GVMN21: Phát hiện, sàng lọc và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục
đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt
1. Mục đích giáo dục hịa nhập trẻ mầm non khuyết tật:
Tạo mơi trường sống và học tập hịa nhập tốt nhất cho trẻ khuyết tật mầm
non, tạo điều kiện thuận lợi để trẻ khuyết tật tham gia học tập với trẻ bình
thường trong trường, lớp mầm non.
Giáo dục hịa nhập là cơ hội để trẻ bình thường và trẻ khuyết tật hiểu đúng
giá trị của nhau, xóa bỏ khoảng cách mặc cảm, xa lánh để trẻ có trách nhiệm với
nhau hơn.
Giúp trẻ khuyết tật học tập tại nhà với gia đình, khơng bị cách ly với mơi
trường sống vì trường mầm non hịa nhập có trách nhiệm nhận tất cả trẻ trong
địa bàn trường, không phân biệt trẻ khuyết tật đi học
Giúp trẻ khuyết tật học hỏi thêm từ bạn, giáo viên và nhà trường
Thông qua lớp học hòa nhập, tất cả trẻ em, kể cả trẻ mẫu giáo và trẻ
khuyết tật đều được phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần trí tuệ, thẩm mỹ,
hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách và chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
Giáo dục hòa nhập mầm non cịn có vai trị giúp trẻ khuyết tật được can
thiệp sớm và hỗ trợ gia đình trẻ khuyết tật trong việc can thiệp sớm.
Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ trong mơi trường giáo dục
bình thường, tạo cho mọi trẻ em mẫu giáo, kể cả trẻ khuyết tật đều có cơ hội
bình đẳng được chăm sóc, giáo dục.
Tạo sự phối hợp giữa gia đình, cộng đồng và nhà trường trong việc chăm
sóc, giáo dục trẻ khuyết tật ở trường mầm non
2. Quyền lợi và trách nhiệm của cơ sở GDMN trong giáo dục hòa
nhập trẻ em khuyết tật:
2.1. Quyền lợi:
Đối với trẻ mầm non:
- Tất cả trẻ em đều được chăm sóc và học tập để đạt được mục tiêu giáo
dục chung
- Trẻ có tinh thần tập thể mang tính cộng đồng, học hỏi lẫn nhau, yêu
thương, thấu hiểu và giúp đỡ lẫn nhau để hình thành một nhóm bạn.
- Trẻ khuyết tật được cô giáo quan tâm, chăm sóc trong học tập, sinh
hoạt, được các bạn trong lớp đồng cảm, giúp đỡ.
- Trẻ em sống và học tập cùng nhau, tất cả trẻ em học tập để đạt được
mục tiêu giáo dục chung. Trẻ khuyết tật được tôn trọng, được quan
tâm phát huy sở trường, được tham gia các hoạt động trong lớp và
được động viên, khuyến khích kịp thời.
- Trẻ khuyết tật mầm non được cung cấp các dịch vụ học tập, chăm sóc,
ni dưỡng phù hợp.
Đối với giáo viên
Giáo viên trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật được học tập nâng
cao hiểu biết, biết cách tổ chức chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp học
hòa nhập. Giáo viên biết tổ chức dạy học riêng cho trẻ khuyết tật, biết lập hồ sơ
theo dõi, đánh giá và xây dựng mục tiêu giáo dục riêng cho từng trẻ khuyết tật.
Giáo viên có cơ hội tiếp cận và sử dụng công nghệ mới trong chăm sóc,
giáo dục trẻ khuyết tật mầm non
Đối với cơ sở mẫu giáo:
Các cơ sở giáo dục mầm non tổ chức giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật
được đánh giá cao về tính đa dạng trong giáo dục, được tơn trọng và tôn vinh.
Nhà trường tạo điều kiện, cơ hội học tập về giáo dục đặc biệt cho giáo
viên mầm non tham gia dạy trẻ khuyết tật học hòa nhập, giúp giáo viên có kiến
thức, năng lực, phương pháp và kỹ năng tổ chức tốt các hoạt động, chăm sóc
giáo dục trẻ tại trường mầm non hòa nhập.
