I. TRÍCH YẾU:
I.1 Mục đích thí nghiệm:
- Nghiền một loại vật liệu, dựa vào kết quả rây xác đònh sự phân phối kích thước vật
liệu sau khi nghiền, công suất tiêu thụ và hiệu suất của máy nghiền.
- Rây vật liệu khi nghiền, xác đònh hiệu suất rây, xây dựng giản đồ phân phối kích
thước và tích lũy của vật liệu sau khi nghiền, từ đó xác đònh kích thước vật liệu sau
khi nghiền.
- Trộn hai vật liệu để đònh chỉ số trộn tại các thời điểm, xây dựng đồ thò chỉ số trộn
theo thời gian để xác đònh thời gian trộn thích hợp.
I.2 Cơ sở lý thuyết:
I.2.1 Phương trình tính công suất và hiệu suất máy nghiền:
- Phương trình tính công suất và hiệu suất máy nghiền qua rây có kích thước hạt
D
p1
(ft) và 80% sản phẩm sau khi nghiền qua rây có kích thước D
pj
(ft).
- Gọi P là công suất để nghiền vật liệu kích thước rất lớn đến D
p
(cho đơn vò khối
lượng/phút) i = ∞.
p
b
D
KP
1
=
- Theo đònh nghóa, chỉ số công suất W
i
là năng lượng cần thiết nghiền từ kích thước
rất lớn đến 100µm (KWh/tấn nguyên liệu) ta có:
- Sự liên hệ giữa W
i
và K
b
(hằng số Bond tùy thuộc vào loại máy nghiền và vật liệu
nghiền).
2
2
1
1
3
1
19
1
19
1
19
19
10
60
10100
1
60
p
i
p
i
p
i
i
i
b
bi
D
WPvà
D
WPGọi
D
WP
W
W
K
KW
==
=⇒
≈=⇒
=
−
.
- Công suất nghiền một tấn vật liệu trên 1 phút từ D
p1
đến D
p2
−=−=
12
21
11
19
pp
i
DD
WPPP
- Gọi T là năng suất (tấn/phút). Công suất nghiền một T tấn vật liệu/phút từ D
p1
đến
D
p2
T
DD
WPPP
pp
i
−=−=
12
21
11
19
(KW)
D
p1
, D
p2
: kích thước của nguyên liệu và sản phẩm, mm.
- Nếu nghiền khô P được nhân với 4/3.
- Công suất tiêu thụ cho động cơ của máy nghiền:
P' = U.I.cosϕ
-1-
Với: U: điện thế, V
I: cường độ dòng điện, A.
cosϕ: thừa số của công suất.
Hiệu suất của máy nghiền:
%.
'
100
P
P
H =
II.2.2 Phương trình biểu diễn đến sự phân phối kích thước đối với hạt
nhuyễn:
b
p
p
KD
dD
d
=
Φ−
Với: φ: khối lượng tích lũy trên kích thước D
p
.
D
p
: kích thước hạt.
K
1
, b: hai hằng số biển thò đặc tính của khối hạt.
Lấy tích phân từ φ = φ
1
đến φ = φ
2
tương ứng với D
p
= D
1
và D
p
= D
2
ta có:
( )
1
2
1
112
1
++
−
+
=Φ−Φ
b
p
b
p
DD
b
K
- Tổng quát ta xét giữa rây thứ n và rây thứ n-1 và giả sử sử dụng rây tiêu chuẩn có
D
pn-1
/D
pn
= r = hằng số.
( )
1
1
1
1
1
+
−
+
−
−
+
−
=Φ−Φ=∆Φ
b
pn
b
pnnnn
DD
b
K
và thay D
pn-1
= r.D
pn
, ta được:
( ) ( )
1
1
1
1
1
11
1
+
−
==
+
−
=∆Φ
+
++
+
b
rK
KvớiDKD
b
rK
b
b
pn
b
pn
b
n
.
''
.
hoặc log∆φ
n
= (b+1)logD
pn
+ logK'
K' và b được xác đònh bằng cách vẽ ∆φ
n
theo D
pn
trên đồ thò log - log và suy ra hệ số
góc K+1 và tung độ góc K' ⇒ K và b.
II.2.3 Công thức hiệu suất rây:
100x
Fa
J
E =
Với: F: khối lượng vật liệu ban đầu cho vào rây, (g)
J: khối lượng vật liệu dưới rây, (g)
a: tỉ số hạt có thể lọt qua rây, (%)
- Tích số F.a trong thí nghiệm được xác đònh như sau:
• Đem rây một khối lượng F của vật liệu, khảo sát xác đònh được J
1
. Lấy vật
liệu còn lại trên rây F - J
1
và rây lại xác đònh được J
2
, tiếp tục lấy vật liệu
còn lại trên rây F - (J
1
+ J
2
) và rây lại một lần nữa.
• Tổng số J
1
+ J
2
+ J
3
+ sẽ tiệm cận đến F.a
• Hiệu suất rây là 100% nếu J
1
= F.a
-2-
II.2.4 Phương trình trộn:
- Khi trộn một khối lượng a chất A với một khối lượng b chất B, tạo thành hỗn hợp
đồng nhất. Thành phần của chất A và B trong hỗn hợp lý tưởng:
• Đối với chất A:
ba
a
C
A
+
=
• Đối với chất B:
ba
b
C
B
+
=
- Các thành phần này sẽ như nhau ở mọi phần thể tích của hỗn hợp. Nhưng hỗn hợp
lý tưởng này chỉ đạt tới khi thời gian trộn tăng lên vô cực và không có yếu tố
chống lại quá trình trộn.
- Trên thực tế, thời gian trộn không thể tiến tới vô hạn được nên thành phần các
chất A và B ở các phần thể tích khác nhau sẽ khác nhau.
- Để đánh giá mức độ đồng đều của hỗn hợp, ta đặc trưng bởi giá trò sai biệt bình
phương trung bình.
- Nếu trong phần thể tích V
1
của khối hỗn hợp thực có thành phần thể tích của A và
B lần lượt là: C
1A
, C
1B
, giá trò sai biệt bình phương trung bình của hỗn hợp thực đó
sẽ là:
( )
( )
1
1
1
2
1
2
−
−
=
−
−
=
∑
∑
=
=
N
CC
s
N
CC
s
N
i
iBB
B
N
i
iAA
A
- Với C
A
, C
B
là thành phần của chất A, B trong hỗn hợp, ta thấy s
A
và s
B
càng nhỏ
khi hỗn hợp đó càng gần với hỗn hợp lý tưởng. S
A
và s
B
phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhưng quyết đònh nhất là thời gian trộn. Quan hệ giữa s và thời gian trộn được
biểu thò theo đồ thò (giả sử các yếu tố khác nhau không đổi).
- Trên thực tế, tùy theo yêu cầu của s mà ta xác đònh thời gian trộn thích hợp. Để
đánh giá mức độ trộn một hỗn hợp, ta có thể dùng đại lượng khác là chỉ số trộn và
được đònh nghóa:
s
Is
e
σ
=
Với σ
e
: độ lệch chuẩn lý thuyết:
-3-
∑
=
−
−
=⇒
=
N
i
iAA
BA
BA
e
CCn
NCC
Is
n
CC
1
2
1
)(.
)(
σ
n: số hạt trong trường hợp trộn vật liệu rời.
II.3 Phương pháp thí nghiệm:
II.3.1 Nghiền:
- Cân mẫu vật liệu gạo có khối lượng 200 (g) đem nghiền.
- Bật công tắc máy nghiền cho chạy không tải, đo cường độ dòng điện lúc không
tải.
- Cho vật liệu vào máy, bật công tắc vít tải nhập liệu, bấm thì kế. Đo cường độ
dòng điện có tải cực đại. Khi cường độ dòng điện trở lại giá trò không tải, bấm thì
kế xác đònh thời gian nghiền.
- Tháo sản phẩm ra khỏi máy nghiền.
- Các thông số:
• Kích thước trung bình hạt gạo:
Dài: 6mm.
Đường kính: 1,5mm.
• Hiệu điện thế máy nghiền U = 220V.
• Hệ số công suất cosϕ = 0,8.
• Chỉ số nghiền W
i
= 13kWh/tấn.
II.3.2 Rây:
- Thí nghiệm xác đònh hiệu suất rây.
• Lấy ½ sản phẩm sau khi nghiền đem rây để xác đònh hiệu suất rây có kích
thước 0,25mm.
• Rây 5 lần, mỗi lần 5 phút, cân lượng vật liệu lọt qua rây.
- Thí nghiệm xác đònh sự phân bố kích thước vật liệu sau khi nghiền.
• Lấy ½ sản phẩm còn lại đem rây 20 phút, cân lượng vật liệu tích lũy ở mỗi
rây.
II.3.3 Trộn:
- Cân 1,5kg đậu xanh và 3kg đậu nành.
- Cho vật liệu vào máy trộn, khởi động máy trộn, bấm thì kế xác đònh thời gian trộn.
- Dừng máy tại mỗi thời điểm 5", 15", 30", 60", 120", 300" và lấy mẫu.
- Lấy mẫu (8 mẫu) tại các điểm theo sơ đồ, đếm số hạt đậu xanh và đậu nành có
trong mỗi mẫu.
- Sơ đồ lấy mẫu:
-4-
1 2 3
4 5
6 7 8
III. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM:
III.1 Kết quả thô:
• Thí nghiệm nghiền:
Bảng 1: Kết quả đo ở thí nghiệm nghiền
Mẫu Khối lượng (g)
Thời gian
nghiền
Cường độ dòng điện (A)
Không tải Có tải
1 200 57" 3,4 4,6
• Thí nghiệm rây:
- Xác đònh hiệu suất rây: khối lượng đem rây M = 80(g)
Bảng 2: Kết quả đo ở thí nghiệm xác đònh hiệu suất rây
Lần rây Thời gian (phút) Khối lượng qua rây (g)
1 5 56,00
2 5 1,13
3 5 0,68
4 5 0,04
5 5 0,01
- Kết quả phân tích rây: khối lượng đem rây M = 80(g)
Bảng 3: Kết quả đo ở thí nghiệm phân tích rây
Kích thước rây (mm) Khối lượng trên rây (g)
0,25 26,18
0,20 10,56
0,16 11,94
0,10 1,06
• Thí nghiệm trộn:
Bảng 4: Kết quả đo ở thí nghiệm trộn
Mẫu
5" 15" 30" 60" 120" 300"
N X N X N X N X N X N X
1 55 55 51 57 52 56 51 45 58 39 55 44
2 76 13 57 60 69 64 44 59 55 79 42 70
3 58 5 65 36 53 64 54 85 38 111 57 64
4 42 101 45 111 39 63 49 75 53 73 62 73
5 52 86 53 73 52 86 55 90 64 90 62 96
6 49 52 54 127 54 86 57 76 62 58 67 54
7 81 34 66 37 53 60 52 90 50 83 64 79
8 93 10 75 84 73 62 56 97 70 71 59 98
-5-
III.2 Tính toán kết quả:
Bảng 5: Kết quả tính toán khối lượng tích lũy trên kích thước D
p
Kích thước rây (mm) Khối lượng trên rây (g) φ ∆φ
0,25 26,18 0,3273 0,3273
0,20 10,56 0,4593 0,1320
0,16 11,94 0,6085 0,1493
0,10 1,06 0,6218 0,0133
Bảng 6: Kết quả tính toán công suất nghiền
D
n
φ
Công suất nghiền
(W)
0,276 0,2000
P = 85,74
0,250 0,3273
0,200 0,4593
0,160 0,6085
0,100 0,6218
Bảng7: Kết quả tính toán số liệu cho đồ thò Log-Log
∆φ log∆φ D
pn
(mm) logD
pn
0.3273 -0.48512 0.25 -0.60206
0.1320 -0.87943 0.20 -0.69897
0.1493 -0.82609 0.16 -0.79588
0.0133 -1.87778 0.10 -1
