Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Luận án tiến sĩ luật học pháp luật về quyền gia nhập thị trường – lý luận và thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 164 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận án do tơi tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Nhƣ Chính


ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Lê Đình
Vinh – người hướng dẫn khoa học 1 và TS. Trần Thị Bảo Ánh – người hướng dẫn
khoa học 2 đã tận tình hướng dẫn tác giả hồn thành bản luận án này.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, các thầy, cơ,
anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ và đóng góp
những ý kiến quý báu để tác giả có thể hồn thành được luận án của mình.

Tác giả luận án

Nguyễn Nhƣ Chính


iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

DN

Doanh nghiệp

LDN

Luật Doanh nghiệp

LĐT

Luật Đầu tư

LTM

Luật Thương mại

BKHĐT

Bộ Kế hoạch và Đầu tư

ĐKĐTKD

Điều kiện đầu tư, kinh doanh

GPKD

Giấy phép kinh doanh


GCNĐKDN

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

CCHN

Chứng chỉ hành nghề

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

NĐT

Nhà đầu tư

DN

Doanh nghiệp

KD


Kinh doanh


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ...................................... iii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................................7
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................................................................7
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế của con
người ............................................................................................................................7
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thủ tục đăng ký gia nhập thị trường và các rào cản
liên quan .....................................................................................................................11
2. Đánh giá các cơng trình liên quan tới đề tài...........................................................16
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu ...........................................................16
2.2. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu ....................................................17
3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu .................................................19
3.1. Cơ sở lý thuyết ....................................................................................................19
3.2. Câu hỏi nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu, dự kiến kết quả nghiên cứu ..............20
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN ............................................................................22
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ
TRƢỜNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG ................23
1.1. Những vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trường ...........................................23
1.1.1. Cơ sở của quyền gia nhập thị trường ...............................................................23
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quyền gia nhập thị trường ...................................29
1.1.3. Vai trò của quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..........................................38

1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quyền gia nhập thị trường ...........................40
1.2.1. Khái niệm pháp luật về quyền gia nhập thị trường ..........................................40
1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về quyền gia nhập thị trường .........................41
1.2.3. Quá trình hình thành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam......48
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam
....................................................................................................................................51


v
1.3. Pháp luật về quyền gia nhập thị trường của một số quốc gia trên thế giới và kinh
nghiệm cho Việt Nam ................................................................................................56
1.3.1. Pháp luật về quyền gia nhập thị trường của một số quốc gia trên thế giới ......56
1.3.2. Một số nhận xét và kinh nghiệm cho pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập
thị trường ....................................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................67
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ QUYỀN GIA NHẬP THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM ............................68
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về quyền gia nhập thị trường ...........................68
2.1.1. Quy định về nội dung của quyền gia nhập thị trường ......................................68
2.1.2. Quy định về điều kiện chủ thể, thủ tục đăng ký gia nhập thị trường ...............93
2.1.3. Quy định về các biện pháp bảo đảm, chế tài xử lý khi có vi phạm pháp luật về
quyền gia nhập thị trường ........................................................................................103
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ..........107
2.2.1. Thực tiễn thi hành nội dung quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam .............107
2.2.2. Thực tiễn thi hành thủ tục đăng ký gia nhập thị trường .................................112
2.2.3. Thực tiễn thi hành các biện pháp bảo đảm, xử lý vi phạm pháp luật về quyền
gia nhập thị trường ...................................................................................................119
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ..........................................................................................124
CHƢƠNG 3. YÊU CẦU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN GIA

NHẬP THỊ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM .....................................................................125
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam .........125
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phải đảm bảo đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt Nam và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
..................................................................................................................................125
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phù hợp với điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam ..........................................................................................126
3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường nhằm tiết kiệm chi phí gia
nhập cũng như đảm bảo hiệu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp .............128
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế .............................................................................................................129


vi
3.2. Định hướng của việc hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt
Nam ..........................................................................................................................130
3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ....................................................................132
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam ...132
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở
Việt Nam ..................................................................................................................144
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ..........................................................................................149
KẾT LUẬN ................................................................................................................150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................152


