Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Luận án Tiến sĩ Quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.3 MB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN NHƯ KH

QUYỀN ĐƯỢC XÉT XỬ CƠNG BẰNG CỦA
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TRẦN NHƯ KH

QUYỀN ĐƯỢC XÉT XỬ CƠNG BẰNG CỦA
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI TRONG PHÁP LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Ngành: Luật Hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 9380104

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS HỒ TRỌNG NGŨ


TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu,
trích dẫn trong luận án đảm bảo độ tin cậy, chính xác và được trích dẫn theo đúng quy
định. Các kết quả nêu trong luận án chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Trần Như Khuê


i

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN .................................. 7
PHẦN NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN .......................................................................... 24
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƯỢC XÉT XỬ
CÔNG BẰNG CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ...... 24
1.1. Khái niệm xét xử công bằng và quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc tội trong tố tụng hình sự............................................................... ................. 24
1.1.1. Khái niệm xét xử công bằng………………………… ............................................ 24
1.1.2. Khái niệm quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội ......................... 29
1.2. Cơ sở của quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong tố
tụng hình sự………………………………………………………………. ................ 36
1.2.1. Cơ sở lý luận về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong

tố tụng hình sự……………………………… .................................................................... 36
1.2.2. Cơ sở pháp lý về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội............... 41
1.2.3. Cơ sở thực tiễn của quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội .......... 46
1.3. Nội dung quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong tố
tụng hình sự………………………………….............................................................. 49
1.3.1. Những quyền chung được thực hiện trong giai đoạn xét xử….. .......................... 49
1.3.2. Những quyền riêng của người bị buộc tội………………………. .......................... 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………….. .................................. 66
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM VỀ QUYỀN ĐƯỢC XÉT XỬ CÔNG BẰNG CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC
TỘI………………………………………………………… ........................................ 68
2.1. Người bị buộc tội được xét xử bởi Thẩm phán, Hội thẩm độc lập, vơ tư và
có thẩm quyền…………………………………………………………… .................. 68
2.2. Người bị buộc tội được xét xử kịp thời và xét xử công khai ............................. 73
2.3. Người bị buộc tội được bình đẳng trước pháp luật và trước Tòa án .............. 79
2.4. Người bị buộc tội được suy đốn vơ tội, khơng buộc phải đưa ra lời khai
chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội……………….. ................ 85
2.5. Người bị buộc tội được quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa.................... 92


ii

2.6. Người bị buộc tội được quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa
án............................................................................................................ ....................... 97
2.7. Người bị buộc tội được quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc
mình và được hỗ trợ phiên dịch miễn phí.......................................................... ..... 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................. ................................ 102
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
QUYỀN ĐƯỢC XÉT XỬ CÔNG BẰNG CỦA NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI ............. 103
3.1. Thực tiễn thực hiện quyền được xét xử công bằng của người bị buộc

tội......................................................................................................... ....................... 103
3.1.1. Thực tiễn thực hiện quyền được xét xử trước một Tịa án độc lập, vơ tư của
người bị buộc tội.......................................................................................... ............... 103
3.1.2. Thực tiễn thực hiện quyền được xét xử kịp thời và công khai của người bị
buộc tội......................................................................................................... ............... 110
3.1.3. Thực tiễn thực hiện quyền bình đẳng trước Tịa án, bình đẳng tranh tụng và
quyền bào chữa của người bị buộc tội......................................................... ............... 115
3.1.4. Thực tiễn thực hiện quyền được suy đốn vơ tội của người bị buộc tội ........ 119
3.1.5. Thực tiễn thực hiện quyền kháng cáo của người bị buộc tội...... ........................ 120
3.1.6. Thực tiễn thực hiện quyền được dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình
và được hỗ trợ phiên dịch miễn phí............................................................................. 122
3.2. Những yêu cầu đối với các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền
được xét xử công bằng của người bị buộc tội ......................................................... 124
3.2.1. Yêu cầu về cơ sở khoa học và thực tiễn của các giải pháp......... ...................... 124
3.2.2. Yêu cầu về cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế của các giải pháp ................ 126
3.3. Các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc tội.................................................................................................... ............... 131
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật .................. 131
3.3.2. Các giải pháp khác bảo đảm thực hiện quyền được xét xử công bằng của
người bị buộc tội........................................................................................... .............. 138
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................... ............................... 149
KẾTLUẬN ................................................................................................................. 150
DANH MỤC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BLTTHS


Bộ luật tố tụng hình sự

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CQĐT

Cơ quan điều tra

ECtHR

Tòa án nhân quyền Châu Âu

HĐXX

Hội đồng xét xử

HRC

Uỷ ban nhân quyền Liên Hợp Quốc

ICCPR

Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966

LHQ

Liên hợp quốc


TTHS

Tố tụng hình sự

THTT

Tiến hành tố tụng

TNHS

Trách nhiệm hình sự

VKS

Viện kiểm sát


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Số vụ án và bị can đã bị xét xử sơ thẩm và phúc thẩm ................................ 47
Bảng 1.2. Số bị cáo trong các vụ án bị Tòa án cấp phúc thẩm sửa án, hủy án ............. 48
Bảng 3.1. Số vụ án, bị can, bị cáo đã khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm ........ 104
Bảng 3.2. Số bị cáo được tuyên vô tội và bị cáo bị đình chỉ ...................................... 105
Bảng 3.3. Tỷ lệ hồ sơ bị trả để điều tra bổ sung ở giai đoạn truy tố và giai đoạn xét xử
sơ thẩm ....................................................................................................... 111
Bảng 3.4. Số vụ án xét xử phúc thẩm ......................................................................... 121


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền con người nói chung và quyền của người bị buộc tội trong lĩnh vực tư
pháp hình sự được pháp luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia thừa nhận. Những
văn kiện pháp lý quốc tế rất có ảnh hưởng đã ghi nhận những giá trị cốt lõi của quyền
con người như UDHR (1948), ECHR (1950), ICCPR (1966) …
Ở Việt Nam, quyền con người cũng đã được thể hiện rõ nét trong Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam. Điều 14, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Ở nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền cơng dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được cơng nhận, tơn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật…”. Riêng các quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự được quy định
tại Điều 31 của Hiến pháp năm 2013. Trên tinh thần đó, BLTTHS năm 2015 đã có những
sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm bảo đảm đầy đủ hơn quyền con người, đặc biệt là
quyền của người bị buộc tội. Một trong những nguyên tắc mới đáng được chú ý trong
BLTTHS năm 2015 là: “Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai” (Điều
25) (thay cho “nguyên tắc xét xử công khai” được quy định tại Điều 18 của BLTTHS
năm 2003). Nguyên tắc này phù hợp với Khoản 2 Điều 31 Hiến pháp năm 2013: “Người
bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định, cơng bằng, cơng
khai...”. Trong đó, việc ghi nhận nội dung “Tịa án xét xử cơng bằng” trở thành nguyên
tắc cơ bản là quy định hoàn tồn mới trong BLTTHS năm 2015. Vì thế các chế định,
các quy định của BLTTHS cũng được quy định cụ thể hơn nhằm bảo đảm thực hiện đầy
đủ hơn nguyên tắc này. Một trong những vấn đề của xét xử cơng bằng đó là Quyền được
xét xử cơng bằng của người bị buộc tội được bảo đảm bởi nguyên tắc Tịa án xét xử
cơng bằng. Đây khơng phải là quyền cụ thể trong BLTTHS mà là quyền lớn, có tính
chất nền tảng, cốt lõi của người bị buộc tội trong các đạo luật nhân quyền quốc tế và
được bảo đảm bởi một hệ thống các quyền cụ thể của người bị buộc tội trong pháp luật
quốc gia như quyền được bào chữa, quyền tham gia tranh tụng bình đẳng, quyền được
xét xử trước một phiên tịa vơ tư có thẩm quyền, quyền kháng cáo…
Về lý luận, thuật ngữ xét xử công bằng theo Điều 25 BLTTHS năm 2015 chưa

được giải thích. Vì thế quyền được xét xử cơng bằng vẫn là một khái niệm mới ở Việt
Nam và chưa được các nhà nghiên cứu bàn sâu để có sự thống nhất về nhận thức.


2

Ở góc độ thực tiễn, quyền được xét xử cơng bằng của người bị buộc tội cũng
chưa được chú ý, chưa được bảo đảm thực hiện đầy đủ. Tình trạng án oan, sai vẫn tồn
tại; án bị kháng cáo, kháng nghị còn nhiều mà một trong những nguyên nhân là xét xử
chưa bảo đảm công bằng. Người bị buộc tội cũng cảm nhận quyền được xét xử cơng
bằng của mình chưa được thực hiện. Vì vậy, quyền được xét xử công bằng của người bị
buộc tội cần được nghiên cứu sâu rộng để nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, đồng
thời quyền và lợi ích hợp pháp của người bị buộc tội được bảo vệ. Hơn nữa, những nỗ
lực cải cách tư pháp ở Việt Nam cũng nhằm hướng đến sự bình đẳng, cơng bằng trong
tư pháp, đồng thời cũng hướng đến thực hiện những cam kết quốc tế qua việc từng bước
nội luật hóa các các giá trị căn bản của luật pháp quốc tế vào pháp luật quốc gia, trong
đó có quyền con người. Vì thế tác giả chọn đề tài “Quyền được xét xử công bằng của
người bị buộc tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận án Tiến sĩ Luật
học là có tính cấp thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đối với vấn đề trong luận án là nhằm góp phần hồn thiện
lý luận về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong pháp luật TTHS
Việt Nam. Trên cơ sở đó đánh giá thực tiễn và kiến nghị các giải pháp để bảo đảm thực
hiện quyền này của người bị buộc tội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án như sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận về quyền được xét xử công bằng của người bị
buộc tội.
- Phân tích, đánh giá quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về quyền được xét

xử công bằng của người bị buộc tội.
- Đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội
ở Việt Nam.
- Kiến nghị các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền được xét xử công bằng
của người bị buộc tội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu là quan điểm lý luận về quyền được xét xử công bằng của
người bị buộc tội; pháp luật quốc tế và quy định của pháp luật TTHS Việt Nam về quyền
được xét xử công bằng của người bị buộc tội; thực tiễn thực hiện quyền được xét xử
công bằng của người bị buộc tội trong pháp luật TTHS Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội có nội dung khá
rộng theo pháp luật quốc tế và khoa học pháp lý hiện nay. Phạm vi nghiên cứu trong
luận án này là chỉ tập trung vào những quyền cơ bản, tối thiểu để người bị buộc tội được
xét xử công bằng: người bị buộc tội được xét xử bởi một Tịa án độc lập, vơ tư và cơng
khai; được bình đẳng trước pháp luật, bình đẳng trước Tịa án và tranh tụng cơng bằng;
được bào chữa; được suy đốn vơ tội; được xét xử kịp thời; được kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm. Mặt khác, quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc tội trong TTHS Việt Nam được thể hiện đầy đủ và điển hình nhất ở giai đoạn
xét xử, do đó phạm vi nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn xét xử vụ án hình sự. Tuy nhiên,
một số quyền của người bị buộc tội như được bào chữa, được tranh tụng bình đẳng…
có thể thực hiện trước giai đoạn xét xử. Vì vậy, nội dung luận án cũng có thể xem xét,
đánh giá pháp luật và thực tiễn thực hiện các quyền này ở giai đoạn trước giai đoạn xét
xử.
Về không gian, vấn đề quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội được

nghiên cứu trong phạm vi cả nước.
Về thời gian, thực tiễn về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội
được khảo sát, đánh giá từ năm 2015 đến năm 2020.
4. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, Kết luận và Tổng quan tình hình nghiên cứu, nội dung luận
án được chia thành các chương sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về quyền được xét xử công bằng của người bị
buộc tội trong tố tụng hình sự.
Chương 2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về quyền được xét
xử công bằng của người bị buộc tội.
Chương 3. Thực tiễn và giải pháp bảo đảm thực hiện quyền được xét xử công bằng
của người bị buộc tội.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận án là tổng hợp các quan điểm lý luận, tư tưởng
chính trị, pháp lý tiến bộ làm cơ sở cho việc tiếp cận, đánh giá các vấn đề nghiên cứu
trong luận án, bao gồm: các khái niệm, quy luật, phạm trù của Chủ nghĩa Duy vật biện
chứng và Chủ nghĩa Duy vật lịch sử; quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về cải
cách tư pháp và bảo đảm quyền con người.
Để thu thập, phân tích và xử lý thông tin về vấn đề nghiên cứu, trong luận án có
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích lý thuyết luật học được sử dụng để nghiên cứu các quan
điểm, các học thuyết pháp lý và phân tích quy phạm pháp luật.
- Phương pháp so sánh được sử dụng để tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa
pháp luật quốc tế, pháp luật nước ngoài với pháp luật TTHS Việt Nam; những điểm nổi
bật trong pháp luật TTHS Việt Nam giữa các thời kỳ về quyền được xét xử công bằng
của người bị buộc tội.

