Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Bai giang kinh te nhat ban

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 10 trang )

MỘT SỐ THƠNG TIN CƠ BẢN





Diện tích: 377.972,28 Km2 .
Dân số:
năm 2015 theo điều tra 127.110.047
Thủ đô:
TOKYO
GDP danh nghĩa: - Tổng số (năm 2015) ~ $4,116 nghìn tỷ (3)
- Bình qn: $32.480/ người (25)
• Chính phủ:
Qn chủ lập hiến kết hợp dân chủ đại nghị
• Lập pháp: Nghị viện quốc gia + Thượng viện (Tham nghị viện)
+ Hạ viện (chúng nghị viện)
• Tơn giáo chính: Thần đạo và Phật giáo thiền tông.

MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG 4
SAU KHI KẾT THÚC CHƯƠNG,
NGƯỜI HỌC PHẢI ĐẠT ĐƯỢC C\C YÊU CẦU SAU:
1. Trình bày lại được các đặc trưng cơ bản của quá trình
phát triển kinh tế Nhật Bản từ năm 1603 đến nay.
2. Vận dụng các lý thuyết về kinh tế học để giải thích cho
các hiện tượng/ chính sách phát triển kinh tế của Nhật
Bản qua các giai đoạn/ thời kỳ phát triển.
3. Rút ra được những bài học kinh nghiệm cho quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

1/ Thiết chế phong kiến Tokugawa


HÌNH THỨC
Phong kiến
phân quyền
- Hồng đế
- Tướng qn

X^ HỘI

KINH TẾ

TƠN GI\O

GI\O DỤC

- Võ sỹ đạo
- Nơng dân
- Thợ TC
-Thương nhân

- N. nghiệp*
- Hạn chế tự
do TM.
- Thực hiện
CS bế quan
tỏa cảng

- Đạo đa
thần
- Phật giáo
- Nho giáo


Phát triển
và chịu ảnh
hưởng của
tư tưởng
Nho giáo
*


Trong thời Tokugawa, đất nước do Tokugawa Shogunate và nhiều
daimyo (lãnh chúa các tỉnh) cai trị. Nguồn tài chính của họ chủ yếu
dựa vào thu thuế bằng lúa từ nông dân. Theo nguyên tắc, nông dân
phải gắn liền với daimyo và đất đai của họ.
Khi công nghệ giống và phân bón phát triển, thâm canh dựa trên
trang trại nhỏ của hộ GĐ càng có thêm hiệu quả so với trang trại lớn
ràng buộc người lao động. Quá trình này được đẩy mạnh khi - giữa
thế kỉ XVIII - người ta chuyển đổi hệ thống thuế đất từ chỗ có nhiều
dạng thuế trên cơ sở đánh giá thu hoạch (kemi) sang dạng thuế được
ấn định bằng hiện vật (jyomen). Vì thế các daimyo giảm bớt nhiệt tình
thực thi các quy định thuê mướn đất.
Đến cuối thời Tokugawa, hệ thống địa chủ-tá điền được thừa nhận
rộng rãi ở những nơi có tiến bộ, ví dụ như miền Tây Nhật Bản, nơi có
30% đất đai là do tá điền canh tác.

2/ Sự nảy mầm của CNTB
TỪ CUỐI TK 17, NHẬT BẢN CÓ NHỮNG BIẾN ĐỔI QUAN TRỌNG
o Nội thương phát triển mạnh, xuất hiện nhiều trung tâm buôn bán
lớn ở các thành phố như Edo, Osaka, Kyoto (thủ đơ chính thức).
o Thủ CN tách rời khỏi NN và phát triển mạnh với hơn 130 loại nghề
o Thành thị tách biệt với nông thôn

o Công trường thủ công phân tán ra đời
o Trong xã hội bắt đầu có sự phân hố sâu sắc
o Nơng dân nhiều địa phương bị bóc lột nặng nề đã nổi dậy chống lại
chính quyền Mạc phủ

3/ Nội chiến ở Nhật Bản (1862-1868)
1. Từ thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19 nhiều công trường thủ công ra đời và phát
triển thuận lợi vì giá nhân cơng rẻ.
2. Đã xuất hiện việc sử dụng máy móc ở một số các CTTC.
3. Nhiều nước phương Tây tìm cách xâm nhập vào Nhật để bn bán
4. Hàng hố nước ngồi tràn ngập, làm phá sản nhiều thương nhân và thợ TC
5. Phong trào chống thực dân phương Tây nổi lên ở nhiều nơi.

