Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tổng quan chương 1 bảo hiểm vận tải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (789.23 KB, 7 trang )

Bảo hiểm vận tải:
Khái niệm bảo hiểm: là phương sách sử lý rủi ro, nhờ đó chuyển giao, phân tán rủi
ro trong từng nhóm người được thực hiện qua hoạt động kinh doanh bảo hiểm của các tổ
chức bảo hiểm
Chức năng:
Chức năng phân phối:
Bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn vừa mang tính khơng bồi hồn có nghĩa là
bảo hiểm vừa có thể trả lại một phần hoặc tồn bộ phí bảo hiểm cho người tham gia bảo
hiểm khi khơng xảy ra rủi ro, vừa có thể khơng trả lại phí bảo hiểm mà chỉ bồi thường khi
xảy ra rủi ro.
Ví dụ, bảo hiểm nhân thọ là một loại bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn vừa mang
tính khơng bồi hồn. Nếu người được bảo hiểm sống sót đến hết thời hạn hợp đồng, người
bảo hiểm sẽ trả lại cho người được bảo hiểm một khoản tiền gọi là giá trị sống sót. Nếu
người được bảo hiểm chết trước thời hạn hợp đồng, người bảo hiểm sẽ trả cho người thụ
hưởng một khoản tiền gọi là số tiền bảo hiểm.
Mức độ và thời gian phân phối không biết trước là một trong những chức năng
của bảo hiểm. Nó có nghĩa là người tham gia bảo hiểm vừa mang tính bồi hồn, vừa mang
tính khơng bồi hồn cho nhóm người được bảo hiểm. Tuy nhiên, mức độ và thời gian phân
phối không biết trước được phụ thuộc vào xác suất xảy ra của các rủi ro và mức độ thiệt hại
của chúng.
Ví dụ, khi một người mua bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, anh
ta không biết trước khi nào và ở mức độ nào hàng hóa của anh ta có thể bị tổn thất do các
rủi ro hàng hải như mắc cạn, chìm đắm, cháy nổ, cướp biển, v.v. Anh ta chỉ biết rằng nếu
xảy ra rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm, anh ta sẽ được bồi thường theo điều kiện và số tiền
bảo hiểm đã thoả thuận². Do đó, anh ta phải trả một khoản phí bảo hiểm cho cơng ty bảo
hiểm để được phân phối rủi ro với nhóm người khác cùng mua bảo hiểm³.
Chức năng giám đốc:


Người tham gia bảo hiểm có thể xác định tương đối chính xác kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là một phần của chức năng giám đốc của bảo


hiểm. Nó có nghĩa là khi người tham gia bảo hiểm mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm
của mình, họ có thể dự đốn được rằng nếu có sự cố xảy ra, họ sẽ nhận được sự bồi
thường từ người bảo hiểm. Như vậy, họ có thể giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự an toàn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Xét ở góc độ quản lý Nhà nước, có thể giám sát sự chấp hành đường lối,
chính sách của các tổ chức SXKD, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
Phân loại:
Theo cơ chế:
Theo kết quả tìm kiếm trên web, bảo hiểm có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí
khác nhau, như sau:
- Theo cơ chế hoạt động: Bảo hiểm có thể chia làm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương
mại. Bảo hiểm xã hội là loại bảo hiểm do Nhà nước tổ chức và quản lý, nhằm bảo vệ quyền
lợi của người lao động và các đối tượng khác trong xã hội. Bảo hiểm thương mại là loại bảo
hiểm do các tổ chức kinh doanh bảo hiểm cung cấp dịch vụ cho người tham gia bảo hiểm,
nhằm giải quyết các rủi ro về tài sản, con người và trách nhiệm dân sự.
- Theo đối tượng bảo hiểm: Bảo hiểm có thể chia làm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con
người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Bảo hiểm tài sản là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối
tượng bảo hiểm, nhằm bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra thiệt hại về mất mát,
hủy hoại về vật chất. Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm lấy tính mạng, thân thể, sức khỏe
của con người làm đối tượng bảo hiểm, nhằm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng khi xảy ra rủi ro ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe
của người được bảo hiểm. Bảo hiểm con người có thể là bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm
tai nạn - bệnh tật. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là loại bảo hiểm lấy trách nhiệm pháp lý của
người được bảo hiểm đối với người thứ ba làm đối tượng bảo hiểm, nhằm bồi thường cho
người thứ ba những thiệt hại gây ra do hành vi của người được bảo hiểm hoặc do sự vận
hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình.
- Theo tính chất: Bảo hiểm có thể chia làm bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ là loại bảo hiểm lấy tính mạng của con người làm đối tượng bảo hiểm,
nhằm trao đổi giữa phí bảo hiểm và tiền bảo hiểm. Tiền bảo hiểm được trả cho người được
bảo hiểm khi sống sót đến kỳ hạn quy định hoặc cho người thụ hưởng khi người được bảo