Tập thể giáo viên có tinh thần cộng đồng trách nhiệm cao, hỗ trợ nhau
tích cực hơn trong cơng tác giáo dục.
Đồ dùng, thiết bị trường, lớp được quan tâm bổ sung, phù hợp với mọi đối
tượng trẻ.
Phụ huynh tích cực và có trách nhiệm hơn trong việc phối hợp với giáo
viên và nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
Thu hút sự hỗ trợ của xã hội, cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ
về nhiều mặt, trong đó tăng cường cơ sở vật chất, đồ dùng học tập cho trẻ
khuyết tật và trẻ bình thường.
2.2. Trách nhiệm:
hợp
– Nhà trường có trách nhiệm tiếp nhận và xếp trẻ khuyết tật vào lớp phù
– Trẻ được xếp lớp MN phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi
– Lớp học có tỷ lệ học sinh hợp lý, khơng q đơng, mỗi lớp chỉ nên có 12 trẻ khuyết tật học hòa nhập. Khi một lớp nhận 1-2 trẻ khuyết tật thì nên giảm
sĩ số lớp xuống cịn 3-5 trẻ để giáo viên có điều kiện giảng dạy, chăm sóc trẻ.
– Nhà trường chịu trách nhiệm tổ chức chuyên mơn hỗ trợ giáo viên dạy
các lớp hịa nhập trong việc nghiên cứu, xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo
dục cá nhân cho trẻ khuyết tật.
– Hiệu trưởng và Ban giám hiệu trường mầm non là người đóng vai trị
lãnh đạo tích cực trong việc hỗ trợ giáo dục hướng nghiệp.
– Nhà trường có sổ danh bạ để theo dõi học sinh chung của trường theo
khối lớp và học sinh khuyết tật theo yêu cầu (số thứ tự, họ tên trẻ, ngày tháng
năm sinh, dân tộc, tôn giáo, họ tên cha mẹ, nghề nghiệp,…)
– Giáo viên phải xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ khuyết tật.
Việc lập kế hoạch và giáo dục cá nhân phải phù hợp với các mục tiêu giáo dục
dài hạn và ngắn hạn. Kế hoạch giáo dục và các biện pháp thực hiện phải cụ thể
giúp trẻ đạt được mục tiêu đề ra, có sự trao đổi với cha mẹ trẻ và đội ngũ giáo
viên, chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ của nhà trường.
– Giáo viên phải điều chỉnh phương pháp dạy học, đánh giá phù hợp với
trẻ khuyết tật
– Nhà trường cần bố trí trang thiết bị, đồ dùng phù hợp để hỗ trợ việc giáo
dục TKT và đề nghị tăng cường sự hỗ trợ của gia đình, xã hội về cơ sở vật chất,
đồ dùng học tập cho trẻ em khuyết tật.
– Nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ với gia đình, cộng đồng và các cơ
quan, đồn thể ở địa phương để huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ giáo dục
hướng nghiệp.
3. Nhiệm vụ của BGH:
– Điều tra danh sách trẻ trong độ tuổi mầm non trên địa bàn theo chỉ đạo
chung của toàn ngành. Qua khảo sát, nắm số trẻ đến trường để xây dựng kế
hoạch giáo dục mầm non của địa phương. Việc khảo sát danh sách trẻ tại cơ sở
thường được phối hợp với Chi cục Dân số Gia đình và Trẻ em, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Y tế cơ sở trước năm học mới. Thông qua phiếu điều tra, trường MN sẽ
biết được số trẻ theo số trẻ. Độ tuổi, số trẻ khuyết tật, tình trạng đi học của trẻ
cần xây dựng kế hoạch tiếp nhận trẻ vào năm học mới.
– Nhà trường phối hợp với y tế cơ sở tiến hành khám sàng lọc, đánh giá
mức độ khuyết tật để có sự phân loại sơ bộ mức độ khuyết tật của trẻ, xây dựng
kế hoạch tiếp nhận hoặc hỗ trợ can thiệp cho trẻ tại trường.
