẩm.
Chế độ trả lương cho sản phẩm gồm các hình thức sau:
- Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp.
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp.
- Tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
- Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc.
- Tiền lương trả cho sản phẩm cuối cùng.
- Tiền lương trả theo sản phẩm tập thể.
Đinh Quốc Huy - 14 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này được áp dụng cho công
nhân sản xuất trực tiếp. Tiền lương được trả cho một công nhân được tính bằng số lượng
sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức này được áp dụng cho bộ phận
công nhân không trực tiếp sản xuất như vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển sản
phẩm, công nhân bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn vị …lao động của những
công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến
năng suất lao động của công nhân viên trực tiếp sản xuất trực tiếp mà họ phục vụ, do vậy
người ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lương
cho những công nhân phục vụ.

+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng
tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ
luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp dụng ở
những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động
viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
+ Tiền lương khoán khối lượng, khoán công việc: Là hình thức tiền lương trả
theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột
xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
+ Tiền lương trả theo sản phẩm cuối cùng: Hình thức này thường được áp dụng
đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính toán quỹ tiền lương chế độ của
tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khoán cho từng phòng, từng ban, từng
bộ phận theo nguyên tắc phải hoàn thành công việc.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo cách trả lương này thì trước hết
lượng sản phẩm được tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lương cho từng người
trong tập thể. Tùy theo tính chất công việc sử dụng lao động kế toán phải chia lương cho
từng công nhân theo một trong các phương pháp sau:
Đinh Quốc Huy - 15 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc.
 Chia lương theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật
của công việc kết hợp với bình công chấm điểm.
 Chia lương theo bình quân chấm điểm.
1.7. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Hạch toán lao động,kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ
liên quan đến quyền lợi của người lao động,mà còn liên quan đến các chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình chấp

hành các chính sách về lao động tiền lương của Nhà nước.
Để phục vụ cho nhu cầu quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương phải thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng,
các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các khoản đó cho
người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc sử
dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động,
tiền lương, và các khoản trích theo lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương và các khoản trích theo
lương, đề xuất biện pháp để khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao
động, ngăn ngừa những vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động,
tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đinh Quốc Huy - 16 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.8.Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất, để đảm bảo sự ổn định của giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp có thể trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản
xuất vào chi phí sản xuất sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả.Mức trích trước
được tính như sau:
Mức trích trước hàng
tháng theo kế hoạch
=

Tiền lương chính
thực tế phải trả cho
CN trực tiếp trong
tháng
X Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước được tính như sau:
Tỷ lệ
trích
= Tổng số tiền lương nghỉ phép theo KH năm của CNSX
Tổng số tiền lương chính phải trả theo KH năm của
CNSX
- Khi trích trước tiền lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Chi phí trả trước.
- Thực tế khi trả lương nghỉ phép, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí trả truớc.
Có TK 334: Phải trả cho người lao động.
1.9.Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.9.1 Chứng từ lao động tiền lương.
Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương gồm
các biểu mẫu sau:
Mẫu số 01-LĐTL Bảng chấm công
Mẫu số 02-LĐTL Bảng thanh toán tiền lương
Đinh Quốc Huy - 17 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Mẫu số 03-LĐTL Phiếu nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội
Mẫu số 04-LĐTL Danh sách người lao động hưởng BHXH
Mẫu số 05-LĐTL Bảng thanh toán tiền thưởng
Mẫu số 06-LĐTL Phiếu xác nhận SP hoặc công việc hoàn Chỉnh
Mẫu số 07-LĐTL Phiếu báo làm thêm giờ

Mẫu số 08-LĐTL Hợp đồng giao khoán
Mẫu số 09-LĐTLBiên bản điều tra tai nạn lao động
* Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công
hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và
hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ
với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người
tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng
ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập
hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
* Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ
tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong
doanh nghiệp.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công
giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao
động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ
hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác
như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Đinh Quốc Huy - 18 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm
công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên
cạnh ký hiệu tương ứng.
* Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn

thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1
liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao
động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm
tra chất lượng và người duyệt.
* Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công để biết
thời gian động cũng như số ngày công lao động của người sau đó tại từng phòng ban, tổ
nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra
thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động
hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận ( phòng, ban,
tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp
vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Đinh Quốc Huy - 19 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.9.2 Tính lương và trợ cấp BHXH.
Hàng ngày, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian và kết quả lao động tiền lương
và BHXH Nhà nước ban hành mà các doanh nghiệp đang áp dụng, kế toán tiến hành tính
tiền lương và trợ cấp xã hội phải trả cho công nhân viên. Việc tính lương do phòng kế
toán của doanh nghiệp hoặc có thể được thực hiện ở từng bộ phận trong doanh nghiệp sau