- Phương pháp lịch sử chủ yếu được sử dụng ở chương Tổng quan tình hình
nghiên cứu và Chương 1 nhằm góp phần nhận thức về sự hình thành, phát triển của các
quy định pháp luật liên quan đến xét xử công bằng và quyền được xét xử công bằng của
người bị buộc tội.
- Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê các số liệu trực tiếp hoặc gián
tiếp phản ánh tình hình người bị buộc tội được xét xử công bằng. Nguồn số liệu thống
kê chủ yếu từ các báo cáo công tác kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm
2015 đến năm 2020.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với các Thẩm phán có chun mơn sâu
(177 Thẩm phán hiện đang cơng tác tại Tịa án) và Luật sư (74 người đang là Luật sư
hoặc đã từng làm Luật sư có tham gia bào chữa). Phương pháp nghiên cứu này được sử
dụng để đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền được xét xử bởi Tòa án độc lập và vơ tư;
quyền được bình đẳng tranh tụng; quyền được suy đốn vơ tội; quyền bào chữa...
- Phương pháp phân tích và tổng hợp thơng tin, tài liệu thu thập được từ thực tiễn
thực hiện quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội. Phương pháp này được
sử dụng để đánh giá thực tiễn ở mục 3.1.


5

- Phương pháp nghiên cứu ngẫu nhiên 100 bản án phúc thẩm của Tịa án cấp tỉnh
để tìm hiểu việc thực hiện quyền kháng cáo, lý do kháng cáo của bị cáo đối với bản án
hình sự sơ thẩm. 100 bản án này được công bố tại địa chỉ:
của Tòa án nhân dân tối cao.
- Phương pháp nghiên cứu một số vụ án, các tình huống pháp lý điển hình (case
study). Có một số các tình huống pháp lý điển hình này được truy cập từ một số trang
báo điện tử có uy tín, được đối chiếu với các trang thông tin khác để bảo đảm độ tin cậy
của thơng tin, nhằm đánh giá tình hình bảo đảm quyền được xét xử kịp thời, công khai,
vô tư... trong thực tiễn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn nêu trên chủ yếu được sử dụng để đánh

giá thực tiễn bảo đảm quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội, được trình
bày trong Chương 3 của luận án.
6. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, luận án đã cung cấp những vấn đề lý luận có tính mới về quyền được
xét xử công bằng của người bị buộc tội trên cơ sở các văn bản pháp lý của LHQ và Châu
Âu, cụ thể là quy định tại Điều 14 ICCPR và Điều 6 ECHR. Các Bình luận của HRC
đối với Điều 14 ICCPR, của ECtHR đối với Điều 6 ECHR, các quan điểm khoa học của
các học giả trên thế giới và trong nước được tổng hợp để nhận diện nội dung quyền được
xét xử công bằng của người bị buộc tội. Theo đó, quyền được xét xử cơng bằng của
người bị buộc tội được nhận diện như một quyền chung, có giá trị phổ quát, có phạm vi
rộng và có mối quan hệ mật thiết với một số quyền cụ thể của người bị buộc tội. Đây là
vấn đề hiện đang còn bỏ ngỏ trong khoa học pháp lý Việt Nam, đặc biệt là kể từ khi
BLTTHS năm 2015 chính thức ghi nhận nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, cơng bằng,
cơng khai (Điều 25).
Thứ hai, luận án đã có những nghiên cứu lịch sử vấn đề và nghiên cứu so sánh để
thấy được bản chất, phạm vi và nội dung của quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc ở khía cạnh lịch sử và hiện đại. Từ đó có thể nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội. Luận án đã phân tích nội dung các
quy định của pháp luật TTHS Việt Nam có liên quan đến xét xử công bằng và quyền


6

được xét xử công bằng của người bị buộc tội, đồng thời chỉ ra một số hạn chế về quyền
của người bị buộc tội nếu nhìn ở góc độ xét xử cơng bằng.
Thứ ba, luận án có những nội dung thể hiện kết quả thống kê, khảo sát, đánh giá
thực tiễn thực hiện quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội, trong đó có chỉ
ra những hạn chế và nguyên nhân. Những nguyên nhân này được nhận thức ở góc độ
pháp lý lẫn thực tiễn áp dụng pháp luật.

Thứ tư, luận án đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện quyền được xét
xử công bằng của người bị buộc tội. Các giải pháp này được dựa trên kết quả nghiên
cứu lý luận, lịch sử, so sánh và thực tiễn. Vì thế, nội dung các giải pháp được thể hiện ở
góc độ hồn thiện pháp luật TTHS, hướng dẫn áp dụng pháp luật và triển khai áp dụng
pháp luật.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa về lý luận: kết quả nghiên cứu trong luận án góp phần bổ sung và hồn
thiện lý luận về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong TTHS.
Ý nghĩa thực tiễn: kết quả nghiên cứu trong luận án sẽ là tài liệu tham khảo có
giá trị ở thực tiễn lập pháp. Trong đó, một số quyền của người bị buộc tội cần được sửa
đổi, bổ sung; hoàn thiện nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền
THTT nhằm bảo đảm thực hiện quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.
Các kiến nghị và biện pháp được nêu ra trong luận án cịn có ý nghĩa tham khảo
cho những người THTT, các Luật sư tham gia bào chữa, những người bị buộc tội để
nâng cao hiệu quả thực hiện quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong
quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Ngồi ra, luận án cịn là tài liệu khoa học, có giá trị tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy, học tập chuyên ngành luật ở bậc Đại học và Sau đại học.


7

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN

1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.

Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Quyền con người được pháp luật quốc tế và pháp luật của các nước trên thế giới

thừa nhận. Trong đó, quyền được xét xử cơng bằng của người bị buộc tội là một trong
những quyền cơ bản trong lĩnh vực tư pháp được thể hiện trong các văn kiện pháp lý
quốc tế như: UDHR (1948), ECHR (1950), ICCPR (1966)… Trên cơ sở nội dung các
văn kiện pháp lý về quyền con người, các học giả và các nhà bình luận của các tổ chức
quốc tế đã nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến quyền được xét xử cơng bằng của
người bị buộc tội. Điển hình là các tác phẩm như sau:
Sách Human right in Criminal procedure – Comparative study (Quyền con người
trong tố tụng hình sự - nghiên cứu so sánh) được viết bởi J. A. Andrews (1982)1. Tài
liệu này giúp nghiên cứu so sánh với phần lớn các nước Châu Âu và Canada về quyền
con người trong tư pháp hình sự nói chung và quyền được xét xử cơng bằng của người
bị buộc tội nói riêng như quyền im lặng, quyền được xét xử trước một phiên tịa cơng
bằng và Thẩm phán khơng thiên vị… Đây là tài liệu tham khảo cho luận án “Quyền
được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam”
trong việc phân tích các quyền liên quan đến quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc tội.
Sách Criminal Prosecution and the Rationalization of criminal justice (Truy tố
về hình sự và sự thay đổi của tư pháp hình sự) của tác giả William F.Mc Donald (1991)2.
Tài liệu này viết về vấn đề liên quan đến truy tố hình sự, trong đó có bàn về sự phát triển
của hệ thống TTHS của một số nước như Hy lạp, Rome, Anh, Mỹ… Nội dung cuốn
sách được tham khảo để nghiên cứu mơ hình TTHS nhằm bảo đảm xét xử công bằng.
Sách The guarantees for accused person under Aticle 6 of the European
Convention on Human Rights (Những bảo đảm cho người bị buộc tội theo Điều 6 của

J. A. Andrews (1982), Human right in Criminal procedure – Comparative study, Martinus Nijhoff Publishers.
William F.Mc Donald (1991), Criminal Prosecution and the Ratinoalization of criminal justice, U.S. Department
of Justice.
1

2



8

Công ước Châu Âu về quyền con người) của tác giả Stephanos Stavros (1995)3. Tài liệu
này phân tích những bảo đảm về quyền của người bị buộc tội theo cách hiểu và áp dụng
Điều 6 của ECHR, trong đó có quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.
Sách The Right to a fair trial (Quyền được xét xử công bằng) của D. Weissbrodt
và Rudiger Wolfrum (1997)4. Tác phẩm này tổng hợp các bài viết được gửi tới Hội thảo
quốc tế về "Quyền được xét xử công bằng" được tổ chức tại Viện Max Planck về Luật
công so sánh và Luật quốc tế tại Heidelberg. Hội nghị chuyên đề đã thực hiện một trong
những cuộc khảo sát toàn diện nhất về ý nghĩa của nguyên tắc xét xử cơng bằng liên
quan đến tố tụng hình sự. Bao gồm các quyền của bị cáo trong quá trình xét xử; các
chuyên gia đánh giá mức độ thực hiện quyền của bị cáo trong các hệ thống pháp luật
quốc gia và những cải cách cần thiết để tăng cường hiệu quả của luật nhân quyền quốc
tế.
Sách What is a fair trial, A Basic Guide to Legal Standards and Practice,
Lawyers Committee for Human Rights (Xét xử cơng bằng là gì? Hướng dẫn cơ bản về
chuẩn mực pháp lý và thực tiễn của Ủy ban luật sư về quyền con người) (2000)5. Có thể
nói, cùng với cuốn sách Human Rights in Criminal Proceedings của tác giả Stefan
Trechsel kể trên thì đây là nguồn tài liệu cơ bản thứ hai có ý nghĩa tham khảo thiết thực
cho việc nghiên cứu luận án. Nội dung mục II (B) của tài liệu này tập trung phân tích,
giải thích phiên tịa cơng bằng (The Hearing) với sự bảo đảm các quyền của người bị
buộc tội chủ yếu được quy định tại Điều 14 ICCPR.
Sách Human Rights in Criminal Proceedings (Quyền con người trong tố tụng
hình sự) của tác giả Stefan Trechsel (2005)6.. Tài liệu này giới thiệu, phân tích hệ thống
các quyền cơ bản của con người trong tố tụng hình sự, đặc biệt là quyền được xét xử
cơng bằng của người bị buộc tội. Trong đó, xét xử công bằng và nội hàm quyền được
xét xử công bằng của người bị buộc tội được tác giả cuốn sách nghiên cứu trên cơ sở
Điều 6 ECHR và Điều 14 ICCPR như: quyền được xét xử trước một Tịa án độc lập và
vơ tư (The Right to Independent and Imparial Tribunal), Quyền chung được xét xử công

3

Stephanos Stavros (1995), The guarantees for accused person under Aticle 6 of the European Convention on
Human Rights, Martinus Nijhoff Publishers.
4
D. Weissbrodt, Rudiger Wolfrum (1997), The Right to a fair trial, Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
5
Lawyers Committee for Human Rights (2000), What is a fair trial?, A Basic Guide to Legal Standards and
Practice, Printed in the United States of America.
6
Stefan Trechsel (with the assistance of Sarah J. Summers) (2005), Human Rights in Criminal Proceedings,
Publisher: Oxford University Press.


9

bằng (The General Right to a fair Trial), quyền được xét xử công khai (The Right to a
Public Hearing); quyền được tự bào chữa và nhờ người khác bào chữa (The Right to
Defend Oneself and to have Assistance of Counsel); quyền được suy đốn vơ tội (The
Right to be Presumed Innocent)… Ngồi ra, cuốn sách cịn có nội dung phân tích hệ
thống các quyền tố tụng của người bị buộc tội cũng như nghĩa vụ của cơ quan có thẩm
quyền. Tuy nhiên, phạm vi quyền được xét xử công bằng còn phải được cân nhắc ở
phạm vi rộng, hẹp khác nhau tùy thuộc nhận thức, quan điểm của người nghiên cứu. Kết
quả nghiên cứu được kế thừa chính là quan điểm về các quyền/bảo đảm tối thiểu
(minimum rights, minimum guarantees) thuộc nội dung quyền được xét xử công bằng
của người bị buộc tội. Đây được xem là tài liệu có giá trị tham khảo quan trọng nhất, có
ảnh hưởng lớn nhất trong việc tiếp cận các vấn đề nghiên cứu của luận án.
Sách Criminal Procedure – A Worldwide Study (Tố tụng hình sự - nghiên cứu
tồn cầu) của nhiều tác giả đến từ nhiều quốc gia (2007)7 nghiên cứu về quy định của
luật TTHS của nhiều quốc gia theo từng vấn đề cụ thể. Tài liệu này chỉ giới thiệu các