hiểm qua đời trước kỳ hạn quy định. Bên cạnh đó, có thể kết hợp với các quyền lợi phụ trợ
khác như tiết kiệm, đầu tư, vay vốn…
- Theo quy định của pháp luật: Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện
Tác dụng:
- Bồi thường: Là việc người bảo hiểm trả tiền cho người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy
ra do rủi ro được bảo hiểm gây ra. Mục đích của bồi thường là để khơi phục lại tình trạng
ban đầu của người được bảo hiểm trước khi có tổn thất.
- Đề phịng, ngăn ngừa, hạn chế bớt tổn thất: Là việc người bảo hiểm và người được
bảo hiểm cùng hợp tác để giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro và mức độ thiệt hại nếu có rủi
ro xảy ra. Mục đích của việc này là để giảm chi phí bồi thường và tăng hiệu quả kinh doanh.
● - Tập trung vốn để phát triển sản xuất: Là việc người bảo hiểm thu được phí bảo
hiểm từ người được bảo hiểm và sử dụng vốn đó để đầu tư vào các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khác. Mục đích của việc này là để tạo ra lợi nhuận cho người bảo
hiểm và góp phần phát triển kinh tế xã hội.


- Tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp: Là việc người bảo hiểm cung cấp các cơ hội việc
làm cho nhân viên trong lĩnh vực bảo hiểm và các lĩnh vực liên quan. Mục đích của việc này
là để giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Tăng tích lũy, tiết kiệm chi tiêu ngân sách: Là việc người được bảo hiểm tiết kiệm một
khoản tiền nhất định để trả phí bảo hiểm và nhận được sự bảo vệ từ người bảo hiểm khi có
rủi ro xảy ra. Mục đích của việc này là để tăng tích lũy tiền dự phịng cho tương lai và giảm
gánh nặng chi tiêu cho cá nhân hay Nhà nước khi có tổn thất.
Thuật ngữ:
● Người bảo hiểm là người kinh doanh, người nhận trách nhiệm về rủi ro, thu
phí bảo hiểm và phải bồi thường khi có tổn thất xảy ra theo những điều kiện
của hợp đồng bảo hiểm.
● Người được bảo hiểm là người có đối tượng bảo hiểm và được bảo đảm
bằng hợp đồng bảo hiểm. Người đó phải có quyền lợi có thể bảo hiểm nằm
trong đối tượng bảo hiểm vào thời điểm xảy ra tổn thất.