– Xây dựng kế hoạch tiếp nhận trẻ đến trường, phân cơng lớp học hịa
nhập, phân cơng giáo viên dạy hịa nhập.
hợp
– Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho giáo viên dạy các lớp tích
– Chuẩn bị phịng học, đáp ứng u cầu và điều kiện cơ sở vật chất, bổ
sung đồ dùng đồ chơi cho lớp hòa nhập.
– Củng cố hội phụ huynh cho năm học mới và các tổ chức hỗ trợ trẻ em
như nhóm bạn.
– Xây dựng hệ thống sổ sách theo dõi công tác giáo dục hướng nghiệp của
nhà trường.
– Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, tuyên truyền viên về giáo dục
hướng nghiệp cho trẻ khuyết tật.
– Tổ chức thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ khuyết tật tại
trường mầm non.
– Phân công các thành viên trong Ban điều hành chịu trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc, hỗ trợ việc thực hiện và đánh giá từng khâu ở từng nhóm, lớp.
– Tổ chức bồi dưỡng kiến thức giáo dục trẻ theo dạng tật mà lớp sẽ nhận
cho giáo viên được phân công dạy Hà Nội.
– Phân bổ số lượng học sinh trong mỗi lớp hòa nhập chỉ nên từ 1-2 em
cùng khuyết tật. Sĩ số lớp tối đa chỉ nên từ 25-30 học viên
– Đối với lớp hòa nhập, nhà trường cần quan tâm xây dựng mỗi trường
học tập hòa nhập trong lớp hòa nhập và trong tồn trường với sự cảm thơng, u
thương, giúp đỡ. Giữa thầy với thầy, giữa trị với trị phải đồn kết, giúp đỡ lẫn
nhau không phân biệt đối xử.
– Đối với lớp hịa nhập ln có các tiết học chung và riêng (tiết học cá
nhân) dành cho trẻ khuyết tật nên nhà trường cần ưu tiên tạo điều kiện về phòng
học, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi. Bổ sung các trang thiết bị cần thiết cho các
lớp học có trẻ khuyết tật như bàn học cá nhân, thảm màu, đố vui, dụng cụ thực
hành tùy theo dạng tật.
– Trẻ khuyết tật nặng không thể đến trường như đa tật, bại não. Các
trường mầm non cần hướng dẫn cha mẹ học sinh liên hệ với y tế cơ sở để được
hỗ trợ về y tế phục hồi chức năng. Huy động, huy động nhiều nguồn lực cùng
giúp giáo viên dạy lớp hòa nhập và trẻ lớp hòa nhập thực hiện tốt yêu cầu đề ra.
– Thông tin kịp thời về tiến độ và nhu cầu của lớp học hịa nhập cho các
gia đình và các tổ chức hỗ trợ khác
viên
-Kịp thời đánh giá, động viên, khen thưởng các lớp học hòa nhập và giáo
4. Trách nhiệm của giáo viên mầm non:
Giáo viên dạy lớp hòa nhập cần quán triệt mục tiêu, yêu cầu của lớp hòa
nhập. Trong lớp hòa nhập, trẻ khuyết tật phải được hòa nhập về thể chất, xã hội,
tình cảm và nhận thức trong lớp học và trong chương trình phổ thơng. GDHN
địi hỏi giáo viên phải tìm hiểu, đánh giá trẻ khuyết tật cụ thể, tỉ mỉ và thường
xuyên hơn. Điều đó được thể hiện qua nhật ký theo dõi sự tiến bộ của trẻ khuyết
tật. Trên cơ sở những ý kiến đó, giáo viên tổng phụ trách, giáo viên chuyên môn
GDHN sẽ cùng với BGH nhà trường và phụ huynh trao đổi cụ thể với từng trẻ
về mục tiêu giáo dục và tính cá thể hóa trong giáo dục. Thơng qua mục tiêu đã
thống nhất của từng giai đoạn, từ đó xây dựng kế hoạch hành động cho trẻ, kế
hoạch giúp đỡ trẻ thơng qua vịng tay bạn bè, gia đình, lớp học và nhà trường.