Sự phân chia tư tưởng trong XH
Phe ủng hộ

Phe ủng hộ

Nhật Hoàng

Thừa tướng

NỘI CHIẾN

Phe ủng hộ Nhật
Hoàng giành
thắng lợi


1/ Cải cách Minh Trị (1868)


\

2/ Cách mạng công nghiệp Nhật Bản
Điểm xuất phát
 Nguồn thu chủ yếu cho nền KT
từ NN lạc hậu
 Thu nhập theo đầu người thấp
 Trình độ CN thấp, chủ yếu là
TCN gia đình

Nguồn vốn chủ yếu
 Chủ yếu từ thuế NN & đóng
góp của dân thông qua XK
hàng TCN.
 Phát hành công trái nhà nước.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN
1. Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong
quá trình thực hiện CMCN.
2. Khởi đầu bằng CN nhẹ nhưng CN nặng,
GTVT, CNQP xuất hiện sớm và phát triển
nhanh
3. NN phát triển lạc hậu & tách rời khỏi CN;
thành thị tách bạch với nông thôn
4. Gắn liền với quá trình chuyển từ CNTB tự
do cạnh tranh sang độc quyền
5. Tàn dư của chế độ phong kiến vẫn còn tồn
tại trong các lĩnh vực KT_CT_XH & GĐ


2/ Cách mạng cơng nghiệp Nhật Bản
Vai trị quan trọng của nhà nước Nhật Bản trong cách mạng CN
1. Khuyến khích nhập khẩu máy móc và cơng nghệ hiện đại vào trong nước
2. Thành lập các cơ quan, các tổ chức hỗ trợ hoạt động X-NK
3. Phát động các cuộc chiến tranh với các nước nhằm mở rộng thị trường,

đòi bồi thường chiến tranh,…
4. Trong thời kỳ khó khăn về vốn, chính phủ bán lại các cơ sở CN quan

trọng cho tư nhân với giá rẻ hơn so với vốn đầu tư  Hình thành nên
các Zaibatsu - Tổ chức tài phiệt chi phối mạnh mẽ Nhật Hoàng./.


Theo định nghĩa, "zaibatsu" là các tập đoàn độc quyền gia đình trị
gồm một cơng ty mẹ đứng đầu và một vài công ty con chi phối những
mảng quan trọng của thị trường một cách đơn lẻ hoặc thông qua
nhiều cơng ty con dưới nó.
Sumitomo, Mitsui, Mitsubishi và Yasuda là những zaibatsu lớn mạnh
nhất. Hai trong số đó, Sumitomo và Mitsui, đã bắt rễ từ thời Edo,
trong khi Mitsubishi và Yasuda khởi phát từ cuộc cải cách Minh Trị.
Chính phủ Nhật Bản thường mượn sức mạnh tài chính và sự thông
thạo nhạy bén của họ cho nhiều việc khác nhau, bao gồm thu thuế,
trưng thu quân sự và ngoại thương.
Trước khi nổ ra thế chiến thứ hai, tứ đại zaibatsu đã nắm giữ trên
30% ngành cơng nghiệp khai khống, hóa chất và kim loại của Nhật
Bản và kiểm soát gần 50% thị trường thiết bị và máy móc, phần lớn
đội thương thuyền viễn dương và 60% lượng giao dịch chứng khoán.

