Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nghiên cứu thiết kế, chế tạo hệ thống đồng bộ các thiết bị phục vụ mô hình nuôi tôm thương phẩm thâm canh quy mô trang trại đề tài nhánh phân tích hiện trạng sử dụng thiết bị kỹ thuật trong nuôi tôm thương phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (742.62 KB, 19 trang )

1

B

GI

OB

D

C VÀ

ÀO T

O

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ SẢN

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC CƠNG NGHỆ
TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC GIAI ĐỌAN 2001 – 2005
“ khoa học và công nghệ phục vụ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp và nông thôn “ ( Mã số KC. 07 )

BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NHÁNH

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG THIẾT BỊ
KỸ THUẬT TRONG NUÔI TÔM THƯƠNG PHẨM
THUỘC ĐỀ TÀI TRỌNG ĐIỂM CẤP NHÀ NƯỚC:
“NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ, CHẾ TẠO HỆ THỐNG ĐỒNG BỘ
CÁC THIẾT BỊ PHỤC VỤ MÔ HÌNH NI TƠM THƯƠNG PHẨM


THÂM CANH QUI MƠ TRANG TRẠI”
( Mã số :KC.07.27 )

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS Phạm Hùng Thắng
Cộng tác viên : - ThS. Trần Ngọc Nhuần
- KS. Trình Văn Liễn

6623-1
02/11/2007

Nha Trang, 7 – 2006


2

Chương I.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ KỸ THUẬT
TRONG NUÔI TÔM THƯƠNG PHẨM THÂM CANH
I. Tổng quan về công nghệ và thiết bị nuôi tôm thương phẩm qui mô
trang trại ở Thái lan.
Thực hiện đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt, Từ 20 - 29/3/2004, chủ nhiệm đề tài,
sau khi tham vấn với các cơ quan phối hợp, đã thực hiện tham quan - khảo sát tình hình

ni tơm thương phẩm thâm canh ở Thái Lan (quốc gia xuất khẩu tơm lớn nhất hiện
nay).
Đồn tham quan - khảo sát gồm :
1. PGS.TS Phạm Hùng Thắng. CNĐT - Trưởng đồn.
2. KS. Trình Văn Liễn, GĐ trung tâm NC ni trồng thuỷ sản - Đồn viên.
3. TS. Trang Sĩ Trung, CBGD khoa ni trồng thuỷ sản - Đồn viên.

Theo hợp đồng với Khoa nuôi trồng thủy sản - Học viện Cơng nghệ châu Á (AIT),
Đồn đã thực hiệncác nội dung sau :
- Được GS. K. Lin (Trưởng khoa) giới thiệu chung về mơ hình, cơng nghệ và thiết bị
ni tôm hiện tại ở Thái Lan (01 ngày),
- Tham quan các cơ sở nuôi tôm thương phẩm thâm canh ở 06 tỉnh nuôi tôm trọng
điểm của Thái Lan (Bangkoc, Chachoengsoa, Chantaburi, Pattaya, samutsakomvà
Samutsongkarm ), Trong đó có cơ sở ni tôm thâm canh của dự án nhà Vua Thái ở
Vịnh KUNGKRABEN.
- Tham quan các cơ sở dịch vụ thủy sản ( chợ đầu mối tôm, cơ sở nghiên cứu & sản
xuất thức ăn và hóa chất phục vụ ni tơm.
Các hình ảnh cơ bản của chuyến tham quan - khảo sát được ghi lại trên đĩa CD kèm
theo.
Kết quả tham quan khảo sát cho thấy :
- Sau thời kỳ phát triển quá mạnh về nuôi tôm công nghiệp, do không được đầu tư
trang bị kỹ thuật đúng mức nên hậu quả dịch bệnh và ô nhiễm môi trường ao nuôi tôm
ở Thái Lan rất trầm trọng, gây tổn thất rất lớn cho người ni tơm (1996 - 1997). Trước
khó khăn này, Chính phủ Thái Lan đang chủ trương giảm diện tích và mật độ ni tơm
để triển khai các biện pháp khôi phục môi trường.