quy định cơ bản, đặc thù về pháp luật tố tụng của nhiều quốc gia nên nội dung không
được chi tiết nhưng có giá trị tham khảo mang tính so sánh về một số quyền cụ thể của
người bị buộc tội, về xét xử cơng bằng ở góc độ ngun tắc lẫn cách thức tổ chức hoạt
động xét xử của tòa án. Giá trị kế thừa của tài liệu này đối với luận án là thơng tin mang
tính so sánh về thực trạng pháp luật tố tụng của nhiều nước, trong đó có liên quan đến
xét xử cơng bằng. Những bài viết của các tác giả trong cuốn sách này đều nhìn ở góc
nhìn pháp luật quốc gia, có so sánh với chuẩn mực pháp luật quốc tế.
Sách Priciple of Criminal Procedure (Nguyên tắc của tố tụng hình sự) của nhóm
tác giả Russel L. Weaver, Leslie W. Ebramson, Jonh M. Burkott, Catherine Hancok
(2008)8. Tài liệu này viết về bảo đảm quyền của người bị buộc tội, trong đó cơ quan có
thẩm quyền bảo đảm cho người bị buộc tội các quyền: quyền im lặng, quyền có người
bào chữa…
Sách The right to a fair trial in international law, with Specific reference to the
Work of the ICTY (Quyền được xét xử công bằng trong pháp luật quốc tế - tham chiếu

Craig M. Bradley (chủ biên) (2007), Criminal Procedure – A Worldwide Study, Publisher: Carolina Academic
Press.
8
Russel L.Weaver, Leslie W. Ebramson, Jonh M.Burkott, Catherine Hancok (2008), Priciple of Criminal
Procedure, Publisher: West.
7


10

cụ thể đến ICTY) được viết bởi Thẩm phán Patrick Robinson (2009)9. Nội dung của cuốn
sách này giới thiệu về: nguồn gốc ban đầu của quyền được xét xử công bằng, những văn
bản pháp lý quốc tế thể hiện quyền được xét xử cơng bằng và việc Tịa án hình sự quốc
tế Nam Tư cũ (ICTY) đã áp dụng quyền được xét xử công bằng như thế nào. Như vậy,
cuốn sách là nguồn tài liệu tham khảo của luận án trong quá trình nghiên cứu cơ sở hình

thành tư tưởng quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.
Sách Fair trial rights (Quyền xét xử công bằng) của tác giả Richard Clayton và
Hugh Tomlinson (2009)10. Nội dung cuốn sách này phân tích quyền được xét xử cơng
bằng nói chung (Fair trial rights in general) cũng như quyền được xét xử cơng bằng
trong vụ án hình sự (Fair trial rights in criminal cases) theo pháp luật nước Anh; quyền
được xét xử công bằng theo Điều 6 Công ước Châu Âu về quyền con người. Đồng thời,
các tác giả cũng phân tích quyền được xét xử cơng bằng thể hiện trong pháp luật của các
nước Canada, New Zealand, Nam Phi.
Sách Criminal Process and Human Rights (Tố tụng hình sự và quyền con người)
của nhóm tác giả Jeremy Gans, Terese Henning, Jill Hunter and Kate Warner (2011)11.
Trong cuốn sách này, các tác giả cung cấp các thơng tin về q trình TTHS: bắt giữ,
giam giữ, bảo lãnh; quyền im lặng; quyền đối với an ninh của con người và quyền riêng
tư; trong đó nêu bật các vụ kiện hàng đầu. Các bài viết kết hợp luật pháp nhân quyền
quốc tế của Anh, Canada, Hoa Kỳ, Nam Phi, New Zealand và Hồng Kông vào luật pháp
của Úc.
Sách Protecting the right to a fair trial under the European Convention on
Human Rights (Bảo đảm quyền được xét xử công bằng theo Công ước Châu Âu về quyền
con người) của hai tác giả Dovydas Vitkauskas và Grigoriy Dikov (2012)12. Dovydas
Vitkauskas và Grigoriy Dikov là những luật sư, đã từng làm cho Tòa án nhân quyền
Châu Âu. Vì vậy, trong cuốn sách này, hai tác giả phân tích Điều 6 của ECHR, những

9

Patrick Robinson (2009), The right to a fair trial in International law, with Specific reference to the Work of the
ICTY: (truy cập ngày 10/3/2019).
10
Richard Clayton and Hugh Tomlinson (2009), Fair trial rights, Publisher: OUP Oxford.
11
Jeremy Gans, Terese Henning, Jill Hunter and Kate Warner (2011), Criminal Process and Human Rights,
Publisher: Federation Press.

12
Dovydas Vitkauskas Grigoriy Dikov (2012), Protecting the right to a fair trial under the European Convention
on Human Rights, Council of Europe human rights handbooks, Council of Europe Strasbourg,
truy cập 14/8/2021


11

vụ án liên quan đến quyền của người bị buộc tội, trong đó có quyền được xét xử cơng
bằng.
Sách Human Rights and Criminal Justice (Quyền con người và Tư pháp hình sự)
của các nhóm tác giả Ben Emmerson QC, Professor Andrew Ashworth QC, Alison
Macdonald (2015)13. Trong tài liệu này, rất nhiều vấn đề về quyền con người trong tư
pháp hình sự, trong đó có bàn đến phiên tịa cơng bằng và công khai (Publicity, Fair
Trials) và quyền được xét xử trước một tịa án độc lập và vơ tư (The Right to an
Indephendent Tribunal) theo luật của nước Anh. Các tác giả này cho rằng khái niệm độc
lập và vô tư của Tòa án gần nhau và thường được sử dụng đi liền với nhau. Vấn đề nhận
thức về độc lập và vơ tư của Tịa án trước mọi áp lực và khơng có định kiến, suy đốn
vơ tội cũng được đề cập. Đây cũng là tài liệu giúp nhận thức quyền được xét xử cơng
bằng ở góc độ độc lập, vơ tư của Tịa án.
Sách Basic Human Rights Reference Guide: Right to a Fair Trial and Due
Process in the Context of Countering Terrorism (Hướng dẫn cơ bản quyền con người:
Quyền được xét xử công bằng và tố tụng công bằng trong bối cảnh chống khủng bố) của
United Nations Counter - Terrorism Implementation Task Force (lực lượng đặc nhiệm
thực thi chống khủng bố của Liên hợp quốc) (2015)14. Một số nội dung của cuốn sách
liên quan luận án, cụ thể: (1) giải thích nguồn của quyền được xét xử cơng bằng là các
văn bản pháp lý quốc tế như UDHR, ICCPR, ECHR, Quy chế Rome; (2) giải thích khái
quát về “xét xử công bằng”, nêu lên những bảo đảm của xét xử cơng bằng, đó là: bảo
đảm bình đẳng trước Tòa án, bảo đảm Tòa án xét xử độc lập và thành lập theo luật, bảo
đảm suy đốn vơ tội, bảo đảm bào chữa và trợ giúp pháp lý, vấn đề bồi thường khi oan

sai, vấn đề kháng cáo…
Ở cấp độ nghiên cứu luận án tiến sĩ, có luận án của tác giả Salman Muhammed
AL-Subaie với đề tài The Right to a Fair Trial under Saudi Law of Criminal Procedure
(Quyền được xét xử cơng bằng theo luật tố tụng hình sự của Saudi) (2013)15. Tài liệu

13

Ben Emmerson QC, Professor Andrew Ashworth QC, Alison Macdonald (2012), Human Rights and Criminal
Justice, Published by: Sweet & Maxwell.
14
United Nations Counter-Terrorism Implementation Task Force (2015), Basic Human Rights Reference Guide:
Right to a Fair Trial and Due Process in the Context of Countering Terrorism, United Nations New York.
(truy cập ngày 5/9/2021).
15
Salman Muhammed AL-Subaie (2013), The Right to a Fair Trial under Saudi Law of Criminal Procedure,
Brunel University.


12

này chủ yếu được tham khảo để tiếp cận hướng nghiên cứu đối với đề tài quyền được
xét xử công bằng của người bị buộc tội theo luật TTHS Việt Nam.
Ngồi những tài liệu khoa học điển hình như trên cịn có các nguồn tài liệu khác
bình luận, giải thích quy định của các công ước quốc tế về quyền con người cũng đã thể
hiện quan điểm chính thức về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong
lĩnh vục tư pháp hình sự. Mặc dù đây là những tài liệu có tính chất hướng dẫn của cơ
quan chuyên môn (Ủy ban quyền con người của LHQ, Tịa án nhân quyền Châu Âu)
nhưng những nội dung bình luận có giá trị nhận thức, giá trị khoa học nhất định, cần
được tham khảo để tiếp cận các vấn đề thuộc đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án.
Vì vậy, những tài liệu này cịn có ý nghĩa phương pháp luận khi nghiên cứu về quyền

được xét xử công bằng của người bị buộc tội, bao gồm:
Tài liệu bình luận Điều 14 ICCPR: General Comment No. 32, Article 14: Right
to equality before courts and tribunals and to a fair trial (Bình luận chung số 32, Điều
14: Quyền bình đẳng trước Tịa án và quyền được xét xử cơng bằng) của HRC (2007)16.
Đây là tài liệu bình luận chính thức của Ủy ban quyền con người của LHQ đối với Điều
14 của Công ước, gồm nhiều vấn đề, trong đó có xét xử cơng bằng. Tuy khái qt, nhưng
nó giúp việc nghiên cứu, tiếp cận quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội
trong tư pháp được đúng đắn, chính xác. Hiểu ở phạm vi rộng, đó là: quyền bình đẳng
trước phiên tịa và tịa án (The right to equality before courts and tribunals), không phân
biệt thành phần, quốc tịch, màu da, chủng tộc, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, quan điểm
chính trị…; quyền được trợ giúp pháp lý, lệ phí, chi phí Tịa án bảo đảm khơng ngăn
cản tiếp cận tịa án và cơng lý; quyền bình đẳng về điều kiện, phương tiện (equality of
arms) tranh tụng giữa các bên; quyền được xét xử công bằng, cơng khai bởi một tịa án
độc lập, vơ tư và có thẩm quyền (The right to a fair and public hearing by a competent,
independent and impartial tribunal); quyền được suy đốn vơ tội (The presumption of
innocence)… Đặc biệt, Bình luận chung số 32 về Điều 14 ICCPR phù hợp ở thủ tục xét
xử sơ thẩm, không bao gồm xét xử phúc thẩm và các thủ tục sửa chữa các vi phạm tố
tụng khác. Như vậy, với nội dung giải thích của HRC đối với Điều 14 ICCPR có thể
nhận diện về nội hàm quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.

16
Human Rights Committee (2007), General Comment No. 32, Article 14: Right to equality before courts and
tribunals and to a fair trial.
(truy cập ngày 5/7/2021)


13

Tài liệu của ECtHR hướng dẫn Điều 6 ECHR: Guide on Article 6 of the European
Convention on Human Rights - Right to a fair trial (criminal limb) (Hướng dẫn Điều 6

Công ước Châu Âu về quyền con người - Quyền được xét xử công bằng)17. Tuy tài liệu
này chỉ hướng dẫn Điều 6 ECHR nhưng nội dung giải thích khá chi tiết về những vấn
đề cơ bản của quyền được xét xử cơng bằng và những vụ án hình sự mà ECtHR đã xét
xử liên quan đến quyền được xét xử công bằng. Tài liệu đã tiếp cận quyền được xét xử
cơng bằng của người bị buộc tội theo nhóm các quyền được bảo đảm bởi Tòa án trong
các vụ án hình sự và phi hình sự (Điều 6 (1)) và các quyền riêng của những người bị
buộc tội trong suốt trình giải quyết vụ án (Điều 6 (2), (3). Cách tiếp cận này thực sự có
ý nghĩa về nhận thức luận để tiếp cận các vấn đề nghiên cứu trong luận án mặc dù ECHR
là Điều ước quốc tế của khu vực Châu Âu.
Tóm lại, hiện nay có rất nhiều tài liệu nước ngồi bàn về xét xử cơng bằng và
quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội. Các tài liệu khoa học, các tài liệu
giải thích, hướng dẫn pháp luật quốc tế đã góp phần nhận diện quyền được xét xử công
bằng của người bị buộc tội trên cơ sở nền tảng pháp lý của Châu Âu (Điều 6 ECHR) và
của LHQ (Điều 14 ICCPR).
1.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Riêng về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội trong pháp luật
TTHS Việt Nam, cho đến hiện nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một
cách tồn diện về vấn đề này. Các tài liệu khoa học pháp lý ở Việt Nam những năm gần
đây chủ yếu nghiên cứu chuyên sâu về một số quyền tố tụng cụ thể của người bị buộc
tội. Phân loại theo mức độ nghiên cứu chuyên sâu và giá trị khoa học được thẩm định,
chúng tôi nhận thấy các tài liệu về vấn đề nghiên cứu được chia thành các nhóm:
Thứ nhất, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ liên quan đến xét xử công bằng và
quyền được xét xử công bằng:
Luận án tiến sĩ “Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội – So sánh giữa
luật tố tụng hình sự Việt Nam, Đức và Mỹ” của tác giả Lương Thị Mỹ Quỳnh (2011) là
tài liệu tham khảo có giá trị. Mặc dù đối tượng nghiên cứu chính của đề tài luận án là


17

European Court of Human Rights (2022), Guide on Article 6 of the European Convention on Human Rights Right to a fair trial (criminal limb), Council of Europe/European Court of Human Rights. Hiện nay, tài liệu này
đã được cập nhật đến ngày 30/4/2022, truy
cập ngày 15/5/2022.


14

bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội nhưng các điều kiện bảo đảm đó được
soi sáng ở góc độ quyền được xét xử cơng bằng theo các chuẩn mực pháp lý quốc tế.
Điều này thể hiện rõ nhất nội dung chương 1 của luận án. Hay nói cách khác, chương 1
của luận án có cách tiếp cận quyền bào chữa của người bị buộc tội trên nền tảng của xét
xử cơng bằng. Ngồi ra, bảo đảm quyền bào chữa theo hướng so sánh pháp luật và thực
tiễn bảo đảm quyền bào chữa giữa các nước có hệ thống pháp luật khác biệt rất điển
hình như Đức và Mỹ, so sánh với pháp luật và thực tiễn tại Việt Nam18. Kết quả nghiên
cứu đó giúp việc triển khai nghiên cứu quyền được xét xử công bằng được thuận lợi hơn
do có sự kế thừa và phát triển từ việc nghiên cứu bảo đảm từ các quyền cụ thể.
Luận văn Thạc sỹ luật học: “Quyền xét xử công bằng và vấn đề bảo đảm quyền
xét xử công bằng ở Việt Nam” của tác giả Đỗ Thị Kiều (2013), Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn giải thích lý do vì sao phải bảo đảm quyền được xét xử công bằng,
đồng thời làm rõ thực trạng của việc bảo đảm quyền được xét xử công bằng ở Việt Nam,
từ đó đề xuất biện pháp góp phần bảo đảm quyền được xét xử công bằng ở Việt Nam19.
Luận văn này thuộc lĩnh vực “Pháp luật về quyền con người” nên nội dung của luận văn
phân tích quyền được xét xử cơng bằng trong cả lĩnh vực hình sự và phi hình sự. Mặt
khác, luận văn chưa giải thích được cơ sở để xác định nội hàm của quyền được xét xử
công bằng.
Luận văn Thạc sỹ luật học “Quyền được xét xử cơng bằng trong tố tụng hình sự
Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Liên Hương (2015), Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đưa ra những giải thích về một số vấn đề lý luận về quyền được xét xử

công bằng gồm: khái niệm quyền được xét xử công bằng trong TTHS, quyền được xét
xử công bằng trong pháp luật quốc tế, cơ chế bảo đảm quyền được xét xử công bằng
trong TTHS. Đồng thời tác giả phân tích thực trạng quyền được xét xử cơng bằng trong
TTHS Việt Nam và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền được xét xử
công bằng trong TTHS20. Tuy nhiên, luận văn vẫn chưa làm rõ được cơ sở xác định nội
dung của quyền được xét xử công bằng.

Lương Thị Mỹ Quỳnh (2011), Bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội – So sánh giữa luật tố tụng hình
sự Việt Nam, Đức và Mỹ, Luận án Tiến sĩ, Đại học Lund – Thụy Điển.
19
Đỗ Thị Kiều (2013), Quyền xét xử công bằng và vấn đề bảo đảm quyền xét xử công bằng ở Việt Nam, Luận văn
thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
20
Nguyễn Thị Liên Hương (2015), Quyền được xét xử công bằng trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18


15

Có thể nói, hai luận văn thạc sỹ trên là những cơng trình nghiên cứu tiên phong
và có tính chun sâu về quyền được xét xử công bằng. Biết rằng có nhiều vấn đề cịn
đang bỏ ngỏ hoặc gây ra tranh luận nhưng những đóng góp của các tác giả có giá trị gợi
mở hướng nghiên cứu mới về một loại quyền tố tụng cơ bản, phổ biến của người bị buộc
tội, đó là quyền được xét xử cơng bằng.
Thứ hai, các bài viết được công bố trên các tạp chí khoa học chuyên ngành, bài
viết trong kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế và trong nước có liên quan đến xét xử công
bằng và quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.
- Bài viết liên quan đến nguyên tắc xét xử công bằng trong TTHS:
Bài viết “Những chuẩn mực quốc tế về quyền của bị cáo được xét xử cơng bằng,

cơng khai bởi một tịa án độc lập và BLTTHS năm 2003 của Việt Nam. Một số kiến
nghị”, của tác giả PGS.TS Nguyễn Thái Phúc trong Tài liệu Hội thảo: Các công ước
quốc tế về quyền con người và những vấn đề đặt ra đối với việc sửa đổi, bổ sung
BLTTHS Việt Nam (Học viện Tư pháp, Nha Trang, 8/2015). Bài viết tiếp cận xét xử
cơng bằng ở góc độ ngun tắc cơ bản của TTHS. Tác giả Nguyễn Thái Phúc thừa nhận
nguyên tắc này có nội dung rất rộng, trong đó bao gồm các yếu tố: trách nhiệm của
Chính phủ, Tịa án và các cơ quan có thẩm quyền trong việc tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật; quyền con người phải được bảo đảm và khơng có sự phân biệt; tính độc lập của
Tịa án và vô tư của thẩm phán; bất kỳ ai cũng có quyền được xét xử bởi một Tịa án
độc lập, có thẩm quyền và vơ tư trước một phiên tịa công khai và công bằng theo quy
định của luật; quyền được bào chữa và nhờ người khác bào chữa cũng như được sự hỗ
trợ miễn phí nếu người bị buộc tội khơng có khả năng tài chính và lợi ích cơng lý địi
hỏi; quyền được suy đốn vơ tội; quyền được bình đẳng giữa các bên trước Tịa án…
Mặc dù được tiếp cận ở góc độ nguyên tắc xét xử cơng bằng nhưng nó đóng vai trị như
những định hướng để xác định các vấn đề về quyền được xét xử công bằng của người
bị buộc tội theo cách tiếp cận quyền của người bị buộc tội. Đây cũng là tài liệu có giá
trị gợi mở ý tưởng phát triển các nội dung của luận án sau này.
- Nhóm các bài viết liên quan đến suy đốn vơ tội:
Bài viết: “Ngun tắc suy đốn vơ tội trong luật tố tụng hình sự: Khái qt từ
góc độ lịch sử nhân loại” của tác giả Nguyễn Thành Long (Tạp chí Tịa án nhân dân số
7, 2009); “Xu hướng tăng cường bảo vệ quyền con người trong tư pháp hình sự Việt


16

Nam thơng qua ngun tắc suy đốn vơ tội” của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh (Tạp chí Kiểm
sát, số 9, 2010).
Mới nhất, có các bài viết của các tác giả trong và ngoài nước trong Kỷ yếu Hội
thảo quốc tế “Nguyên tắc suy đốn vơ tội”, Đại học Melbourne và Khoa luật ĐH Quốc
gia Hà Nội tổ chức 24/7/2020, gồm: GS Nguyễn Xn Thảo (2020) (“Chủ đề: Suy đốn

vơ tội trong pháp luật Hoa Kỳ”); Prof. Dr. Christoph Gröpl (“Giả định vô tội trong
khuôn khổ pháp lý của Đức”); GS. TSKH Đào Trí Úc (“Suy đốn vơ tội – Ngun tắc
Hiến định quan trọng trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015”); Aurélie
Bergeaud-Wetterwald (“Ý nghĩa và việc áp dụng ngun tắc suy đốn vơ tội trong pháp
luật Cộng hòa Pháp”)... Tư tưởng của các tác giả trong các bài viết này góp phần nhận
diện cơ sở và nội hàm của ngun tắc suy đốn vơ tội. Trong đó có suy đốn có lợi,
nghĩa vụ chứng minh của bên buộc tội, có quyền im lặng và ngưỡng (giới hạn) chứng
minh “vượt qua sự nghi ngờ hợp lý” như những nội dung cấu thành của nguyên tắc này.
Đây cũng là giá trị được kế thừa trong luận án để hoàn thiện các quy định nhằm bảo
đảm quyền được xét xử cơng bằng của người bị buộc tội.
- Nhóm các bài viết và sách tham khảo về độc lập tư pháp, độc lập Tòa án:
Đây là những tài liệu tiếp cận độc lập tư pháp, độc lập Tòa án chủ yếu ở góc độ
tổ chức bộ máy Tịa án, có ảnh hưởng đến bảo đảm quyền được xét xử công bằng của
người bị buộc tội. Nếu nhận thức quyền được xét xử cơng bằng của người bị buộc tội ở
góc độ liên ngành thì những tài liệu này có giá trị tham khảo nhất định.
Bài viết của tác giả Jean – Philippe Rivaud (2012) “Mơ hình tố tụng hình sự của
Cộng hịa Pháp” (trích từ cuốn sách Những mơ hình tố tụng hình sự điển hình trên thế
giới (TS Tơ Văn Hịa chủ biên), NXB Hồng Đức, có đề cập đến mơ hình Tịa án của
Pháp được tổ chức khơng phụ thuộc đơn vị hành chính lãnh thổ (trang 467) cũng có giá
trị tham khảo cho kiến nghị về quyền được xét xử công bằng của người bị buộc tội.
Các bài viết về chủ đề độc lập tư pháp, độc lập của Tòa án, độc lập xét xử phục
vụ nghiên cứu về chiến lược xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đến năm
2030, định hướng đến năm 2045, trong đó có chiến lược cải cách tư pháp, có các tác giả:
PGS.TS Trần Văn Độ (“Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân bảo đảm nguyên tắc Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”, Tạp chí Tịa án nhân dân số
15/2021), tác giả PGS.TS Nguyễn Tất Viễn (“Tổ chức Tòa án theo thẩm quyền xét xử
khơng phụ thuộc vào đơn vị hành chính”, Tạp chí Tịa án nhân dân, số 15/2021), tác giả


17


TS Nguyễn Mai Bộ (“Đổi mới tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân đáp ứng xây dựng nhà
nước pháp quyền, Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới tổ chức và hoạt động các cơ quan tư pháp
hình sự Việt Nam từ năm 2002 đến nay và những vấn đề tiếp tục đặt ra, Đại học quốc
gia Hà Nội, 15/10/2021)... Những bài viết này tiếp cận vấn đề chủ yếu ở góc độ tổ chức
bộ máy, đưa ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hoàn thiện tổ chức bộ máy Tòa án bảo
đảm độc lập tư pháp. Đây cũng là kết quả nghiên cứu được kế thừa nếu nhìn nhận ở góc
độ liên ngành về quyền của người bị buộc tội được xét xử cơng bằng bởi Tịa án độc lập
và vô tư.
Sách tham khảo “Một số nghiên cứu hiện đại về Tịa án” của PGS.TS Đỗ Minh
Khơi (chủ biên) và tập thể tác giả (NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021) có một số nội
dung liên quan đến điều kiện độc lập của Tòa án như nhiệm kỳ Thẩm phán, đào tạo
Thẩm phán, chế độ đối với Thẩm phán, quyền miễn trừ của Thẩm phán... Những kết quả
nghiên cứu trong cuốn sách này được tham khảo để nhận thức về xét xử độc lập của Tịa
án.
Ngồi ra, các sách và giáo trình nghiên cứu cơ bản về quyền con người và luật
TTHS như:“Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người”21; sách tham khảo
“Quyền con người (Tập hợp những bình luận khuyến nghị chung của Ủy ban Cơng ước
Liên hợp quốc)”22; “Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam” của Trường Đại học Luật
thành phố Hồ Chí Minh23; sách chuyên khảo “Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015”24... Những nguồn tài liệu này cung cấp những khái niệm chung, cơ
bản về TTHS và quyền con người như: xét xử độc lập; xét xử công khai; xét xử kịp thời;
người bị buộc tội; suy đốn vơ tội; quyền bào chữa; tranh tụng trong TTHS; thời hạn
tạm giam; hoãn phiên tòa; trả hồ sơ để điều tra bổ sung…
2. Đánh giá tình hình nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
2.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu và hướng triển khai các nội dung nghiên cứu
trong luận án

GS.TS Nguyễn Đăng Dung, PGS.TS Vũ Công Giao, ThS Lã Khánh Tùng (Đồng chủ biên) (2009), Giáo trình
Lý luận và pháp luật về quyền con người, Khoa Luật Đại học Quốc gia – NXB Chính trị Quốc gia.

22
Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội (2010), Quyền con người (Tập hợp những bình luận khuyến nghị chung
của Ủy ban Cơng ước Liên hợp quốc), NXB Công an nhân dân.
23
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2015), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Hồng
Đức.
24
GS.TS Nguyễn Hịa Bình (Chủ biên) và tập thể tác giả (2016), Những nội dung mới trong Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015, NXB Chính trị Quốc gia.
21


×