3/ Giai đoạn 1914 - 1945
3.1. THẾ CHIẾN I

(1914 - 1918)

3.2. THỜI KỲ (1919 - 1939)

“Một trận mưa vàng thực
sự vào nước Nhật”

 Nền kinh tế gặp khó khăn.
 Các Zaibatsu nắm quyền đã
tiến hành phát-xít hóa, qn
sự hóa nền kinh tế.
 Thực hiện chiến tranh với
một số nước.

3.3. THẾ CHIẾN II
(1939 - 1945)

“Nhật Bản thảm bại”

1/ Giai đoạn khôi phục kinh tế (1945- 1951).
2/ Giai đoạn tăng trưởng “thần kỳ” (1951- 1973).
3/ Thời kỳ chuyển đổi kinh tế (1973- 1986).
4/ Thời kỳ bong bóng kinh tế (1986- 1991).
5/ Kinh tế trì trệ kéo dài (từ 1992 đến nay)


1/ Giai đoạn khôi phục kinh tế (1946 - 1951)
NHỮNG KHÓ KHĂN
1. CSHT bị tàn phá nặng nề
2. Sản xuất bị đình trệ

3. Đất nước bị qn đội Mỹ
chiếm đóng
4. Khủng hoảng lan truyền khắp
đất nước

NĂM 1951

MỘT SỐ CẢI C\CH KT-XH

1. Giải thể các nhóm Zaibatsu
2. Thực hiện cải cách ruộng đất
3. Ký kết với Mỹ luật đầu tư (1949)
& hiệp ước an ninh (1951)
4. Cho ra đời luật lao động & luật
cơng đồn, luật giáo dục, …

MỘT SỐ CHỈ TIÊU KT_XH CƠ BẢN (GDP, BÌNH QU]N ĐẦU
NGƯỜI,) ĐẠT & VƯỢT MỨC TRƯỚC CHIẾN TRANH

Keiretsu- một phương thức hợp tác kinh
doanh mang đậm nét đặc trưng kiểu Nhật
KEIRETSU được hình thành sau khi các Zaibatsu tan vỡ, các công ty thành
lập liên kết với nhau thông qua việc mua cổ phần của nhau. Một Keiretsu
gồm nhiều công ty thành viên xoay quanh một định chế tài chính (thường là
ngân hàng)- Định chế tài chính vừa là cổ đơng lớn của các cơng ty thành viên
thuộc Tập đồn, vừa đóng vai trò tài trợ (financing) hoặc đảm bảo thanh
khoản (liquidity) cho các công ty thành viên.
Đặc trưng: Nội dung quan trọng nhất của Keiretsu là tạo ra mối liên kết
hàng ngang giữa các công ty làm ăn với nhau bằng phương thức xâm nhập
sâu vào nhau qua mua cổ phần của đối tác. Phương thức này đặc biệt phổ

biến trong quan hệ giữa nhà sản xuất với các nhà thầu phụ của họ.
Rất nhiều cơng ty Nhật đã dính đến Keiretsu. Thông thường một nhà sản
xuất lớn sẽ mua cổ phần trong ít nhất vài trăm cơng ty khác liên quan.

Phân loại: Có hai loại Keiretsu: Keiretsu liên kết dọc và Keiretsu liên kết
ngang. Trong khi Keiretsu liên kết dọc là điển hình của tổ chức và mối
quan hệ như trong một công ty (từ khâu sản xuất, cung ứng nguyên vật
liệu đến tiêu thụ sản phẩm trong một ngành nghề nhất định), thì
Keiretsu liên kết ngang thể hiện mối quan hệ giữa các thực thể, thông
thường xoay quanh một ngân hàng và một công ty thương mại (thường
gồm nhiều doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề khác nhau).
Ưu điểm của Keiretsu
 Đảm bảo sự an tâm khi đầu tư của các nhà cung cấp.
 Đảm bảo việc nhà sản xuất có thơng tin nhiều nhất và có thể can thiệp
sâu nhất vào tất cả các phương diện của nhà cung cấp.
 Nhà cung cấp được cung cấp tài chính từ tập đoàn đối tác nên lớn lên
nhanh hơn.
 Mối lợi hai chiều: nhà SX có nguồn cung ổn định về số lượng, đảm bảo
về chất lượng - nhà cung cấp yên tâm về đầu ra và hiệu quả đầu tư


Nhược điểm của Keiretsu:
Tạo ra sức ỳ cực lớn cho chính các
nhà cung cấp. Họ trở nên lười
biếng và vơ cùng chậm chạp thay
đổi mẫu mã, công nghệ.
Các công ty đầu đàn của cuộc chơi
phải dàn trải tài chính ra quá rộng
nên thường đuối sức.
Giảm khả năng, động lực cạnh

tranh và đổi mới của các bên.
Hiệu quả thực ra là khá kém.
Quá phụ thuộc; kể cả khi không
cần thiết.

Hiện tại Nhật Bản có 6 tập
đồn keiretsu cơng nghiệp
lớn và 11 tập đồn quy mơ
nhỏ hơn. Doanh số của các
keiretsu này chiếm khoảng
25% doanh số của tất cả các
công ty Nhật Bản và giá trị
vốn hóa thị trường của
chúng chiếm khoảng 78%
tổng giá trị vốn hóa của thị
trường chứng khốn
Tokyo.

2/ GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG “THẦN KỲ” (1952 - 1973)
2.1/ NHỮNG THÀNH TỰU

Tốc độ tăng trưởng cao, bình quân 9,8%/năm.


2/ GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG “THẦN KỲ” (1952 - 1973)
2.2/ NGUN NH]N TH[NH CƠNG
1. Phát huy vai trị nhân tố con người:
 Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo làm cho LLSX phát triển ở
trình độ cao, giỏi ứng dụng, … tạo ra một LLLĐ có những đặc trưng riêng.
 Phương pháp quản lý với 3 đặc trưng: Chế độ tuyển dụng suốt đời,

Thứ tự thâm niên, Cơng đồn trong cơng ty.
2. Sử dụng vốn táo bạo & hiệu quả
3. Tiếp cận & ứng dụng nhanh chóng tiến bộ KHKT vào SX
4. Chú trọng vai trị điều tiết của nhà nước
5. Mở rộng thị trường trong nước & ngoài nước
6. Kết hợp khéo léo cấu trúc kinh tế 2 tầng
7. Đẩy mạnh hợp tác với Mỹ & các nước

3/ Thời kỳ chuyển đổi kinh tế (1973- 1986).
3.1/ Những đặc trưng cơ bản:
- Giai đoạn 1973- 1986 nền KT rơi vào hàng loạt các cuộc
khủng hoảng; nhịp độ SXCN giảm sút, so với năm 1973 năm
1974 giảm 3,1%, năm 1975 so với năm 1974 giảm 10,6%.
- Tốc độ tăng tổng SPQD giai đoạn 1974- 1982 chỉ còn 4,3%.
- Cuộc khủng hoảng 1973-1975 đã làm kinh tế Nhật Bản rơi
vào tình trạng đình lạm sâu sắc.


3/ Thời kỳ chuyển đổi kinh tế (1973- 1986).
Nguyên nhân cơ bản dẫn đến khủng hoảng:
1. Cuộc khủng hoảng tiền tệ thế giới năm 1971, hệ thống
Bretton Woods sụp đổ, đồng yên tăng giá 16,77%, làm giảm
mạnh xuất khẩu của Nhật Bản.
2. Cuộc khủng hoảng dầu lửa đã làm tê liệt hầu hết các ngành
CN phụ thuộc vào nguồn năng lượng nhập khẩu.
3. Những biện pháp điều chỉnh thông qua chính sách tài chính
và tiền tệ khơng cịn hiệu lực, thậm chí làm cho NSCP càng
thâm hụt nặng nề: cuối những năm 1970 nợ đọng của Nhật
Bản là 38,8% so với GNP.


3/ Thời kỳ chuyển đổi kinh tế (1973- 1986).
3.2/ Những chính sách điều chỉnh kinh tế chủ yếu:
1. Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng KH-KT- công nghệ.
2. Điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế.
3. Điều chỉnh sự can thiệp của nhà nước
4. Điều chỉnh chiến lược kinh tế đối ngoại:
 Chiến lược xuất khẩu hàng hóa: tiến hành mở rộng địa
bàn xuất khẩu ngoài thị trường truyền thống.
 Đẩy mạnh hợp tác SX, đa dạng hoá các mặt hàng XK.
 Chiến lược đầu tư ra nước ngoài  mở rộng thị trường
nước ngồi.

4/ Thời kỳ bong bóng kinh tế (1986- 1991).

4.1. Tình hình kinh tế sau thời kỳ điều chỉnh
1) Nền KT tăng trưởng tương đối nhanh và lạm phát duy trì ở mức thấp
2) Xuất khẩu đã tăng rất mạnh, thặng dư cán cân thương mại ngày càng tăng
(87 tỷ $) bằng 3,6% GDP năm 1987.
3) Vị trí của Nhật Bản trên thế giới về KT, về KHKT và về tài chính trong suốt
những năm 1980 tăng lên mạnh mẽ: năm 1980 Nhật Bản mới chỉ chiếm 8,6%
GNP thế giới, năm 1989 là 15% , GNP/ người là 25.430 $; các ngân hàng Nhật
Bản đứng đầu trong các ngân hàng lớn nhất thế giới. Năm 1988 các tổ chức
tài chính Nhật Bản chiếm 36% tài sản ở nước ngồi (Mỹ chỉ có 14%).
4) Bằng nhiều biện pháp khác nhau, Nhật Bản đã chiếm được thị trường cạnh
tranh với Mỹ và Tây ]u về nhiều loại SPCN và dịch vụ trên thị trường thế
giới, thậm chí ngay cả trên chính thị trường nước Mỹ và Tây ]u.


4/ Thời kỳ bong bóng kinh tế (1986- 1991).
4.2. Tình trạng bong bóng kinh tế sau thời kỳ điều chỉnh (từ tháng 12 năm

1986 đến tháng 2 năm 1991):
 Đồng Yên tăng giá so với Dollar Mỹ sau thỏa ước Plaza 1985 (USD giảm 51% so với Yên
Nhật Bản)  người Nhật tự nhiên giàu có hơn, đồng thời XK gặp nhiều khó khăn
hơn.  Ngân hàng hạ lãi suất cho vay (thực hiện CS nới lỏng tiền tệ)  Tính thanh
khoản cao q mức hình thành  Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế cao, tiêu dùng
tăng mạnh.
 Tỷ lệ lạm phát cao hơn thời kỳ trước, tỷ lệ thất nghiệp thấp.
 Các nhà đầu tư Nhật Bản quay về đầu tư mạnh vào các tài sản trong nước  giá tài
sản (bất động sản lẫn tài sản tài chính) tăng cao.
 Đầu tư trực tiếp ra nước ngồi cũng tăng, …
 Năm 1989, Nhật Bản nâng thuế suất thuế tiêu dùng. Tháng 10 năm 1990, Ngân hàng
Nhật Bản thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt. Bong bóng kinh tế vỡ vào năm 1991
và bong bóng giá tài sản vỡ vào năm 1992.