3

- Trược sự thất bại báo trước của vụ kiện tơm ở Mỹ, Thái Lan đang chuyển dần các
diện tích nuôi tôm qua nuôi các đối tượng khác hiệu quả hơn như ốc hương, cá chẽm,
cá mú...
- Mơ hình ni tôm thâm canh hiện tại cơ bản là nuôi mật độ thấp (dưới 25 con /m2 )
và chỉ sử dụng chế phẩm sinh học. Diện tích ni dao động từ 0,2 -1,0 ha.
- Về thiết bị kỹ thuật phục vụ hiện có chỉ gồm:
* Bơm cấp nước ni và xả nước thải kiểu bơm hướng trục (kiểu tuhuýt của Việt
Nam) và kiểu bơm ly tâm.

* Thiết bị sục khí - đảo nước dùng thông dụng 02 dạng : quạt nước và máy sục
Venturi.
* Các thiết bị kỹ thuật đo môi trường dùng phổ biến 02 loại : Bộ KIT hoá học (do
Thái lan sản xuất) và các bộ đo kỹ thuật số (do Đài Loan và Mỹ sản xuất). Bộ KIT được
trang bị đến từng trại ni, cịn bộ đo kỹ thuật số trang bị cho các HỘI nuôi tôm địa
phương.
* Các thiết bị kỹ thuật khác:T/B cho tôm ăn cơ khí và tự động, T/B kiểm sốt và điều
chỉnh môi trường, thiết bị thu tôm sống, T/B tách chất thải đặc, T/B sử lý nước thải tuần
hồn... khơng được sử dụng.
Đánh giá chung:
- Mơ hình ni tơm cơng nghiệp ở Thái Lan hiện nay cơ bản là mật độ thấp và thân
thiện với môi trường.
- Các thiết bị kỹ thuật phục vụ ở trình độ trung bình tương tự như thiết bị hiện có ở Việt
nam hiện nay.
Kết Luận: Cần nghiên cứu thiết kế -chế tạo các thiết bị chuyên dụng cho Việt Nam là điều
được khảng định hiển nhiên sau chuyến khảo sát..

II. Tổng quan về công nghệ và thiết bị nuôi tôm thương phẩm qui mô
trang trại ở Đài Loan.
Từ ngày 20/27/5/2004, phối hợp với công ty Chuan kuan (Đài Loan), Đoàn tham
quan - khảo sát gồm :
1. PGS.TS Phạm Hùng Thắng. CNĐT - Trưởng đoàn.
2. KS. Trình Văn Liễn, GĐ trung tâm NC ni trồng thuỷ sản - Đồn viên.
3. Th.S. Ngơ Xn Hiến, CBGD khoa NTTS - Đoàn viên.


4

Theo hợp đồng với công ty nuôi trồng thủy sản Chuan kuan -Tp. Kao Shùng, Đài
Loan ,Đòan đã thực hiện các nội dung sau :

- Tham quan - khảo sát hệ thống nuôi tôm thâm canh của miền Trung và Nam đảo
Đài Loan.
- Thăm quan các viện NC nuôi trồng và chế biến thuỷ sản tại Tp. Kao Shùng.
Kết quả tham quan khảo sát cho thấy :
- Sau thời kỳ phát triển quá mạnh về nuôi tôm công nghiệp, hậu quả dịch bệnh và
ô nhiễm môi trường ao nuôi tôm ở Đài Loan rất trầm trọng, gây tổn thất rất lớn cho
người ni tơm (1988). Trước khó khăn này, các công ty nuôi Đài Loan đang chủ
trương chuyển dần các diện tích ni tơm qua ni các đối tượng khác hiệu quả hơn
như ốc hương, cá chẽm, cá mú ... theo hướng dịch vụ giống và thức ăn...
- Mơ hình nuôi tôm thâm canh hiện tại cơ bản là nuôi mật độ trung bình (dưới 40 con
/m2 ). Diện tích nuôi dao động từ 0,2 -1,0 ha. Do rất lạm dụng hố chất và ít đầu tư sử lý
chất thải nên các vùng nuôi ở Đài Loan rất ô nhiễm ( hơn cả ở Việt Nam)
- Về thiết bị kỹ thuật phục vụ hiện có chỉ gồm:
* Bơm cấp nước nuôi và xả nước thải kiểu bơm ly tâm (do đài Loan chỉ ni cao triều).
* Thiết bị sục khí - đảo nước dùng thông dụng 02 dạng : quạt nước và thổi khí đáy.
* Các thiết bị kỹ thuật đo môi trường dùng phổ biến loại đo kỹ thuật số (do Đài Loan
và Mỹ sản xuất).
* Các thiết bị kỹ thuật khác:T/B cho tơm ăn cơ khí và tự động, T/B kiểm sốt và điều
chỉnh mơi trường, thiết bị thu tôm sống, T/B tách chất thải đặc, T/B sử lý nước thải tuần
hồn... khơng được sử dụng. Máy cho tơm ăn tự động F1-3 chỉ có theo quảng cáo, Thực
tế máy này chỉ dùng cho cá ăn và không lắp bộ tự động cho ăn theo thời gian.
Đánh giá chung:
- Mơ hình ni tơm cơng nghiệp ở Đài Loan hiện nay cơ bản là mật độ trung bình và
khơng thân thiện với môi trường.
- Các thiết bị kỹ thuật phục vụ ở trình độ trung bình tương tự như thiết bị hiện có ở Việt
nam hiện nay.


5


III. Tổng quan về công nghệ và thiết bị nuôi tôm thương phẩm qui mô
trang trại ở Việt Nam.
Từ 19/4 - 2/5/2004 và 1 - 7/7/2004 . Đồn cơng tác gồm 06 cán bộ của ĐHTS và
TTNC máy thuỷ khí (Viện cơ điện nông nghiệp) đã thực hiện 02 đợt khảo sát về nuôi
tôm thương phẩm thâm canh ở các tỉnh ni tơm ven biển. Bằng phương tiện ƠTơ.
- Đợt I : Đồn đã khảo sát ni tơm ở tỉnh Quảng Ninh (Hạ Long và Quảng Yên),
Hải Phòng ( Kiến Thuỵ, Đồ Sơn và Tiên Lãng), Thái Bình (Thái Thuỵ và Tiền Hải),
Nam Định (Quất Lâm ), Ninh Bình (Kim Sơn), Thanh Hoá (Tĩnh Gia), Hà Tĩnh (Bắc
đèo ngang), Quảng Bình (Quán hàu, Vĩnh Linh, Ngư Thuỷ). Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Phú n (Sơng Cầu và Tuy An), Khánh Hồ (Ninh Hoà , Nha Trang và Cam Ranh),
Ninh Thuận (Ninh Phước và Cà Ná).
- Đợt II. Bình thuận (Tuy Phong ), Tp Hồ Chí Minh (Cần Giờ), Bến Tre (Bình Đại ), Bà
Rịa - Vũng Tàu (Bà Rịa và Đất Đỏ )
Kết quả khảo sát cho thấy:
- Mơ hình ni tơm cơ bản là bán thâm canh, số ít ni thâm canh theo cơng nghệ
của Thái Lan (Do tập đồn CP phổ biến). Kỹ thuật nuôi cơ bản theo tiêu chuẩn ngành
Thuỷ sản, nhưng trình độ chun mơn được tập huấn rất hạn chế.
- Trang bị kỹ thuật :
*Ở miền Bắc chỉ dùng quạt đảo nước (loại trục ngắn và trục dài do Đài Loan, Thái
Lan và Việt Nam sản xuất). Ở Miền Trung và miền nam có dùng thêm máy thổi khí của
Thái lan, Dài Loan và Mỹ sản xuất và thiết bị thu tôm kiểu xung điện,
* Các thiết bị kỹ thuật khác:T/B cho tơm ăn cơ khí và tự động, T/B kiểm sốt và điều
chỉnh mơi trường, T/B tách chất thải đặc, T/B sử lý nước thải tuần hồn... khơng được
sử dụng.
IV. Mơ tả các thiết bị kỹ thuật phục vụ ni tơm hiện hành
I. Máy thổi khí venturi.
Đây là máy do Đài Loan sản xuất, loại máy này đảo nước bằng chân vịt đặt trong ống
bao dẫn khí và được nhúng sâu vào trong nước. Chân vịt được dẫn động bằng động cơ điện.
Toàn bộ hệ thống được đặt trên khung nổi.
Khi động cơ điện hoạt động làm quay chân vịt, nhờ cấu tạo xoắn của cánh chân vịt và

ống bao dẫn khí tạo ra dịng chảy và khuếch tán ơxy vào trong nước.
Ngồi loại máy Venturi ra cịn có loại máy thổi khí tự tạo, ngun lý hoạt động của nó
cũng gồm có động cơ điện làm quay cánh chân vịt, do biên dạng xoắn của cánh chân vịt nên


6

tạo được lực đẩy nước, đồng thời khuấy động vùng nước tại mặt đạp của chân vịt làm khuyếch
tán ôxy trong khơng khí vào trong nước.

Hình 1-1: Máy thổi khí venturi

II. Máy đảo nước.
1. Máy đảo nước trục ngắn.
Máy đảo nước trục ngắn có hai loại do Đài Loan và Thái Lan sản xuất nhưng có cấu tạo
tương tự nhau, chỉ khác nhau về kích thước bề mặt cánh, số lượng cánh, số lượng guồng.
• Máy đảo nước trục ngắn do Thái Lan sản xuất:
Có cấu tạo tương tự như máy của Đài Loan sản xuất nhưng có bốn guồng ( mỗi bên 2
guồng), guồng được làm bằng nhựa PVC có 4 cánh. Cách bố trí trong ao cũng giống loại máy
trên nhưng số lượng máy ít hơn ( trong cùng một ao).


7

Hình 1-2: Máy đảo nước trục ngắn do Thái Lan sản xuất
* Máy đảo nước trục ngắn do Đài Loan sản xuất: mỗi máy chỉ có hai guồng làm
bằng thép khơng rỉ, bố trí hai bên do động cơ điện dẫn động qua bộ truyền giảm tốc trục vít
bánh vít. Cả hệ thống được đặt trên khung và được làm nổi bằng các phao ( là các ống nhựa bịt
kín hai đầu), khung được cố định bằng 4 cọc cắm thẳng đứng và có thể điều chỉnh chiều sâu
ngập của cánh quạt.


Hình 1-3: Máy đảo nước trục ngắn do Đài Loan sản xuất
2. Máy đảo nước trục dài (loại cụm).
Máy này do các cơ sở tư nhân sản xuất dựa trên cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hai
loại máy trục ngắn trên nhưng có giá thành tương đối thấp.


8

Máy gồm có một động cơ Diezel dẫn động, truyền qua hộp giảm tốc thông qua khớp cac
đăng và dẫn đến trục guồng, trên trục guồng có lắp các guồng đảo nước.
Tuỳ theo hình dạng và diện tích ao ni tôm cung như nhu cầu của người nuôi tôm mà
các cơ sở chế tạo máy đảo nước trục dài có thể làm ra các máy có cơng suất số vịng quay, số
lượng guồng , cánh khác nhau.

Hình 1-4: My đảo nước trục dài
III. Máy sục khí kiểu khí nén thổi đáy (được sử dụng ở Đài Loan) .
Máy sục khí kiểu khí nén được dẫn động từ động cơ điện hoạt động cung cấp khơng khí
có áp suất cao vào bình chứa (áp suất khơng khí từ 5÷8kg/cm2). Từ bình chứa được dẫn theo
ống xuống đáy ao và toả ra khắp ao như hình vẽ.
Bình chứa khí

Ao nuôi

Máy nén khí

Họng xả khí

Hình 1-5: Thiết bị sục khí kiểu khí nén.



9

Thiết bị này có ưu điểm là cho năng suất hồ tan ơxy cao và thải khí độc tốt. Tuy nhiên
khơng tao ra được dịng chảy hợp lý để gom chất thải trong ao nuôi nhằm tạo vùng sạch cho
tôm sinh trưỡng và phát triển tốt.
IV.Máy sục khí đáy PERFECTFO-1(MỸ)

Hình I-6:Máy sục khí đáy PERFECTFO-1(MỸ)
V. Bơm cấp -xả nước .
1. Loại bơm hướng trục của Thái Lan. (Việt nam cũng chế tạo nhái theo và dân gian
gọi là bơm tuhuýt).


10

Hình I-7: Bơm cấp -xả nước .

2. Bơm ly tâm.
Được sử dụng để luân chuyển nước giữa các ao nuôi, ao chứa trong q trình ni.

Từ kết quả khảo sát và phân tích trên có thể kết luận :
1. Phương thức nuôi tôm thương phẩm thâm canh qui mô trang trại


11

Ở Việt Nam phương thức nuôi tôm thương phẩm thâm canh cơ bản theo 02 dạng :
thấp triều và cao triều. Hình thức ni cao triều thơng dụng ở miền Trung và ở dạng
ni tơm trên cát. Hình thức ni thấp triều sử dụng ở miền Nam và miền Bắc.

Các yếu tố kỹ thuật cơ bản của hình thức ni tôm thâm canh ở Việt Nam như sau :
- Diện tích ao ni thâm canh : từ 0,2 đến 1,0 ha với dạng hình chữ nhật a x 2a.
- Chiều sâu ao nuôi : 2m
- Chiều sâu mức nước nuôi : 1,2 - 1,5 m.
- Mật độ thả giống :
* Với tôm sú : 20 đến 40 con giống /m2.
* Với tôm he chân trắng : 50 đến 90 con giống /m2.
- Thức ăn : Kết hợp nuôi bằng thức ăn viên công nghiệp (CP, Long Sinh, Hoa
Chen ...) với thức ăn tự chế biến từ cá tạp ( chiếm gần 20 % tổng lượng thức ăn được sử
dụng )
- Kỹ thuật nuôi: 50 % hộ nuôi được tập huấn kỹ thuật ni hoặc th chun gia
kỹ thuật. Số cịn lại tự học kỹ thuật qua kinh nghiệm của người đã ni ...
- Gần 85 % hộ ni khơng có khu sử lý nước cấp và nước thải riêng. Ở các hộ nuôi
tôm này , nước nuôi được lấy trực tiếp từ biển lúc triều cường và nước thải được thải
trực tiếp ra mương thoát xung quanh. Đây là nguyên nhân cơ bản gây dịch bệnh và phá
huỷ môi trường nuôi tôm ...

2. Thiết bị kỹ thuật nuôi tôm thương phẩm thâm canh qui mô trang trại
ở Việt Nam
- Các thiết bị kỹ thuật thơng dụng hiện có gồm :
* Bơm cấp thoát nước kiểu ly tâm .
* Máy đảo nước dạng guồng đơn và kép .
* Thiết bị đo kiểm tra môi trường nước hầu như không được sử dụng thường
xuyên. Chỉ được trang bị ở một số trang tại nuôi lớn ( Thông thuận ở Cam Ranh và Bến
Tre, Trúc việt ở Ninh Hoà - Khánh Hoà...).
* Các thiết bị sử lý nước nuôi và nước thải, kiểm sốt và điều chỉnh mơi trường
ao ni, thiết bị tách chất thải đặc của ao nuôi hay lọc nước bằng lọc sinh học... không
được sử dụng.
Rõ ràng : Các thiết bị kỹ thuật hiện có hiện nay ở Việt Nam khơng đáp ứng được u
cầu của q trình " cơng nghiệp hố - hiện đại hố " ngành ni trồng thuỷ sản nói



12

chung và ngành ni tơm thương phẩm thâm canh nói riêng. Yêu cầu nghiên cứu xây
dựng và chế tạo trong nước mơ hình kỹ thuật và các trang bị kỹ thuật đồng bộ phục vụ
ngành ni trồng thuỷ sản nói chung và ngành ni tơm thương phẩm thâm canh nói
riêng là một yêu cầu cấp thiết, một nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước các chuyên gia kỹ
thuật ngành thuỷ sản cả nước.


13

Chương II.

ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG THIẾT BỊ KỸ THUẬT ĐỒNG BỘ
PHỤC VỤ MƠ HÌNH NI TƠM THƯƠNG PHẨM THÂM CANH
QUI MƠ TRANG TRẠI Ở VIỆT NAM.
I. Đề xuất Mơ hình nuôi tôm thương phẩm thâm canh qui mô trang trại
ở Việt Nam
Qua phân tích tồn diện nhiệm vụ nghiên cứu được giao, đề tài đã đề xuất Mơ hình
ni tơm thương phẩm thâm canh qui mô trang trại ở Việt Nam nên triển khai theo 03
dạng mơ hình sau :

Mơ hình 1: Mơ hình ni tơm thâm canh sinh thái (mật độ ≤ 25 con/m2)

•x
Thiết bị đảo
nước và điều
chỉnh mơi

trường

Vùng chứa
chất thải
rắn

Hình 2-1: Mơ hình ni tơm thâm canh sinh thái (mật độ ≤ 25 con/m2)
Trên mơ hình này, thiết bị đảo nước - sục khí được đặt hạn chế vừa đủ để đảo
nước phá phân tầng và duy trì nồng độ ơxy hồ tan đủ cho tơm sinh trưởng. Các chất


14

thải được gom dần vào giữa ao và hút ra khỏi ao vào cuối mỗi vụ nuôi. Cho tôm ăn thức
ăn viên công nghiệp (đến 80% ) bằng thủ công hoặc máy cho tơm ăn cần tay.
Mơ hình phù hợp với trai ni có khả năng đầu tư tài chính và kỹ thuật ni hạn chế.

Mơ hình 2: Mơ hình nuôi tôm thâm canh (mật độ < 40 con/m2)

Thiết bị tách chất thải rắn



Vùng gom
chất thải

Thiết bị đảo
nước và điều
chỉnh mơi
trường


Hình 2-2: Mơ hình ni tơm thâm canh (mật độ < 40 con/m2)
Trên mơ hình này, thiết bị đảo nước - sục khí được đặt vừa đủ để đảo nước phá phân
tầng, gom chất thải đặc tồn tại trong ao vào khu vựcgiữa ao và duy trì nồng độ ơxy hồ
tan đủ cho tơm sinh trưởng. Các chất thải được gom thường xuyên vào giữa ao và định
kỳ hút ra khỏi ao để tách và xử lý riêng. Số lượng máy đảo nước - sục khí cần thiết cho
ao được xác định nhờ chương trình " tính tốn vận tốc dịng chảy ở đáy ao ni tơm "
được đề tài xây dựng. Cho tôm ăn thức ăn viên công nghiệp (đến 90% ) bằng máy cho
tôm ăn cố định. Các thông số môi trường ao nuôi được thường xuyên kiểm tra và điều
chỉnh ( thường hàng này )
Mơ hình phù hợp với trai ni có khả năng đầu tư tài chính và kỹ thuật ni ở mức
độ khá.


15

Mơ hình 3: Mơ hình ni tơm thâm canh mật độ cao (mật độ > 70 con/m2)
Trên mơ hình này, thiết bị đảo nước - sục khí được đặt đủ để đảo nước phá phân
tầng, gom chất thải đặc tồn tại trong ao vào khu vựcgiữa ao và duy trì nồng độ ơxy hồ
tan đủ cho tơm sinh trưởng. Các chất thải được gom thường xuyên vào giữa ao và hút ra
khỏi ao để tách và xử lý riêng. Số lượng máy đảo nước - sục khí cần thiết cho ao được
xác định nhờ chương trình " tính tốn vận tốc dịng chảy ở đáy ao ni tơm " được đề
tài xây dựng. Cho tôm ăn thức ăn viên công nghiệp (đến 100% ) bằng máy cho tôm ăn
cố định. Các thông số môi trường ao nuôi được thường xuyên kiểm tra và điều chỉnh (
khơng ít hơn 02 lần / ngày )
Mơ hình phù hợp với trai ni có khả năng đầu tư tài chính và kỹ thuật ni ở mức
độ cao.
Bộ lọc
Thiết bị tách chất thải rắn