Tuy nhiên, trên thực tế, tùy thuộc vào dạng và mức độ khuyết tật, việc hịa
nhập có thể phải diễn ra dần dần.
– Giáo viên cần thực sự yêu thương, gần gũi, tận tụy với trẻ khuyết tật.
Nắm được đặc điểm của trẻ khuyết tật để dạy học hòa nhập trong lớp, xây dựng
kế hoạch, mục tiêu và phương pháp giáo dục phù hợp với trẻ.
– Giáo viên cần nghiên cứu kỹ đặc điểm, nhu cầu của trẻ khuyết tật trong
lớp, nắm vững kỹ năng đánh giá trẻ khuyết tật để cùng với tổ hỗ trợ giáo dục
hướng nghiệp của nhà trường xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cho trẻ
khuyết tật trong lớp học.
– Tổ chức giáo dục trẻ theo kế hoạch giáo dục thống nhất
– Làm sổ theo dõi, ghi chép sự phát triển, tiến bộ của cá nhân khuyết tật
trong nhóm, lớp.
– Đánh giá định kỳ và xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục cá nhân cho
từng trẻ khuyết tật trong lớp
– Giáo viên phải biết sử dụng các đồ dùng, thiết bị chuyên dụng của trẻ
khuyết tật trong lớp hòa nhập để giúp trẻ sử dụng và khắc phục các sự cố: máy
trợ thính, xe lăn,…
– Giáo viên phải tìm hiểu, học tập về phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật và biết cách tổ chức tiết học giáo dục cá nhân, kế hoạch giáo dục cá
nhân cho trẻ khuyết tật. Biết sử dụng, làm đồ dùng đồ chơi phù hợp để tổ chức
tốt môi trường giáo dục trẻ khuyết tật trong lớp
– Giáo viên dạy lớp hòa nhập cần nắm được cách ni dưỡng, chăm sóc
và xử lý một số diễn biến bất thường cho trẻ khuyết tật của lớp mình phụ trách.
– Liên hệ, trao đổi và thống nhất với gia đình trong việc đánh giá về mục
tiêu, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật.
-Tuyên truyền vận động sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội tạo điều kiện
thuận lợi cho giáo dục hướng nghiệp cho trẻ khuyết tật.
5. Phương pháp GDHN trẻ mầm non KT:
5.1. Nhu cầu phát triển và khả năng hội nhập của trẻ KT:
Đây là công việc bắt buộc trong giáo dục hướng nghiệp, từ việc hiểu nhu
cầu và khả năng của trẻ, chúng ta mới có thể xây dựng kế hoạch giáo dục cá
nhân cho trẻ và các hoạt động hỗ trợ.
-Nhu cầu của trẻ khuyết tật: Trẻ khuyết tật có những nhu cầu cơ bản giống
như mọi trẻ bình thường, ngồi ra trẻ khuyết tật cịn có những nhu cầu đặc thù
đối với từng dạng tật và cần có sự trợ giúp của lớp hòa giải.