5/ Kinh tế trì trệ kéo dài (từ 1992 đến nay)
5.1. Tình hình kinh tế Nhật Bản từ 1992
1) Từ đầu những năm 1990 đến nay, Nhật Bản lại rơi vào thời kỳ suy thối,
trì trệ, tốc độ tăng trưởng giảm sút: nhiều năm liền nền kinh tế phát
triển <1%.
2) Năm 1998, do tác động của cuộc khủng hoảng tiền tệ ở châu \: tốc độ
tăng trưởng là (-2,5%), tỷ lệ thâm hụt NS là 5,4% GDP, tỷ lệ thất nghiệp
lên 4,1% - mức cao nhất trong 40 năm qua.
3) Sự giảm mạnh giá cổ phiếu và bất động sản (giảm 50%) đã kéo theo sự
khủng hoảng của hệ thống ngân hàng, tháng 11-12/1997, 5 tổ chức tài
chính lớn bị phá sản: ngân hàng Tokyo, Takushoku, các cơng ty chứng
khốn Sanyo, Yamachi, Mauro. Đến năm 1998 số thua lỗ của các ngân
hàng là 27000 tỷ yên (~207,6 tỷ $)


5/ Kinh tế trì trệ kéo dài (từ 1992 đến nay)


5.2. Nguyên nhân:
1. Mất cân đối trong cơ cấu đầu tư: thời kỳ 1987- 1990, đầu tư chủ yếu là cho
thiết bị lên đến 12% GNP.
2.Sự chuyển đổi mơ hình kinh tế quá nhanh trong khi nền kinh tế chưa đủ
sức đáp ứng được sự chuyển đổi này, thể hiện ở sự bất cập về thể chế kinh
tế mà cụ thể là nguy cơ suy thối tiền tệ, tiếp đó là sự khơng thích nghi của
thể chế tài chính đã bộc lộ bằng bội chi NS quá lớn (năm 1996 là 7,4% GNP)
3.Việc coi nhẹ nghiên cứu cơ bản mà chỉ chú trọng nghiên cứu ứng dụng đã
dẫn đến Nhật Bản mất dần ưu thế trong lĩnh vực kỹ thuật cao cấp mũi nhọn
4.Cơ chế quản lý trong nội bộ các cơng ty, XN của NB có phần xơ cứng, kém
hiệu quả, kém sức sáng tạo, khó đáp ứng kịp thời với nhu cầu quản lý
KTKD hiện đại.

5.3. Những tranh luận về nguyên nhân khiến KTNB trì trệ liên tục:

Một số tranh luận cho rằng nguyên nhân nằm ở phía cung của nền
kinh tế, cụ thể là do tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng của Nhật Bản giảm
sút. Những người theo trường phái trọng cung cho rằng: tất cả các
yếu tố đầu vào là năng suất tổng nhân tố, tư bản, số lao động có việc
làm, và thời gian lao động đều đồng loạt giảm là những nhân tố trực
tiếp làm tỷ lệ tăng trưởng tiềm năng của Nhật Bản giảm đi. Các chủ
thể kinh tế không nhận thức kịp thời sự giảm sút của tỷ lệ tăng
trưởng tiềm năng, nên đã có xu hướng đầu tư thiết bị và thuê
mướn lao động quá nhiều, gây ra hiện tượng dư cung. (*)

5.3. Những tranh luận về nguyên nhân khiến KTNB trì trệ liên tục:
Những người theo trường phái trọng cầu (chủ nghĩa Keynes) cho rằng,
nguyên nhân của trì trệ kinh tế ở Nhật Bản là do có khoảng cách giữa
tổng cung và tổng cầu khiến cho mức tăng trưởng thực tế thấp hơn

mức tăng trưởng tiềm năng. Trì trệ kéo dài là vì nền kinh tế liên tục nằm
trong các pha suy thoái của những chu kỳ kinh tế (pha suy thối có xu
hướng dài hơn trong khi pha phục hồi có xu hướng ngắn đi). Chính
những chính sách tài chính và tiền tệ kích cầu của Nhật Bản được tiến
hành không đủ mức và không kịp thời đã khiến cho nền kinh tế Nhật Bản
khơng thốt ra hẳn khỏi suy thối do bong bóng kinh tế tan vỡ, và tiếp
theo là rơi vào một vịng xốy ác tính mà hậu quả tai hại là mắc vào cái
bẫy thanh khoản và giảm phát.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×