•x

Vùng gom
chất thải
rắn



Thiết bi đảo
nước và điều
chỉnh mơi
trường. nước


thơ
Vùng lắng
tụ chất thải

Lọc sinh
học tuần
hồn

Bơm cấp
tuần hồn

Hình 2-3: Mơ hình ni tơm thâm canh mật độ cao (mật độ > 70 con/m2)
Theo các mơ hình 2 và 3, nước trong ao ni ln ln tuần hồn để phá sự phân

tầng, tăng ơ xy và gom chất thải vào một vị trí xác định nhằm tạo cho tơm ni có một
mơi trường sạch lớn nhất có thể để sinh trưởng. Đây chính là mơ hình ni tơm " kiểu
nước chảy" mà đề tài đã xây dựng được.

II. Danh mục thiết bị kỹ thuật phục vụ các mơ hình ni tơm thâm canh.
Danh mục thiết bị kỹ thuật phục vụ các mơ hình ni trên sẽ gồm:
1. Bơm cấp - thải nước nuôi.


16

2. Bơm nước tuần hoàn chuyên dụng thực hiện 03 chức năng: cận chuyển nước giữa
các ao nuôi -cấp và thải, tuần hồn, sục khí và đảo nước trong ao nuôi.
3. Thiết bị xử lý nước nuôi thực hiện 02 chức năng: làm sạch nước và tạo nước đủ
tiêu chuẩn ni.
4. Thiết bị kiểm sốt tổng hợp mội trường ao nuôi.
5. Thiết bị điều chỉnh môi trường ao nuôi.
6. Thiết bị tự động cho tôm ăn theo nhu cầu.
7. Thiết bị thu hoạch tôm sống.
8.Thiết bị tách chất thải rắn phù hợp với hình thức ni cao và thấp triều.
9. Thiết bị xử lý nước thải bằng sinh học (lọc tinh)
Tổng cộng : Hệ thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ sẽ gồm : 9 thiết bị.
Trên mơ hình ni tôm thâm canh mật độ cao, tồn bộ 9 thiết bị trên sẽ được sử
dụng. Trên các mơ hình khác, chúng sẽ được sử dụng ít hơn tuỳ thuộc vào mật độ nuôi
và khả năng đầu tư của chủ trang trại.

Yêu cầu kỹ thuật các thiết bị :
1 Bơm cấp - thải nước nuôi.
- Thực hiện cấp và thải nước nuôi với hiệu quả cao (lưu lượng cao với cột áp phù
hợp < 6m).

- Liên hợp tốt với các bộ sử lý nước sử dụng các hợp chất sinh hoá khác nhau thông
dụng .
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.
2. Bơm đảo nước tuần hoàn chuyên dụng.
- Thực hiện đảo nước trong ao ni để tạo dịng chảy hợp lý, chống phân tầng
nước và thốt khí độc đáy ao với hiệu quả cao (lưu lượng cao với cột áp phù hợp < 2m)
- Liên hợp tốt với các bộ sử lý nước sử dụng các hợp chất sinh hố khác nhau
thơng dụng .
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.


17

3. Thiết bị xử lý nước nuôi :
Gồm: * Bộ làm sạch nước.
* Bộ tạo nước đủ tiêu chuẩn nuôi.
- Liên hợp tốt với các bơm nước chuyên dụng để hồ trộn đều (đến 95%) các chất sinh
hố và khơng khí nhằm đảm bảo nước đạt tiêu chuẩn ni tơm hiện hành (28TCN
171/2001).
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.

4. Thiết bị kiểm soát tổng hợp môi trường ao nuôi.
- Đo thông số môi trường ao ni (05 thơng số) đạt độ chính xác sai só đo khơng q
5%..
- Phân tích đánh giá chính xác chất lượng môi trường ao nuôi theo tiêu chuẩn 28 TCN
171/2001.
- Chuyển tín hiệu đánh giá về bộ sử lý để điều chỉnh môi trường ao nuôi.

- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.

5. Thiết bị điều chỉnh môi trường ao nuôi.
- Nhận thơng tin từ bộ kiểm sốt để phân tích- xác định chế độ làm việc của liên hợp
bơm đảo nước và thiết bị sử lý nước nuôi..
- Thưc hiện điều chỉnh môi trường ao nuôi thoả mãn tiêu chuẩn 28 TCN 171/2001..
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.

6.Thiết bị tự động cho tôm ăn theo nhu cầu:
- Rải đều thức ăn tôm trên diện tích phù hợp với các diện tích ni qui định.
- Tự động rải thức ăn khi không tồn tại thức ăn ở đáy ao (nhờ cảm biến)
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.


18

- Sử dụng - bảo quản đơn giản và phù hợp với ngư dân việt nam.

7. Thiết bị thu hoạch tôm sống.
Gồm : Bộ tạo xung điện hợp lý và bộ thu tôm sống kiểu lưới kéo.
- Thực hiện thu tôm sống theo nhiều cỡ đảm bảo tiêu chuẩn tôm xuất khẩu và di
chuyển ao nuôi.
- Độ bền cao và chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản, an toàn và phù hợp với ngư dân việt nam.

8. Thiết bị tách chất thải rắn phục vụ nuôi tôm thâm canh.
- Thực hiện tách được 80% chất thải rắn gom tụ ở đáy ao.
- Cấu tạo đơn giản, độ bền cao và được chế tạo trong nước.

- Sử dụng - bảo quản đơn giản, an toàn và phù hợp với ngư dân việt nam.

9. Thiết bị sử lý nước thải bằng sinh học .
- Lọc tinh nước nuôi tuần hoàn đảm bảo chất lượng theo 28 TCN 171/2001.
- Liên hợp với bộ lọc thô và bộ tách chất thải rắn.
- Cấu tạo đơn giản, có độ bền cao và được chế tạo trong nước.
- Sử dụng - bảo quản đơn giản, an toàn và phù hợp với ngư dân việt nam.

Các yêu cầu kỹ thuật trên đã được giải quyết cụ thể theo các hợp đồng thiết kế với
các chủ nhiệm đề tài nhánh và hồ sơ thiết kế kèm theo.

Riêng bơm cấp - thải nước nuôi, đề tài đã tính tốn và thiết kế hồn chỉnh. Sau khi
so sánh với các bơm hiện có, với mục đích giảm chi phí và tăng mức độ chun mơn
hố cho ngành, Chủ nhiệm đề tài quyết định khuyến cáo ngư dân chọn mua bơm do nhà
máy bơm Hải dương sản xuất :
- Bơm HL 209 - 6 ,
- Năng suất: 290 m3/h,


19

- Chiều cao đẩy 6m.
- Sử dụng động cơ điện 7,5 KW hoặc động cơ điêzen 11 CV.
Sau hơn hai năm sử dụng tại trại nuôi trồng thuỷ sản Cam Ranh, loại bơm trên cho hiệu
quả sử dụng tốt và tin cậy.

KẾT KUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết kuận :
- Hệ thống thiết bị kỹ thuật đồng bộ sẽ có tác dụng tốt giúp ngư dân chủ động
thực hiện kỹ thuật nuôi theo đúng yêu cầu kỹ thuật qui định với chi phí nhân cơng ít. Hệ

thống nêu được áp dụng đại trà sẽ góp phần quan trọng vào cơng cuộc " Cơng ngiệp
hố - hiện đại hố " ngành ni tơm nói riêng và ngành thuỷ sản nói chung.
- Do chất thải và nước thải từ ao nuôi được sử lý triệt để nên môi trường ao nuôi
và khu vực được bảo vệ.

2. Đề xuất
Các mơ hình ni và thiết bị trên cần được nghiên cứu và hoàn thiện để kịp thời
áp dụng đại trà vào nuôi tôm thương phẩm thâm canh qui mô trang trại ở nước ta.



×