Bảng 8: Kết quả tính toán hiệu suất rây
Lần rây Thời gian
(phút)
Khối lượng qua rây
J
i
(g)
∑J
i
(g) Hiệu suất rây
(%)
1 5 56 56
96,79
2 10 1,13 57,13
3 15 0,68 57,81
4 20 0,04 57,85
5 25 0,01 57,86
-6-
Bảng 9: Kết quả tính toán chỉ số trộn Is theo thời gian
t = 5"
Mẫu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 55 55 -0,1667 0,0278
2 0,6667 76 13 0,1873 0,0351
3 0,6667 58 5 0,2540 0,0645
4 0,6667 42 101 -0,3730 0,1391
5 0,6667 52 86 -0,2899 0,0840
6 0,6667 49 52 -0,1815 0,0329
7 0,6667 81 34 0,0377 0,0014
8 0,6667 93 10 0,2362 0,0558
t = 15"
Mẫu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 51 57 -0,1944 0,0378
2 0,6667 57 60 -0,1795 0,0322
3 0,6667 65 36 -0,0231 0,0005
4 0,6667 45 111 -0,3782 0,1430
5 0,6667 53 73 -0,2460 0,0605
6 0,6667 54 127 -0,3683 0,1357
7 0,6667 66 37 -0,0259 0,0007
8 0,6667 75 84 -0,1950 0,0380
t = 30"
Mẫu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 52 56 -0,1852 0,0343
2 0,6667 69 64 -0,1479 0,0219
3 0,6667 53 64 -0,2137 0,0457
4 0,6667 39 63 -0,2843 0,0808
5 0,6667 52 86 -0,2899 0,0840
6 0,6667 54 86 -0,2810 0,0789
7 0,6667 53 60 -0,1976 0,0391
8 0,6667 73 62 -0,1259 0,0159
t = 60"
Mẫu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 51 45 -0,1354 0,0183
2 0,6667 44 59 -0,2395 0,0574
3 0,6667 54 85 -0,2782 0,0774
4 0,6667 49 75 -0,2715 0,0737
5 0,6667 55 90 -0,2874 0,0826
6 0,6667 57 76 -0,2381 0,0567
7 0,6667 52 90 -0,3005 0,0903
-7-
8 0,6667 56 97 -0,3007 0,0904
t = 120"
Maãu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 58 39 -0,0687 0,0047
2 0,6667 55 79 -0,2562 0,0656
3 0,6667 38 111 -0,4116 0,1694
4 0,6667 53 73 -0,2460 0,0605
5 0,6667 64 90 -0,2511 0,0630
6 0,6667 62 58 -0,1500 0,0225
7 0,6667 50 83 -0,2907 0,0845
8 0,6667 70 71 -0,1702 0,0290
t = 300"
Maãu C
N
N X C
iN
- C
N
(C
iN
- C
N
)
2
Is
1 0,6667 55 44 -0,1111 0,0123
2 0,6667 42 70 -0,2917 0,0851
3 0,6667 57 64 -0,1956 0,0383
4 0,6667 62 73 -0,2074 0,0430
5 0,6667 62 96 -0,2743 0,0752
6 0,6667 67 54 -0,1129 0,0128
7 0,6667 64 79 -0,2191 0,0480
8 0,6667 59 98 -0,2909 0,0846
-8-
Hình1: Giaûn ñoà ∑J
i
– t
Hình 2 Giaûn ñoà D
n
- φ
-9-
∑J
i
t(phuùt)
D
n
(mm)
φ
Hình 3: Giaûn ñoà logD
p
- log∆φ
n
Hình 4: Giaûn ñoà Is - t
IV PHUÏ LUÏC:
-10-
logD
pn
l
o
g
∆
φ
n
- Dùng phương pháp bình phương cực tiểu để dựng giản đồ ở hình 3, ta có phương
trình của đường thẳng tương ứng trên giản đồ là: y = 3,3676x + 1,5902. Như vậy ta
có:
b + 1 = 3,3676
=> b = 3,3676 – 1 = 2,3676
logK’= 1,5902
=> K’ = 38,922 Mà
'
)(
K
r
b
K
b
1
1
1
−
+
=
+
Với
251
20
250
2
1
,
,
,
===
p
p
D
D
r
đối với thiết bò rây trong thí nghiệm.
Thế vào công thức ở trên ta tính được
0211792238
1251
136762
136762
,,
),(
,
,
=
−
+
=
+
K
- Để xác đònh công suất nghiền, ta cần biết giá trò của D
p1
và D
p2
, 2 giá trò này được
xác đònh như sau:
• Xác đònh D
p1
:
- Giả sử hạt gạo trước khi nghiền có dạng trụ tròn xoay, ta có:
S = πdl
V = π(d
2
/4)l
- D
p1
là đường kính tương đương của hạt gạo trước khi nghiền: là đường kính
của hạt hình cầu có cùng thể tích và diện tích bề mặt với hạt gạo.
=>
)(,
,
mm
d
S
V
D
p
252
4
51
6
4
66
1
====
Với d = 1,5(mm): đường kính hạt gạo trước khi nghiền
• Xác đònh D
p2
:
- Theo đònh nghóa về chỉ số công, D
p2
sẽ tương ứng với φ = 0,2 trên đồ thò phân phối
tích lũy của sự phân phối kích thước của vật liệu trên rây. Để xác đònh giá trò D
p2
ta phải chọn thêm điểm có tọa độ (D
n
, 0) trên đồ thò hình 2. Giả sử phía trên rây
0,25mm có một rây a có kích thước lỗ rây là D
pa
, ta có:
D
pa
= r.D
p1
= 1,25 x 0,25 = 0,3125 (mm)
Dùng công thức:
( )
( )
003804032730365340
36534025031250
36763
02117
1
1
3676336763
1
1
1
1
1
≈−=+−=Φ+∆Φ=Φ⇒
−=−
−
=Φ−Φ=∆Φ
−
+
−
=Φ−Φ=∆Φ
−
−
+
−
+
−
,,,
,,,
,
,
,,
nn
nn
b
pn
b
pnnnn
DD
b
K
Vậy điểm ta cần chọn thêm có tọa độ (0,3125;0)
Từ đồ thò hình 2, ta chọn được D
p2
= 0,276 (mm) tương ứng với φ = 0,2.
- Hiệu suất của máy nghiền được tính theo công thức:
%.
'
100
P
P
H =
Với:
-11-
Công suất tiêu thụ cho động cơ máy nghiền:
)(,
.
,,
)(
W
x
xxP
khônghiềntrìnhquáchoT
DD
WPPP
pp
i
7485
57
6010200
252
1
2760
1
1319
3
4
11
19
3
4
6
12
21
=
−=
−=−=
−
Công suất nghiền vật liệu:
P’ = UIcosϕ = 220 x (4,6 – 3,4) x 0,8 = 211,2 (W)
Vậy: Hiệu suất nghiền
(%),
,
,
%.
'
640100
2211
7485
100 ===
P
P
H
- Các công thức dùng cho quá trình trộn:
• Thành phần đậu xanh và đậu nành trong hỗn hợp lý tưởng:
Đậu xanh:
3
1
513
51
=
+
=
+
=
,
,
ba
a
C
X
Đậu nành:
3
2
513
3
=
+
=
+
=
,ba
b
C
N
• Chỉ số trộn
∑
=
−
−
=
N
i
iAA
BA
CCn
NCC
Is
1
2
1
)(.
)(
Với
ii
i
iA
BA
A
C
+
=
: thành phần của chất A trong mẫu đếm.
A
i
: số lượng chất A trong mẫu đếm
B
i
: số lượng chất B trong mẫu đếm
- Hiệu suất rây được tính theo công thức:
100x
Fa
J
E =
Từ đồ thò hình 1, ta thấy Fa tiệm cận đến giá trò 57,86 (g). Thế vào công thức ta sẽ
tính được hiệu suất rây E.
V BÀN LUẬN:
-12-
- Để tiên đoán công suất nghiền, ta có thể dùng nhiều thuyết khác nhau:
• Thuyết bề mặt của P.R.Rittinger: giả thiết rằng cục vật liệu trước khi
nghiền có hình lập phương và sau khi nghiền nhỏ vẫn có hình lập phương để
xây dựng công thức tính công suất nghiền. Tuy nhiên, các vật liệu trong
thực tế có rất nhiều hình dạng khác nhau và khi nghiền nhỏ cũng có nhiều
hình dạng khác nhau => thuyết này có độ chính xác không cao do đã đồng
nhất tất cả hình dạng của hạt về một dạng duy nhất.
• Thuyết thể tích của Kick: giả thiết rằng công cần thiết để nghiền 1 lượng
vật liệu cho trước là không đổi cùng một mức độ nghiền, bất chấp kích
thước ban đầu của vật liệu. Thực tế với các hạt có hình dạng khác nhau thì
ta sẽ cần một công suất nghiền khác nhau => thuyết này vẫn chưa có tính
chính xác hoàn toàn.
• Đònh luật Bond và chỉ số công: công cần thiết để tạo nên hạt có đường kính
d
h
từ cục vật liệu ban đầu rất lớn tỉ lệ với căn bậc hai tỉ số diện tích bề mặt
và thể tích của sản phẩm:
h
b
D
K
G
N
=
Đònh luật Bond có xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến công suất nghiền như:
loại máy nghiền, kích thước của vật liệu trước khi nghiền và ảnh hưởng của
kích thước vật liệu trong khi nghiền đến công suất nghiền…những yếu tố mà
các thuyết trên đã không đề cập đến. Do đó dùng đònh luật Bond sẽ chính
xác hơn và phù hợp thực tế hơn so với dùng hai thuyết ở trên.
- Hiệu suất rây: E = 96,79(%) rất cao do:
• Rây nhiều lần và trong thời gian khá đáng kể.
• Khối lượng vật liệu đem rây bé nên bề dày lớp vật liệu không lớn và được
dàn đều trên rây trong quá trình rây.
• Các lỗ rây đã được thổi khí để tránh hiện tượng bít lỗ rây.
• Lắp ráp thiết bò không gây thất thoát nhiều sản phẩm ra ngoài và rơi xuống
các rây dưới trong quá trình rây.
• Độ ẩm vật liệu thấp nên không có hiện tượng kết dính các hạt mòn cản trở
quá trình rây.
Hiệu suất nghiền: H = 40,06% thấp do:
• Mức độ đồng đều của hạt gạo.
• Hao hụt nhiều năng lượng trong quá trình nghiền vật liệu, không được sử
dụng tối đa cho việc làm nát hạt gạo.
• Sai số do việc dùng đường kính tương đương của hạt gạo.
- Các kết quả đo được trong quá trình thí nghiệm có độ tin cậy không cao do ảnh
hưởng bởi các yếu tố sau:
• Sai số trong quá trình cân lượng vật liệu thí nghiệm (độ chính xác của cân
không cao).
• Trong quá trình nghiền có thất thoát ra ngoài nên khối lượng sản phẩm sau
khi nghiền không bằng lượng sản phẩm ban đầu đem nghiền.
-13-
• Một số rây bò rách lưới làm cho kết quả phân phối kích thước trên từng rây
bò ảnh hưởng.
• Đo thời gian bằng đồng hồ tay nên thời gian nghiền và thời gian trộn cũng
không chính xác.
• Độ đồng đều của các hạt vật liệu.
• Thao tác của người tiến hành thí nghiệm.
- Cách lấy mẫu trong thí nghiệm trộn không hoàn toàn chính xác vì:
• Không thống nhất về vò trí lấy mẫu và dụng cụ lấy mẫu (không quan sát
được toàn bộ lượng mẫu trong từng thời điểm dừng máy nên sẽ lấy ở nhiều
vò trí khác nhau không giống như sơ đồ chia điểm).
• Các hạt không đồng đều với nhau.
- Kết quả trộn trong thí nghiệm có độ tin cậy khá cao, gần như phù hợp với lý
thuyết. Ở giản đồ hình 4 ta thấy: vào thời điểm bắt đầu quá trình trộn thì chỉ số
trộn giảm do lực tónh điện xuất hiện làm cản trở sự đảo trộn trong khi quá trình
đảo trộn chưa nhiều. Sau đó tăng đến giá trò cực đại ứng với thời gian trộn thích
hợp. Chỉ số trộn lại giảm xuống và lại tăng lên theo sự tăng của thời gian đảo trộn
trong khoảng từ 60 – 300” và càng giảm nếu đảo trộn quá lâu do ảnh hưởng đáng
kể của lực tónh điện.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đảo trộn:
• Sự phân phối cỡ hạt: sự phân phối quá rộng cỡ hạt sẽ ảnh hưởng xấu đến
quá trình trộn.
• Khối lượng riêng xốp: khối lượng riêng xốp thay đổi trong suốt quá trình
trộn, có thể giảm do bọng khí trong khối hạt hoặc tăng do rung động hoặc
nén cơ học.
• Khối lượng riêng của vật liệu: vật liệu đem trộn có khối lượng riêng khác
xa nhau sẽ ảnh hưởng xấu đến quá trình trộn.
• Hình dạng hạt: có thể có các dạng phiến, hình trứng, khối lập phương, cầu,
dóa, thanh, sợi, tinh thể hoặc dạng bất kỳ.
• Đặc trưng bề mặt: bao gồm diện tích bề mặt và khuynh hướng tích điện.
Lực tónh điện có ảnh hưởng xấu đến quá trình trộn.
• Đặc trưng lưu chuyển: đó là góc nghiêng tự nhiên và khả năng lưu chuyển.
Góc nghiêng tự nhiên càng lớn cho thấy khả năng lưu chuyển càng thấp.
• Tính dễ vỡ: đây là tính chất dễ vỡ vụn của vật liệu trong quá trình sử dụng.
Nếu vật liệu chỉ cần trộn mà không nghiền thì tính chất này ảnh hưởng xấu
đến chất lượng của sản phẩm trộn. Ngoài ra tính chất mài mòn của vật liệu
này trên vật liệu khác cũng có ảnh hưởng tương tự.
• Tính kết dính: các hạt cùng loại có khuynh hướng kết dính lại với nhau sẽ
cản trở quá trình trộn.
• Độ ẩm của vật liệu: thường một lượng nhỏ chất lỏng được thêm vào để
giảm bụi hoặc đáp ứng một yêu cầu đặc biệt (chẳng hạn như dầu cho mỹ
phẩm). Hỗn hợp vẫn ở trạng thái khô chứ không phải dạng nhão.
-14-
• Khối lượng riêng: độ nhớt và sức căng bề mặt của chất lỏng thêm vào tại
nhiệt độ làm việc.
• Nhiệt độ giới hạn của vật liệu: phải chú ý đến sự biến đổi nhiệt độ có thể
xảy ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
-15-
[1] Tập thể CBGD bộ môn Máy-Thiết bò, Tài liệu hướng dẫn thí nghiệm QTTB, trường Đại
học Bách khoa Tp.HCM.
[2] Hoàng Minh Nam – Vũ Bá Minh, Cơ học vật liệu rời, NXB Đại học Quốc gia Tp.HCM
-16-