● Đối tượng bảo hiểm là đối tượng ở trong tình trạng chịu sự đe dọa của rủi
ro. Vì mục đích bảo đảm an tồn, phục hồi, tái tạo lại đối tượng bảo hiểm mà
hợp đồng bảo hiểm được ký kết. Đối tượng bảo hiểm có thể là tài sản, trách
nhiệm dân sự, tính mạng, sức khỏe, khả năng lao động của con người.
● Quyền lợi có thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, chiếm hữu, quyền sử
dụng, quyền tài sản, quyền nghĩa vụ nuôi dưỡng với đối tượng bảo hiểm.
Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có mối quan hệ với đối
tượng bảo hiểm và được pháp luật công nhận.
● Giá trị bảo hiểm là giá trị bằng tiền của tài sản, được xác định bằng giá trị
thực tế của tài sản vào thời điểm ký kết hợp đồng.
● Số tiền bảo hiểm là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm
trong bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.
● Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người được bảo hiểm phải nộp cho người
bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm xảy ra
cho đối tượng bảo hiểm. Phí bảo hiểm cấu tạo từ hai phần: phí thuần và phụ
phí.
○ Phí thuần là khoản tiền mà người bảo hiểm dựa vào quy luật số đơng để
tính tốn xác suất xảy ra rủi ro và mức bồi thường.
○ Phụ phí là khoản tiền để bù đắp các chi phí quản lý, vận hành, quảng cáo,
hoa hồng và dự trữ của người bảo hiểm.
● Tái bảo hiểm là việc công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng một phần giá trị
cho một hay nhiều công ty bảo hiểm khác. Tái bảo hiểm gồm hai phương
thức: tái bảo hiểm theo tỷ lệ và tái bảo hiểm không theo tỷ lệ.
● Đồng bảo hiểm: Là việc hai hay nhiều người được bảo hiểm cùng chia sẻ
quyền lợi bảo hiểm đối với cùng một đối tượng bảo hiểm. Khi có tổn thất xảy
ra, người bảo hiểm sẽ bồi thường cho từng người được bảo hiểm theo tỷ lệ
số tiền bảo hiểm của họ.
● Số tiền bảo hiểm: Là khoản tiền nhất định ghi trong đơn bảo hiểm hoặc giấy
chứng nhận bảo hiểm để xác định giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm

trong bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm không được lớn
hơn giá trị bảo hiểm, nếu lớn hơn bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm tối đa bằng
giá trị bảo hiểm.






Bảo hiểm trùng: Là việc người được bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng
bảo hiểm, với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm trong đó mức bảo hiểm
của tất cả các hợp đồng bảo hiểm nói trên lớn hơn giá thị trường của tài sản
bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Khi có tổn thất xảy ra, người được
bảo hiểm chỉ được nhận một lần bồi thường từ tất cả các doanh nghiệp bảo
hiểm theo tỷ lệ số tiền bảo hiểm của họ.
Hợp đồng bảo hiểm: Là thỏa thuận giữa người được bảo hiểm và người
bảo hiểm về việc người được bảo hiểm nộp phí và người bảo hiểm chịu trách
nhiệm khi có rủi ro xảy ra. Hợp đồng bảo hiểm phải tuân theo các quy định
của pháp luật và các nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm.

Đối tượng bảo hiểm hàng hải: Là bất kỳ quyền lợi vật chất nào liên quan đến hoạt động
hàng hải bao gồm phương tiện vận chuyển, hàng hóa, tiền cước vận chuyển, tiền lãi ước
tính của hàng hóa, các khoản hoa hồng, trách nhiệm dân sự ,,,,và các khoản tiền được bảo
đảm bằng phương tiện hàng hóa hoặc cước phí vận chuyển
Quyền lợi có thể được bảo hiểm:
Là quyền sở hữu, chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản, quyền nghĩa vụ nuôi
dưỡng với đối tượng bảo hiểm.
Người có quyền lợi có thể được bảo hiểm là người có mối quan hệ với đối tượng
bảo hiểm và được pháp luật cơng nhận