Nhu cầu của trẻ bình
Nhu cầu của trẻ KT cần được đáp ứng
thường
1. Nhu cầu về thể chất: thức Trẻ bị hở hàm ếch hoặc bại não thường găp khó
ăn, nơi ở, nước, quần áo đủ khăn khi nuốt thức ăn: cần được giúp đỡ đặc biệt
ấm
trong nuôi dưỡng ăn uống
2. Sự an tòan về than thể
cũng như về tinh thần, tình
cảm
Trẻ bị bại não, liệt cứng có thể lên cơn co cứng
cơ cần có nhu cầu chăm sóc đặc biệt; trẻ khiếm
thính cần phát hiện sớm để đựơc hỗ trợ máy
nghe…
Trẻ khuyết tật có nhu cầu cần được gia đình, họ
hàng thương u, bạn bè giúp đỡ, cảm thơng,
3. Sự thương u gắn bó gia chia sẻ..
đình, bạn bè… cộng đồng
Trẻ KT cũng có nhu cầu được tơn trọng, được
4. Lòng tự trọng: những
tham gia vào cuộc sống chung của gia đình và xã
điều đạt được trong học tập, hội, được học tập hòa nhập, được phát huy hết
sự nhận thức, tơn trọng
những khã năng vốn có của mình và mong muốn
được mọi người cơng nhận
5. Q trình phát triển cá
nhân, sự hịan thiện, tính
sáng tạo
Trẻ KT cần được đi học vì nhà trường là mơi
trường GD hịa nhập tốt nhất để có trẻ có thể
phát triển. Một số trẻ trẻ KT có thể cần những
thiết bị hay phương tiện di chuyển đặc biệt để có
thể đến trường.
– Khả năng của trẻ khuyết tật
– Năng lực là những đặc điểm của cá nhân đáp ứng yêu cầu của một hoạt
động nhất định và là điều kiện để thực hiện một kết quả nhất định của hành
động. Mọi hoạt động đều địi hỏi con người phải có một loại năng lực nào đó và
những năng lực đó có mối quan hệ với nhau
– Đặc điểm khả năng bù đắp của trẻ khuyết tật:
+ Khả năng nghe của trẻ khiếm thị
+ Độ nhạy thị giác của trẻ khiếm thính
+ Sự khéo léo của đơi chân trẻ liệt chi trên
Vì vậy, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để trẻ khuyết tật tham gia các
hoạt động chung. Qua đó thỏa mãn các nhu cầu khác nhau và phát triển các năng
lực. Hãy cho con bạn niềm vui một cách tự nguyện, không ép buộc.
5.2. Tổ chức GDHN trong lớp mầm non:
– Mục tiêu, yêu cầu chương trình của trẻ khuyết tật tùy theo mức độ
khuyết tật. Chương trình học được xây dựng riêng cho từng trẻ khuyết tật và
được trang bị đầy đủ đồ dùng, thiết bị cho cả lớp và cho trẻ khuyết tật.
– Nên cho trẻ ngồi ở hàng ghế đầu, gần giáo viên hoặc ở vị trí mà giáo
viên có thể dễ dàng quan sát nhưng khơng nên là trung tâm của lớp.
– Ngoài các hoạt động chung, giáo viên sắp xếp thời gian để tiến hành các
tiết dạy cá nhân cho trẻ trên lớp, cần có sự phối hợp giữa giáo viên chính và giáo
viên hỗ trợ. Làm việc với các gia đình ở trường và ở nhà cũng rất quan trọng.
Các bài học cá nhân được thực hiện với từng trẻ theo đặc điểm của từng khuyết
tật. Tùy theo mức độ khuyết tật mà giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp,
khoảng 15-20 phút/ngày, 2-3 buổi/tuần
– Giáo viên cần động viên, khuyến khích trẻ khuyết tật khi thấy trẻ tiến bộ
để tạo cho trẻ niềm tin, tinh thần lạc quan.
Để xây dựng kế hoạch giáo dục cá nhân cần khảo sát, đánh giá các mặt
phát triển của trẻ dựa trên 5 lĩnh vực phát triển sau:
khỏe
– Khả năng phát triển thể chất, vận động. Tình trạng dinh dưỡng và sức
– Ngôn ngữ và kỹ năng giao tiếp
+ Ngơn ngữ nói: các cách diễn đạt thơng dụng hoặc khó về từ vựng, ngữ
pháp, phát âm…
+ Kỹ năng giao tiếp, thái độ trong giao tiếp..
– Khả năng nhận thức
+ Khả năng tập trung chú ý
+ Trí nhớ trong học tập và cuộc sống
+ Hiểu và ứng dụng trong cuộc sống
– Khả năng tự phục vụ: tự phục vụ đồ ăn, đi lại, vệ sinh, tự phục vụ
– Kỹ năng cá nhân và xã hội
+ Các hoạt động và hoạt động phát triển theo độ tuổi.
+ Hành vi thích ứng với xã hội và cộng đồng
+ Ngồi ra, cũng cần quan tâm đến mơi trường sống của trẻ trong gia
đình, nhà trường, cộng đồng… có thể ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ.