Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Chi Thuế Quận Hai Bà Trưng - Thành Phố Hà Nội.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.52 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ TÌNH

Hà Nội, Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học,
độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thị Thu Hường



LỜI CẢM ƠN
Để có thể hồn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân cịn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q
Thầy Cơ, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến cơ TS. Nguyễn Thị Tình
người đã hết lịng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành
luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q thầy cơ
trong khoa sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận
văn.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến các cơ quan chức năng đã
hỗ trợ, cung cấp các tài liệu cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Hà Nội, tháng 5 năm 2021
Học viên

Trần Thị Thu Hường


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Nội dung đầy đủ

1

NNT

Người nộp thuế

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

KT-XH

Kinh tế - xã hội

4

NSNN

Ngân sách nhà nước

5

UBND


Uỷ ban nhân dân

6

NNT

Người nộp thuế

7

TK

Tờ khai

8

CQT

Cơ quan thuế

9

(TMS - Tax Management System)

Hệ thống quản lý thuế


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ............................................................................................................ 9
1.1. Tổng quan về thuế GTGT ........................................................................ 9
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT .......................................................................... 9
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT ....................................................... 11
1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT ................................................................. 14
1.1.4. Phương pháp tính thuế GTGT............................................................. 15
1.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng................................................................... 18
1.2.1.Khái niệm Quản lý thuế giá trị gia tăng ............................................... 18
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế giá trị gia tăng ..................................... 20
1.2.3.Nguyên tắc của quản lý thuế GTGT .................................................... 23
1.2.4. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng ................................................. 24
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thuế GTGT ............................. 30
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 30
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 31
1.4. Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại một số Chi cục và bài học rút ra cho
Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................................................................. 35
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Cầu Giấy....... 35
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Thanh Xuân ........ 37
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế GTGT cho Chi cục thuế quận Hai
Bà Trưng ...................................................................................................... 38


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI TỪ 2017 ĐẾN
2020 ............................................................................................................. 40
2.1. Khái quát chung về Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng ........................... 40
2.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ....................................................................... 40

2.1.2 Khái quát về Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng ..................................... 41
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................... 42
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế quận Hai Bà Trưng .................. 44
2.2. Thực trạng thu thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội46
2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trưng, TP. Hà Nội ........................................................................................ 52
2.3.1. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT...................................................... 52
2.3.2 Cơng tác lập dự tốn, thực hiện dự toán thu thuế giá trị gia tăng.......... 55
2.3.3. Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế GTGT ............................... 56
2.3.4 Quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế GTGT ................................. 61
2.3.5 Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế ..................................................... 63
2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................... 67
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận
Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................................. 72
2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................. 72
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng ...................................... 73
2.4.2.1 Hạn chế ............................................................................................ 73
2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN HAI BÀ TRƯNG - TP HÀ NỘI ........ 89


3.1. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội.......................................................................................................... 89
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................ 89
3.1.2. Định hướng quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP
Hà Nội.......................................................................................................... 91
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà

Trưng, TP Hà Nội ......................................................................................... 93
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy ................................................................. 93
3.2.2. Nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ thuế Chi cục thuế Quận
Hai Bà Trưng, TP Hà Nội ............................................................................. 94
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ................................... 95
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế ................................................. 98
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra ........................................................... 99
3.2.6. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế . 101
3.3. Kiến nghị ............................................................................................. 102
3.3.1. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương ................................. 102
3.3.2. Kiến nghị với cơ quan chức năng ..................................................... 103
3.3.3. Kiến nghị với ngành thuế.................................................................. 105
KẾT LUẬN ................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 109


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nhóm hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 5%.........................................15
Bảng 2: Nội dung công tác quản lý nợ thuế ....................................................... 28
Bảng 3: Số lượng doanh nghiệp hộ kinh doanh trên địa bàn Quận Hai Bà Trưng..... 47
Bảng 4: Tình hình nộp tờ khai thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng ..... 49
Bảng 5: Kết quả thực hiện dự toán Thuế GTGT Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng ....... 50
Bảng 6: Kết quả công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT ........................................... 53
Bảng 7: Kết quả thu thuế GTGT năm 2017-2020 tại chi cục thuế quận Hai Bà
Trưng ................................................................................................................ 59
Bảng 8: Kết quả hoàn thuế GTGT tại Chi cục thuế Q. Hai Bà Trưng................. 61
Bảng 9: Tình hình nợ thuế tại chi cục thuế Quận Hai Bà Trưng......................... 63
Bảng 10: Tình hình nợ thuế GTGT qua các năm 2017 – 2020 ........................... 66
Bảng 11: Kết quả công tác kiểm tra thuế 2017 – 2020 ....................................... 69



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của nhà nước. Trong bất kỳ một chế độ xã hội nào, thuế luôn luôn
là một công cụ quan trọng của nhà nước, thể hiện quyền lực của Nhà nước. Thuế
là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và là công cụ quan trọng
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội, kích thích
sản xuất phát triển. Đối với bất kỳ một quốc gia nào thì thuế cũng đóng một vai
trị hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước.
Việc thực thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn
thu này và trong cấu trúc các khoản thu về thuế thì thuế giá trị gia tăng (GTGT)
đóng một vai trò quan trọng.
Trong thời gian qua, việc xây dựng hệ thống chính sách thuế thường chú
trọng nhiều đến mục tiêu tài chính (do áp lực của việc thỗ mãn nhu cầu chi
ngân sách nhà nước) và mục tiêu kinh tế (do yêu cầu phát triển kinh tế trong
nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực cũng như thế giới). Mục tiêu xã
hội lại được thực hiện bằng cách lồng ghép trong chính sách thuế làm mất đi
tính trung lập. Tính cơng bằng thực hiện tương đối ổn định giữa các thành phần
kinh tế trong nước nhưng lại thường không ổn định khi thực hiện giữa các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài (do hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài
giảm). Đối với thuế GTGT, trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập như
hiện nay thì khơng những chỉ có những đối tượng như vậy mà còn xuất hiện
nhiều đối tượng mới, vậy những trường hợp này thì sẽ xử lý như thế nào trong
bối cảnh kinh tế xã hội thay đổi. Điều này tạo ra sự thiếu công bằng trong việc
áp thuế và khơng bao qt hết các hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy chính sách thuế
thường xun thay đổi về thuế suất, hệ thống thuế suất khá phức tạp. Do đó, rất
cần những đề tài đi sâu phân tích, nghiên cứu các sắc thuế, đặc biệt là thuế
GTGT.
1



Trong các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, thuế GTGT không
chỉ là sắc thuế đem lại nguồn thu lớn cho NSNN, nó cịn là một cơng cụ để Nhà
nước thực hiện chính sách cơng bằng xã hội và điều tiết các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Đây cũng là sắc thuế khó
quản lý và dễ gây thất thu lớn. Luật thuế GTGT cũng được ra đời từ rất sớm,
qua nhiều lần sửa đổi, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại nhiều vấn
đề bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày
càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy
hiểm và đáng báo động bởi nó tạo ra sự bất cơng bằng cho NNT. Làm thế nào để
quản lý thuế GTGT vừa đảm bảo thu ngân sách, thực hiện công bằng giữa các
chủ thể kinh doanh, vừa kích thích phát triển sản xuất - kinh doanh đang là bài
tốn khó đối với cơ quan thuế nói chung và Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng TP Hà Nội nói chung.
Quận Hai Bà Trưng, là một quận nằm ở vị trí trung tâm của thành phố Hà
Nội, các hoạt động kinh tế luôn diễn ra sôi động, số lượng các doanh nghiệp, các
hộ kinh doanh trên địa bàn quận khá lớn. Do vậy cơng tác quản lý nói chung và
thuế GTGT nói riêng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Bên cạnh những
thành tích đạt được như số thuế GTGT năm sau thu được cao hơn năm trước,
công tác quản lý nợ thuế ngày càng thắt chặt, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số
vấn đề. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tăng
lên nhanh chóng cả về số lượng lẫn qui mơ, điều này gây khó khăn cho cơng
tác quản lý thuế. Đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
đang đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản của pháp luật, cơ chế chính sách quản lý
từ Trung ương đến địa phương. Điều đó đặt ra yêu cầu đổi mới căn bản quản lý
thuế GTGT nói chung và quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà
Trưng - TP Hà Nội nói riêng. Việc nghiên cứu để tìm ra những giải pháp mới,
cải tiến qui trình, thủ tục, cũng như kiến nghị đổi mới pháp luật, chính sách để
làm tăng thêm hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý thuế trở nên rất bức xúc.
Do vậy, đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi thuế quận Hai Bà Trưng 2



Thành phố Hà Nội” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng địi hỏi bức xúc
đó của thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý thuế GTGT không phải là vấn đề nghiên cứu mới vì thế trên thế
giới cũng như ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này được
thể hiện dưới các cơng trình nghiên cứu như giáo trình, luận án, luận văn thạc sĩ,
các đề tài khoa học, bài đăng trên các báo, tạp chí,... Đây là nguồn tài liệu tham
khảo phong phú trong việc nghiên cứu tại luận văn này. Tiêu biểu có thể kể đến
các cơng trình nghiên cứu sau:
Giáo trình thuế (Đại học kinh tế quốc dân - năm 2018), với tác giả là Ts.
Phan Hữu Nghị và PGS-Ts. Nguyễn Thị Bất đã được biên soạn dựa trên sự tham
khảo và kế thừa có chọn lọc những nguyên lý cơ bản về thuế của những cuốn
sách và tài liệu nước ngoài. Giáo trình đã cập nhật những kiến thức mới phù hợp
với điều kiện của nền kinh tế và những văn bản pháp quy về thuế. Về nội dung
giáo trình đã trình bày tổng quan về thuế, các chính sách thuế và quản lý thuế,
giáo trình cũng đi sâu chi tiết trình bày về các sắc thuế đang áp dụng tại Việt
nam. Thuế GTGT cũng được trình bày một cách chi tiết tại chương 3 của giáo
trình.
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường kiểm sốt thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Bình
Định", của tác giả Lê Thị Hồng Lũy, năm 2012 đã hệ thống hóa những vấn đề lý
luận cơ bản về kiểm sốt thuế GTGT, luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng
kiểm sốt thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh Bình Định và đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường kiểm sốt thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Định. Các giải
pháp mà tác giả đưa ra đã hàm chứa ý tưởng hồn thiện cơ cấu tổ chức tại các
phịng trực thuộc Cục Thuế, cũng như các giải pháp về tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với các doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch,
xây dựng các tiêu chí đến cơng tác thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, chủ yếu
dựa vào các quy trình hiện nay. Tuy nhiên hiện nay một số quy trình khơng còn

phù hợp với thực tế, nếu thực hiện đầy đủ các bước cơng việc theo quy trình thì
3


tồn tại nhiều bất cập, mất nhiều thời gian và nguồn nhân lực. Trong khi đó số
lượng biên chế khơng tăng.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” của Đồn Văn Linh năm
2014, nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh do chi cục thuế Đồng Hới quản lý trực tiếp. Từ việc
phân tích hiện trạng tác giả đưa ra đánh giá về những kết quả đạt được, hạn chế,
trên cơ sở đó đưa ra được các nhóm giải pháp: Cải cách chính sách thuế GTGT,
hoàn thiện quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế Đồng Hới.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Thái Bình”, của tác giả Phạm Thị Thanh Yên,
Đại học Bách khoa Hà Nội năm 2014, đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế
GTGT; đã phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế GTGT ở Cục thuế Thái
Bình; đã đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế
GTGT ở Cục thuế tỉnh Thái Bình, như: đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào quản lý thuế; cải tiến tổ chức, bộ máy quản lý thuế; nâng cao trình độ cán bộ
quản lý thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra NNT.
Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế quận Tây Hồ” của Đỗ Thanh Tùng, Đại học
Bách khoa Hà Nội năm 2014, đã phân tích cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh; phân tích, đánh giá tình hình quản lý
thuế GTGT đối với các DN ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận Tây Hồ. Đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN ngoài
quốc doanh tại chi cục thuế quận Tây Hồ, đó là các giải pháp: quản lý chặt chẽ
doanh nghiệp đăng ký thuế, kê khai thuế và hóa đơn chứng từ; tăng cường công
tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế; tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi

phạm về thuế đối với DN; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
về thuế và cung cấp dịch vụ hỗ trợ đến doanh nghiệp; tăng cường năng lực quản
lý của Chi cục thuế.
4


Bài viết “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh
Hà Tĩnh” năm 2020 của Ths. Trần Nữ Hồng Dung, Đại học Hà Tĩnh đăng trên
Tạp chí Tài chính. Từ việc phân tích, đánh giá thực trạng tình hình quản lý thuế
giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, bài viết đã chỉ ra
các kết quả cũng như những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác quản lý thuế giá
trị gia tăng trên địa bàn. Đồng thời, tác giả đề xuất một số giải pháp để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục Thuế huyện Lộc Hà.
Việc tổng quan các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài cho
thấy hầu hết các cơng trình đều đã phân tích một vài khía cạnh hoặc hệ thống
hóa những vấn đề lý luận chung về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT. Nhiều
cơng trình đã nghiên cứu thực tiễn quản lý thuế GTGT tại các Cục hoặc Chi cục
thuế ở các địa phương của Việt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội. Do đó đề tài “Quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
quận Hai Bà Trưng - Thành phố Hà Nội” là cần thiết và không trùng lặp với các
cơng trình khoa học đã được cơng bố. Những cơng trình nghiên cứu nói trên là
nguồn tài liệu vơ cùng bổ ích cho tác giả tham khảo trong thực hiện đề tài luận
văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu:
Hồn thiện cơng tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT.
Mơ tả, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
Đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
thuế Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020,
định hướng giải pháp đến năm 2025.
Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế giá
trị gia tăng.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu, từ các luận điểm
nghiên cứu, phân tích cho tới chứng minh các khía cạnh khác nhau của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp phân tích thực chứng: Phân tích thực chứng có khuynh
hướng tìm kiếm cách mơ tả khách quan về các sự kiện hay quá trình trong đời
sống kinh tế. Động cơ của phép phân tích thực chứng là cắt nghĩa, lí giải và dự
đốn về các q trình hay sự kiện kinh tế này. Trong luận văn này, tác giả lí giải
khách quan bản thân các vấn đề về công tác quản lý thuế dựa trên việc thu thập
và kiểm định số liệu, từ đó đưa ra những kết luận, nhận định. Câu hỏi trung tâm

ở đây là: như thế nào? Việc xây dựng các lí thuyết kinh tế thực chứng khác nhau
chính nhằm đưa ra những cơng cụ tư duy để có thể thực hiện dễ dàng hơn những
phân tích này.
- Phương pháp phân tích chuẩn tắc: phân tích để đưa ra những đánh giá và
khuyến nghị dựa trên cơ sở các giá trị cá nhân của người phân tích. Tuy nhiên,
việc phán xét các giá trị chuẩn tắc địi hỏi phải có những điều kiện (giả thiết), và

6


khi điều kiện thay đổi thì giá trị cũng thay đổi. Câu hỏi trung tâm là phải làm gì
trước những sự kiện và vấn đề đang phân tích.
- Phương pháp phân tích thống kê: Để tổng kết thực tiễn, đề tài thực hiện
thống kê số liệu theo thời gian, từ đó tìm ra tính quy luật, xu thế của sự phát triển,
thực hiện phân tích thống kê điển hình để minh hoạ các nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Từ các số liệu thống kê thu thập được,
tác giả tiến hành xử lý phân tích thơng tin để chỉ ra những đặc trưng, các vấn đề
còn tồn tại.
- Phương pháp phân tích so sánh: cố gắng làm rõ sự khác biệt hay những
đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu; từ đó, giúp cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Đề tài cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số
cơng trình liên quan đã được công bố.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài hệ thống hóa cơ sở lý thuyết, kinh nghiệm
thực tế, xây dựng luận cứ cho việc đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Qua
đó góp phần bổ sung, cụ thể hóa khoa học quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế GTGT nói riêng.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những hạn chế cũng như ngun
nhân của những hạn chế đó trong cơng tác quản lý thuế GTGT.
Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm giúp cho công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội ngày càng tốt
hơn. Đồng thời, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ngành
thuế tại địa bàn tại Chi cục thuế quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội và là tài
liệu tham khảo cho những ai muốn quan tâm đến lĩnh vực quản lý thuế GTGT.
7. Kết cấu của luận văn
7


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cở sở khoa học về quản lý thuế giá trị gia tăng
Chương 2: Thực trạng Quản lý Thuế GTGT tại Chi cục thuế Quận Hai Bà
Trưng, TP Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý Thuế GTGT tại Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Tổng quan về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do luật pháp quy định
đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng chịu thuế nhằm đáp ứng nhu

cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế là hình thức phân phối lại bộ phận nguồn tài
chính của xã hội, khơng mang tính hồn trả trực tiếp cho người nộp. Do đó, tại
thời điểm nộp thuế, người nộp thuế khơng được hưởng bất kỳ một lợi ích nào
mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thuế luôn là vấn đề cốt lõi và là một công cụ điều tiết kinh tế của mỗi
quốc gia. Các chính sách thuế được xây dựng ngày càng hồn thiện hơn, khơng
chỉ ở Việt Nam mà ở các quốc gia trên thế giới . Trước khi thuế GTGT ra đời và
được đưa vào áp dụng, một số quốc gia đã áp dụng thuế doanh thu. Tuy nhiên
loại thuế này dẫn đến tình trạng thuế chồng thuế, bởi để sản phẩm cuối cùng đến
tay người tiêu dùng sẽ phải trải qua rất nhiều công đoạn, mỗi giai đoạn sản xuất
lưu thơng đều phải đóng thuế trên doanh thu thu được. Cuối cùng người tiêu
dùng sẽ phải chịu thiệt khi mà người sản xuất và người lưu thơng hàng hóa cố
gắng đẩy gánh nặng thuế về người tiêu dùng. Để khắc phục hạn chế đó, thuế
GTGT ra đời.
Thuế giá trị gia tăng (Value-added tax) là thuế tính trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng. Và được nộp vào ngân sách Nhà nước theo mức độ tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ. [15]
Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nước đầu tiên
trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng vào năm 1954. Khai sinh từ
nước Pháp, thuế GTGT đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.
9


Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu Phi, châu Mỹ La
Tinh và một số quốc gia Châu á trong đó có Việt Nam đã chính thức áp dụng
thuế GTGT. Tính đến nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT. Tại
Việt Nam, Luật Thuế giá trị gia tăng được áp dụng chính thức trên toàn quốc
ngày 01-01-1999. Trong từng bước phát triển của nền kinh tế, để phù hợp với
từng giai đoạn, đặc biệt là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của

WTO, Luật thuế giá trị gia tăng có nhiều sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình
hình kinh tế xã hội mỗi thời kỳ.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
a. Đặc điểm của thuế GTGT:
- Thuế GTGT là thuế gián thu
Đặc điểm nổi bật của thuế GTGT đầu tiên phải kể đến là thuế GTGT là
một loại thuế gián thu. Thuế GTGT được tính trên giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ và được thu vào khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người nộp thuế GTGT
là người bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; người chịu thuế GTGT là người tiêu
dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp
Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn luân chuyển của hàng hóa, dịch
vụ nhưng chỉ tính trên giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn luân chuyển của hàng
hóa, dịch vụ, bởi vậy, thuế GTGT khơng tính trùng phần giá trị gia tăng đã tính
thuế ở giai đoạn luân chuyển trước khi tính thuế GTGT của giai đoạn sau.
- Thuế GTGT là sắc thuế có tính lũy thối so với thu nhập.
Do thuế GTGT tính trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ mà người chịu
thuế lại là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nên khi thu nhập của người tiêu
dùng tăng lên thì tỷ lệ thuế giá trị gia tăng phải trả trong giá mua so với thu
nhập của họ giảm đi. Điều này có nghĩa là, xét dưới góc độ tính cơng bằng, thuế
GTGT là sắc thuế không công bằng, tỷ lệ thuế giá trị gia tăng so với thu nhập
của người nghèo cao hơn người giầu.

10


Đặc điểm này hiện vẫn cịn nhiều tranh cãi, có ý kiến cho rằng thuế
GTGT đánh theo tỷ lệ % và về nguyên tắc thì thu nhập càng cao thì chi tiêu càng
lớn, khái niệm chi tiêu ở đây bao gồm cả chi tiêu dùng và chi đầu tư, và khi chi
tiêu càng lớn thì càng phải trả thuế GTGT nhiều hơn.

- Thuế GTGT thường được đánh theo nguyên tắc điểm đến
Theo đó, đối tượng đánh thuế GTGT căn cứ vào thân phận cư trú của
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ mà không dựa trên nguồn gốc tạo ra hàng
hóa, dịch vụ. Quyền đánh thuế GTGT thuộc về quốc gia nơi có hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ, bất kể hàng hóa, dịch vụ đó được sản xuất ra ở đâu.
- Thuế GTGT có phạm vi điều tiết rộng
Thuế GTGT là loại thuế tiêu dùng thông thường, đánh vào hầu hết các hàng hóa,
dịch vụ phục vụ đời sống con người.
Số lượng các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện miễn thuế GTGT theo thơng lệ quốc
tế thường rất ít.
- Phạm vi của thuế giá trị gia tăng
Đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
Bởi vì khơng những hàng hóa xuất khẩu chịu thuế suất GTGT 0% ở khâu xuất
khẩu mà còn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước đó.
b. Vai trị của thuế GTGT:
Thuế giá trị gia tăng có vai trị rất lớn trong xã hội hiện nay, một số vai trò
quan trọng và nổi bật của thuế GTGT như sau:
- Thuế giá trị gia tăng là công cụ giúp điều tiết thu nhập của tổ chức, cá
nhân tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không đánh trực tiếp lên thu
nhập của người tiêu dùng, nhưng nó gián tiếp điều tiết thơng qua giá cả của hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế trên thị trường.
- Thuế giá trị gia tăng là khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước.
Trong các loại thuế gián thu thì thuế GTGT có đóng góp tích cực nhất cho ngân
sách nhà nước. Thuế giá trị gia tăng tạo ra nguồn thu tương đối lớn cho ngân
sách, chiếm khoảng 20-23% thu ngân sách.
11


- Thuế giá trị gia tăng giúp khuyến khích xuất khẩu hàng hóa. Thuế GTGT
góp phần khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu hàng hố vì hàng xuất khẩu khơng

phải chịu thuế GTGT ở khâu xuất khẩu mà cịn được thối trả tổng số thuế
GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy xuất khẩu hàng hóa được đẩy mạnh, khuyến
khích các doanh nghiệp nghiên cứu sản xuất các loại hàng hóa phục vụ cho xuất
khẩu.
- Hạn chế đươc tình trạng thuế chồng thuế, kiểm soát chặt chẽ các khâu
nộp thuế, tránh thất thoát: Thuế GTGT được kiểm soát chặt chẽ, trưng thu ngay
từ khâu đầu tiên là khâu sản xuất hoặc nhập khẩu, ở khâu sau còn kiểm tra được
việc thu nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế được thất thu thuế so với thuế doanh
thu. Đây là ưu điểm vượt trội của thuế GTGT, không chỉ hạn chế đươc tình trạng
thuế chồng thuế mà cịn kiểm sốt chặt chẽ các khâu nộp thuế, tránh thất thoát.
Thuế GTGT được thực hiện chặt chẽ theo nguyên tắc căn cứ vào hoá đơn
mua hàng để khấu trừ số thuế đã nộp ở khâu trước. Nếu khơng có hố đơn mua
hàng ghi rõ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước thì khơng được khấu trừ thuế. Vì
vậy thuế GTGT khuyến khích các cơ sở kinh doanh khi mua hàng phải nhận hoá
đơn và khi bán hàng cũng phải xuất hoá đơn theo quy định. Thuế GTGT hạn chế
sai sót, gian lận trong việc ghi chép hố đơn.
Việc hạch tốn thuế GTGT thơng qua hóa đơn chứng từ, vì vậy khi mà
hiện nay, các hình thức thanh tốn ngày càng hiện đại và nhanh chóng, việc thu
thuế GTGT cũng thúc đẩy chế độ hạch tốn, kế tốn, sử dụng hóa đơn, chứng từ
và thanh toán qua ngân hàng.
1.1.3. Đối tượng nộp thuế GTGT
a. Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Để trở thành
đối tượng chịu thuế GTGT thì hàng hóa đó phải bị tác động bởi một trong các
hành vi sau: hoặc là sản xuất, hoặc là kinh doanh hoặc là tiêu dùng ở Việt Nam,
12




×