Một người có một quyền lợi có thể bảo hiểm trong một phiếu trình hàng hải khi họ có
bất kỳ quan hệ pháp lý và hợp lý với phiêu trình hoặc với bất kỳ tài sản nào có thể bảo hiểm
đang chịu rủi ro trong phiêu trình đó, và họ có thể hưởng lợi khi tài sản đó về tới đích an
tồn hoặc thích đáng, hay họ có thể bị phương hại bởi tài sản đó bị tổn thất hoặc hư hỏng,
hay bị cầm giữ hoặc có thể phải gánh chịu trách nhiệm đối với tài sản đó”.
Quyền lợi đối với hàng hóa:
Nhu cầu bảo vệ < > Tìm kiếm lợi nhuận
QLBH = Quyền lợi trong phiêu trình HH
Quyền lợi bảo hiểm có thể khơng có vào thời điểm kết lập hợp đồng bảo hiểm
nhưng phải có vào thời điểm xảy ra tổn thất.
Mất Quyền lợi bảo hiểm = Không được bồi thường
Quyền lợi bảo hiểm trong hàng hải:
Hàng hóa: Sở hữu, chi phí VT, phí BH, lãi ước tính, hoa hồng, quyền lợi ngẫu
nhiên, chi phí chuyển tiếp….
Tàu: Sở hữu, cước phí, tiền thuê tàu, phí bảo hiểm, quyền lợi của người thuê
tàu, tiền cước thuê tàu, cước phí, giá trị tăng thêm, trách nhiệm người thứ 3
Giá trị bảo hiểm đúng với nhóm đối tượng bảo hiểm là tài sản: Đối với bảo hiểm tài sản,
người được bảo hiểm nên mua bảo hiểm với số tiền bằng với giá trị bảo hiểm của tài sản để
được bồi thường đầy đủ khi có tổn thất xảy ra. Nếu mua bảo hiểm dưới giá trị, người được
bảo hiểm sẽ phải chịu một phần tổn thất theo quy tắc theo tỷ lệ. Nếu mua bảo hiểm trên giá
trị, người được bảo hiểm sẽ phải trả phí cao hơn nhưng khơng được nhận nhiều hơn giá trị
bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra.
Giá trị bảo hiểm của tàu thuyền: Là tổng giá trị con tàu vào thời điểm bắt đầu bảo hiểm
bao gồm giá trị của máy móc, trang thiết bị, phụ tùng dự trữ của tàu cộng với tồn bộ phí
bảo hiểm có thể cả tiền lương ứng trước của thuyền bộ và chi phí chuẩn bị chuyến đi
Giá trị bảo hiểm hàng hóa là giá trị hàng hóa ghi trên hóa đơn ở nơi xếp hàng hoặc giá thị
trường ở nơi và thời điểm xếp hàng cộng với phí bảo hiểm. Đây là một trong những nguyên


tắc xác định giá trị bảo hiểm của các đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hải. Giá trị

bảo hiểm hàng hóa có thể cịn bao gồm cước phí vận chuyển, tiền lãi ước tính và các chi
phí liên quan khác.
Rủi ro Hàng Hải:
Rủi ro là biến cố không mong đợi, là khả năng có thể gây ra hư hỏng, thiệt hại hoặc
huỷ hoại cho đối tượng bảo hiểm.
Rủi ro hàng hải là các rủi ro xảy ra trên biển gồm thiên tai và tai nạn bất ngờ
Các nguyên tắc:
● Nguyên tắc trung thực tuyệt đối: Cả người bảo hiểm và người được bảo hiểm phải
khai báo đầy đủ và chính xác các thơng tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
● Nguyên tắc thế quyền: Người bảo hiểm có quyền địi bồi thường từ người thứ ba
gây thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm sau khi đã bồi thường cho người được bảo
hiểm.
● Nguyên tắc áp dụng mức miễn thường: Người bảo hiểm chỉ bồi thường những vụ
tổn thất mà giá trị thiệt hại vượt quá một mức đã thoả thuận trước.
● Quy tắc bồi thường theo tỷ lệ: Người bảo hiểm chỉ bồi thường một phần thiệt hại
theo một tỷ lệ nhất định giữa số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
● Quy tắc rủi ro đầu tiên: Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm cho rủi ro đầu tiên gây
thiệt hại cho đối tượng bảo hiểm, khơng phụ thuộc vào các rủi ro sau đó.
● Nguyên tắc quy luật số đông: Người bảo hiểm dựa vào số liệu thống kê của một
lượng lớn các rủi ro và tổn thất để tính tốn xác suất xảy ra rủi ro và mức phí bảo
hiểm.
● Nguyên tắc bảo hiểm trùng: Khi người được bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm
với nhiều người bảo hiểm cho cùng một đối tượng bảo hiểm, với cùng điều kiện và
sự kiện bảo hiểm, trong đó mức bảo hiểm của tất cả các hợp đồng lớn hơn giá trị
của đối tượng bảo hiểm.
● Nguyên tắc phân tán rủi ro: Người bảo hiểm chia sẻ rủi ro với các người bảo hiểm
khác để giảm thiểu rủi ro cho chính mình.
● Ngun tắc phân chia rủi ro: Khi có nhiều người bảo hiểm cho cùng một đối tượng
bảo hiểm, mỗi người sẽ chịu trách nhiệm cho một phần rủi ro nhất định.
● Nguyên tắc nguyên nhân trực tiếp: Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm cho những

tổn thất do rủi ro được bảo hiểm trực tiếp gây ra, không chịu trách nhiệm cho những
tổn thất gián tiếp.
Nguồn gốc sinh ra rủi ro:
● Thiên tai: Là các hiện tượng tự nhiên như bão, lốc, sóng thần, động đất, núi lửa, sấm
sét, mưa đá, băng tuyết…
● Tai hoạ của biển: Là các hiện tượng do biển gây ra như sóng lớn, gió mạnh, dịng
chảy, triều cường, hải lưu…
● Tai nạn bất ngờ khác: Là các sự kiện khơng mong muốn do con người hoặc máy
móc gây ra như cháy nổ, đâm va, mắc cạn, chìm đắm…
● Rủi ro do các hiện tượng chính trị - xã hội: Là các sự kiện do con người hoặc nhóm
người gây ra như chiến tranh, khủng bố, cướp biển, biểu tình, đình cơng…
● Lỗi của người bảo hiểm: Là các hành vi vi phạm pháp luật hoặc hợp đồng bảo hiểm
của người bảo hiểm như gian lận, lừa đảo, không trung thực…
● Bản chất, tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm, chậm trễ: Là các yếu tố liên
quan đến tính năng hoặc hoạt động của đối tượng bảo hiểm như hỏng hóc tự nhiên,
ăn mịn, thay đổi nhiệt độ, ô nhiễm…
Rủi ro được bảo hiểm:


Rủi ro do các hiện tượng thiên nhiên (risks due to natural phenomena), such as
storms, floods, earthquakes, etc.
Rủi ro do các hiện tượng chính trị - xã hội (risks due to political and social
phenomena), such as war, terrorism, riots, strikes, etc.
Rủi ro do tai nạn bất ngờ khác (risks due to other unexpected accidents), such as
fire, explosion, collision, sinking, etc.
Rủi ro do lỗi của người bảo hiểm (risks due to the fault of the insurer), such as
negligence, fraud, breach of contract, etc.
Rủi ro do bản chất, tính chất đặc biệt của đối tượng bảo hiểm, chậm chễ (risks due
to the nature and special characteristics of the insured object, delay), such as deterioration,
decay, loss of market value, etc.

Nhóm rủi ro chính:
● Mắc cạn: Là hiện tượng đáy tàu sát liền với đáy biển hay với một vật thể bất kỳ nào khác
làm cho tự bản thân con tàu không thể hành trình được nữa, thường phải nhờ tới một
ngoại lực hay hành động bất bình thường mới thốt khỏi cạn.
● Chìm đắm: Là hiện tượng phương tiện chuyên chở chìm hẳn xuống nước đáy tàu chạm
đáy biển làm cho tàu không thể chạy được và hành trình coi như bị chấm dứt. Tàu chỉ
ngập một phần hoặc còn bập bềnh trên mặt nước khơng được coi là chìm đắm.
● Đâm va: Là trường hợp phương tiên vận chuyển đâm hoặc va chạm với các vật thể
chuyển động hay cố định khác.
● Cháy nổ: Cháy là hiện tượng ơ xy hố hàng hố và có toả nhiệt lượng cao, có thể phát ra
ánh sáng. Nổ gồm hai hiện tượng là nổ hoá học và nổ lý học.
Nhóm rủi ro thường khác:
● Rủi ro tàu mất tích: Là hiện tượng khi một con tàu không đến cảng đã quy định và sau
một khoảng thời gian hợp lý không nhận được tin về con tàu đó thì coi như tàu đã mất
tích.
● Rủi ro vứt hàng xuống biển: Là hành động của thuyền trưởng hoặc người có quyền quyết
định trên tàu vứt một phần hàng hóa xuống biển để giảm trọng lượng, cân bằng tàu hoặc
giải thoát khỏi nguy hiểm.
● Rủi ro giao thiếu hàng: Là hiện tượng khi số lượng hàng hóa được giao nhận ở cảng đến ít
hơn số lượng hàng hóa đã được xếp lên tàu ở cảng đi.
● Rủi ro mất cắp: Là hiện tượng khi một phần hàng hóa bị đánh cắp hoặc biến mất trong
quá trình vận chuyển.
● Rủi ro cướp biển: Là hiện tượng khi tàu hoặc hàng hóa bị cướp bởi những kẻ xâm nhập
trái phép vào tàu hoặc bị chặn đường bởi những kẻ có vũ trang.
● Rủi ro do hành vi phạm pháp của thuyền trưởng và thuỷ thủ: Bao gồm ý đồ xảo trá, lừa
gạt, phạm pháp, không bao gồm những sai lầm về cách xét đoán, giải quyết vấn đề hay
do bất cẩn. Ví dụ: Hàng bn lậu, lái tàu đi chệch hướng, làm đắm tàu, ác ý bơm nước
làm hỏng hàng, đốt cháy hàng…
Nhóm rủi ro phụ:
Hấp hơi: Là rủi ro do hàng hóa bị mất một phần khối lượng do bay hơi trong q

trình vận chuyển.
Nóng: Là rủi ro do hàng hóa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ cao trong quá trình vận chuyển.
Lây bẩn: Là rủi ro do hàng hóa bị làm dơ bẩn hoặc hư hỏng bởi các chất lỏng hoặc
vật liệu khác trong quá trình vận chuyển.
Lây hại: Là rủi ro do hàng hóa bị ảnh hưởng bởi các loại côn trùng, vi khuẩn, nấm
mốc hoặc các yếu tố sinh học khác trong quá trình vận chuyển.


Rỉ: Là rủi ro do hàng hóa bị ăn mịn hoặc oxi hố do tiếp xúc với khơng khí hoặc
nước trong q trình vận chuyển.
Móc câu: Là rủi ro do hàng hóa bị rách, vỡ hoặc biến dạng do sử dụng móc câu để
xếp dỡ hàng hóa trong q trình vận chuyển.
Rủi ro khác: Là những rủi ro không thuộc các loại trên, như rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong,
vênh, mất mùi, va đập vào hàng hoá khác, hành vi ác ý, trộm cắp, cướp, nước mưa, giao
thiếu hàng hoặc không giao hàng
Rủi ro loại trừ:
Chỉ sự cố dù có gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến đối tượng bảo
hiểm, người bảo hiểm cũng không chịu trách nhiệm
Đặc điểm chung
Rủi ro chắc chắn xảy ra
Rủi ro quá lớn vượt quá khả năng tài chính của người BH
Rủi ro vi phạm đến luật pháp thuần phong mỹ tục 1 xã hôi
Rủi ro không đo lường được khả năng xắc xuất xảy ra rủi ro
Vi phạm đến quy luật số đông
Không đo lường được khả năng xác suất của rủi ro
Do hành vi sơ suất, lỗi lầm, cố ý của người được bảo hiểm gây
nên.
Mất mát, hư hại và chi phí liên quan thuộc bản chất của hàng hóa
(nội tỳ, ẩn tỳ, bản chất tự nhiên).
Sự hao hụt tự nhiên, hao hụt thương mại của hàng hóa.

Do chậm trễ hành trình ngay cả sự chậm trễ do một rủi ro được
bảo hiểm gây nên
Bị bắt, tịch thu, cầm giữ, câu thúc, câu lưu.
Do buôn lậu: là hành vi vi phạm luật thương mại.
Phá bao vây: là hành vi vi phạm luật lệ của nước tuyên bố
bao vây, cấm vận.
Tàu không đủ khả năng đi biển.
Tàu đi chệch hướng khơng vì ngun nhân cứu nạn, lánh
nạn hay tránh gặp rủi ro



×