đó gửi giấy tờ về phòng kế toán tổng hợp.
Để thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân viên, kế toán lập
bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ, đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn
cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng cần ghi rõ từng khoản tiền lương
(Lương sản phẩm, lương thời gian ) các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số
tiền người lao động còn được lĩnh.
Trường hợp áp dụng tiền thưởng cho công nhân viên cần tính toán và lập bảng
thanh toán tiền thưởng để theo dõi và chi trả đúng quy định.
Tiền lương, trợ cấp BHXH và tiền thưởng chi trả cho công nhân viên kịp thời,
đầy đủ trực tiếp với người lao động. Công nhân viên khi nhận cũng cần kiểm tra các
khoản được hưởng và các khoản bị khấu trừ…và có trách nhiệm ký nhận đầy đủ vào bảng
thanh toán lương.
1.10. Kế toán tổng hợp tiền lương, KPCĐ, BHXH, BHYT.
1.10.1 Các tài khoản kế toán sử dụng.
 Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338- Phải
trả, phải nộp khác.
+ TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh toán các
khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu nhập của công
nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV
Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả đã ứng
trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Đinh Quốc Huy - 20 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải
trả CNV

Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
+ Tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doanh thu nhận trước sang TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên.
+ BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 7 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – Kinh phí công đoàn.
3383 – BHXH.
Đinh Quốc Huy - 21 -
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
3384 BHYT.
3387 Doanh thu nhn trc.

3388 Phi tr, phi np khỏc. 3389-BHTN.
1.10.2 Phng phỏp hch toỏn cỏc nghip v kinh t ch yu.
1.10.2.1 Phng phỏp hch toỏn tng hp tin lng.
Kế toán căn cứ và các chứng từ, các biểu bảng đã đợc tính liên quan để thực hiện
việc hạch toán trên sổ sách;
- Tiền l ơng phải trả :
Kế toán ghi:
Nợ TK241 : Tiền lơng CN XDCB, sửa chữa TSCĐ (nếu có)
Nợ TK622 : Tiền lơng phải trả cho CN trực tiếp SX
Nợ TK627 : Tiền lơng phải trả cho lao động gián tiếp và nhân viên quản
lý xởng.
Nợ TK641 : Tiền lơng phải trả cho nhân viên bán hàng (nếu có)
Nợ TK642 : Tiền lơng phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK334 : Tổng số tiền lơng phải trả cho CBCNV trong tháng.
- Tiền th ởng phải trả :
Kế toán ghi:
Nợ TK431 : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Nợ TK 622, 6271, 6421, 6411 : Tiền thởng trong SXKD
Có TK334 : Tổng số tiền phải trả CBCNV
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng:
Kế toán ghi:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241 : Phần tính vào chi phí SXKD
Nợ TK 334 : Phần trừ vào thu nhập của CNV
Có TK 338 (tiểu khoản) : Tổng số phải trích
- Tính BHXH phải trả CNV:
Trờng hợp CNV bị ốm đau, thai sản kế toán phản ánh theo định khoản phù hợp
tuỳ vào từng quy định cụ thể và việc sử dụng quỹ BHXH ở đơn vị.
inh Quc Huy - 22 -
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
Trờng hợp phân cấp quản lý, sử dụng quỹ BHXH đơn vị đợc giữ lại một phần BHXH

trích trớc để tiếp tục sử dụng chi tiêu cho CBCNV bị ốm đau, thai sản Căn cứ vào quy
định và tình hình cụ thể, kế toán ghi:
Nợ TK 338(3) : Phải trả BHXH
Có TK334 : Phải trả CNV
- Các khoản tính khấu trừ vào thu nhập của CBCNV.
Nợ TK334 : Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333(8) : Thuế TNDN phải nộp
Có TK 141 : Số tiền tạm ứng trừ vào lơng
Có TK 138 : Các khoản bồi thờng thiệt hại, vật chất
- Thanh toán tiền lơng, công, thởng cho CBCNV:
Nợ TK334 : Các khoản đã thanh toán
Có TK 111 : Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112 : Thanh toán bằng tiền gửi
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT, KPCĐ:
Nợ TK 338(Chi tiết tiểu khoản) : Số tiền nộp
Có TK111, 112 : Số tiền nộp bằng tiền mặt, tiền gửi
- Chi tiêu KPCĐ và để lại quyx KPCĐ doanh nghiệp:
Nợ TK 338(2) : Phải trả, nộp KPCĐ
Có TK111,112 : Sốtiền chi trả
Đối với doanh nghiệp không thực hiện việc trích trớc lơng nghỉ phép của CBCNV
thì khi tính lơng nghỉ phép của CBCNV thực tế phải ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công
Có TK 334: Phải trả CNV
Trình tự kế toán và các nghiệp vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đ-
ợc tóm tắt theo bảng dới đây (trang sau).
inh Quc Huy - 23 -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương.
Trình tự hạch toán tổng hợp tiền lương
Tk111,112,113Tk 334 Tk 622 Tk 334


Tạm ứng lương= tiền hoặc = hàng tiền lương phải trả cho Tiền lương phải
nhân viên nhân trực tiếp sản xuất cn trùc tiÕp s¶n xuÊt trả cho công nhân

Tk 333
VAT đầu ra
Tk 627
(nếu tạm ứng = hàng) TiÒn l¬ng ph¶i tr¶
cho công nh©n
Tk 141 qu¶n lý ph©nxëng
Chuyển tiền CBCVN tạm ứng Tk641,642
Mua hàng trừ vào lương
Tiền lương nhân viên bán
hàngvà NV quản lý DN
Tk338,333
Các khoản khấu trừ vào lương của Tk335 Tk 622,627,641,642
CBCNV TrÝch l¬ng TrÝch tríc
( Quỹ BHXH,BHYT, thuế thu phải trả cho tiền lương
nhập người lao động phải nộp ) CNV trong nghỉ phép
thời gian cho CNV
nghỉ phép
Tk338(1),111
Bắt bồi thường hàng thiếu đã xác
định nguyên nhân Tk 388 Tk 388
Phải trả người lao động
Tk111,112,511
Bắt bồi thường hàng thiếu đã xác
định nguyên nhân do CNV
Tk333
VAT đầu ra ( nếu trả bằng

hàng có thể chịu thuế VAT)
Đinh Quốc Huy - 24 -
Bỏo cỏo thc tp tt nghip
S hch toỏn thanh toỏn BHXH, BHYT,KPC
Tk111,112,334 Tk3382, 3383, 3384 Tk622,627,641,642
Chi phớ cho hot ng kinh Trớch BHXH,BHYT,KPC Trích BHXH,
phớ cụng on v s BHXH theo t l quy nh tr vo chi BHYT, KPCĐ
phi tr cho ngi lao ng phớ sn xut
Tk 111,112 Tk334
Nu s thc chi c cp Trớch BHXH,BHYT,KPC Trích BHXH,
nhỏ hn theo k hoch khi theo t l quy nh tr vo BHYT, KPCĐ
quyt nh phi np tr lng ca ngi lao ng theo tỷ lệ quyđịnh
trừ vào lơng ủa
ngời lao động
Tk111,112
Nhn li qu bo him c
duyt theo k hoch
Nu s thc chi ln hn s
c cp theo k hoch khi
quyt toỏn c cp bỳ
1.10.3 Cỏc hỡnh s k toỏn:
Hin nay trong cỏc doanh nghip thng s dng cỏc hỡnh thc k toỏn sau:
- Hỡnh thc k toỏn chng t ghi s.
- Hỡnh thc k toỏn nht ký - chng t.
- Hỡnh thc nht ký chung.
- Nht ký s cỏi.
- Hỡnh thc k toỏn mỏy
inh Quc Huy - 25 -

×