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài

Trong bất cứ nền kinh tế hàng hóa nào cũng tồn tại nhu cầu tự do kinh doanh.
Tuy nhiên, trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể thì mức độ bảo đảm và thực hiện nhu cầu
tự do kinh doanh cũng khác nhau. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó,
pháp luật giữ vai trị quan trọng, quyết định cho việc bảo đảm quyền tự do kinh doanh.
Ở Việt Nam, năm 1992 “Quyền tự do kinh doanh” mới được ghi nhận lần đầu tiên
trong Hiến pháp và tiếp tục được tái khẳng định theo hướng rộng hơn trong Hiến pháp
năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp
luật không cấm”. Để có được những quy định này, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam (11/1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện,
trọng tâm đổi mới là kinh tế, nhằm tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với chủ trương đó, nền kinh tế nước ta đã có bước chuyển mình từ cơ chế quản lý tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường với sự đa dạng về các thành phần
kinh tế cùng các hoạt động kinh doanh, góp phần mạnh mẽ vào việc giải phóng thị
trường, tăng quyền tự chủ kinh doanh của công dân.
Muốn khởi sự kinh doanh, hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh, mọi tổ chức,
cá nhân đều phải thực hiện những thủ tục pháp lý để gia nhập thị trường. Quyền gia
nhập thị trường là một yếu tố của quyền tự do kinh doanh, được pháp luật thừa nhận.
Sự thông thoáng của thủ tục gia nhập thị trường ở Việt Nam bắt đầu từ Luật Doanh
nghiệp 1999, đã góp phần tích cực cải thiện mơi trường kinh doanh Việt Nam trên
trường quốc tế. Các báo cáo đánh giá của Ngân hàng thế giới, Diễn đàn kinh tế thế
giới và Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế về môi trường kinh doanh, chỉ số năng
lực cạnh tranh toàn cầu đã có những nhận định tích cực về Việt Nam, đặc biệt là
những tích cực liên quan tới hành lang pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư gia nhập thị
trường. Theo Báo cáo Môi trường kinh doanh 2020 (Doing Business 2020) của Ngân
hàng Thế giới cho thấy, chỉ số khởi sự kinh doanh của Việt Nam xếp thứ 115 trong số
190 nền kinh tế, đứng thứ 06 ASEAN, với tổng số 8 thủ tục phải thực hiện trong 16
ngày để khởi sự kinh doanh. [96].
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển mình theo hướng tích cực trên, thì quyền gia
nhập thị trường vẫn còn chứa đựng nhiều hạn chế hay “rào cản” khiến cho việc hiện
thực hóa “quyền tự do kinh doanh” gặp nhiều thách thức. Sự thiếu đồng bộ giữa quy



2
định thơng thống về gia nhập thị trường tại Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên
ngành, cũng như tình trạng các điều kiện kinh doanh tồn tại dưới dạng giấy phép kinh
doanh, giấy phép “con” với số lượng lớn, không cần thiết đã gây nhiều trở ngại cho các
nhà đầu tư và doanh nghiệp. Từ đầu năm 2018, nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ
ngày 01/01/2018 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018, các Bộ quản lý chuyên ngành đã tiến hành
rà soát các điều kiện kinh doanh với mục tiêu phải cắt giảm, đơn giản hóa ít nhất 50%
điều kiện kinh doanh, thể hiện trong phương án cắt giảm. Phần lớn các phương án cắt
giảm điều kiện kinh doanh đã được hiện thực hóa bằng việc ban hành mới, sửa đổi, bổ
sung các nghị định về điều kiện kinh doanh, trong đó tỷ lệ cắt giảm đạt trên 50% tổng số
điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, những con số đó chỉ là báo cáo trên giấy, thực tế chỉ
được 30%, nhiều thủ tục còn rắc rối, chồng chéo, là rào cản với các doanh nghiệp khi
tham gia thị trường [97]. Ngoài ra, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng và ảnh hưởng
của làn sóng đầu tư mới, đã đặt ra nhiều thách thức đối với Nhà nước Việt Nam trong việc
cải cách quy định pháp luật nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngồi, cũng như bảo đảm mơi
trường kinh doanh an tồn, hiệu quả.
Do đó, việc nghiên cứu vai trò, mối quan hệ giữa quyền gia nhập thị trường
trong tổng thể pháp luật về quyền tự do kinh doanh, chỉ ra những “rào cản”, và đưa ra
những giải pháp hồn thiện, góp phần tích cực vào cải thiện mơi trường kinh doanh ở
Việt Nam là cần thiết. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về quyền gia
nhập thị trường - lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” để nghiên cứu và làm Luận án
Tiến sĩ luật học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận án là hệ thống hoá và làm sâu sắc thêm lý luận về quyền gia
nhập thị trường; nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền gia nhập thị
trường của Việt Nam; đưa ra các đóng góp hồn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị

trường ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án được xác
định như sau:


3
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận của pháp luật về quyền gia nhập thị
trường theo hướng quyền gia nhập thị trường là một thành tố của quyền tự do kinh
doanh - quyền kinh tế của con người và được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các
quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Lý luận về quyền gia nhập thị trường gồm các nội dung sau: Khái niệm, đặc
điểm và ý nghĩa, giá trị pháp lý của quyền gia nhập thị trường, các yếu tố ảnh hưởng
và chi phối quyền gia nhập thị trường.
- Lý luận về sự điều chỉnh của pháp luật về quyền gia nhập thị trường, trong đó
bao gồm các vấn đề như: khái niệm, đặc điểm pháp luật về quyền gia nhập thị trường,
nội dung của pháp luật về quyền gia nhập thị trường.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quyền gia nhập thị trường ở
Việt Nam theo những yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay.
Thứ ba, trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực trạng của pháp luật về quyền
gia nhập thị trường, luận án đưa ra những phương hướng hoàn thiện pháp luật về
quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về
quyền gia nhập thị trường.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các quan điểm khoa học pháp lý về quyền
gia nhập thị trường, bao gồm các quan điểm của các nhà khoa học trong và ngồi nước
tại các cơng trình khoa học đã được cơng bố; quy định pháp luật hiện hành về quyền
gia nhập thị trường của Việt Nam, một số quy định về quyền gia nhập thị trường của
một số quốc gia điển hình trên thế giới.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Với yêu cầu về dung lượng, luận án giới hạn về phạm vi nghiên cứu như sau:
Về không gian, luận án nghiên cứu pháp luật Việt Nam. Một số quy định pháp
luật quốc tế, pháp luật của các quốc gia khác chỉ mang tính tham khảo và so sánh đánh
giá nhằm rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thiện pháp luật Việt Nam, bao gồm pháp
luật của Hoa Kỳ, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia khác;
Về thời gian, luận án nghiên cứu bối cảnh kinh tế - xã hội, pháp luật Việt Nam
từ khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành đến thời điểm tháng 10 năm 2020. Ngoài
ra, một số nội dung có đề cập tới thời kỳ từ sau Đại hội Đảng VI (1986) đến nay.


4
Về nội dung, để đảm bảo nội dung chuyên sâu của đề tài nghiên cứu và phù hợp
với yêu cầu, nội dung nghiên cứu của luận án là những quy định pháp luật về quyền
gia nhập thị trường nhằm mục đích kinh doanh của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngồi. Trong đó những quy định về quyền gia nhập thị trường của nhà đầu tư
trong nước là chủ yếu, những quy định liên quan tới nhà đầu tư nước ngoài được
nghiên cứu, lấy cơ sở so sánh về các rào cản gia nhập thị trường.
Luận án chỉ nghiên cứu quy định pháp luật đối với các tổ chức kinh tế thực hiện
gia nhập thị trường, hoạt động có mục đích lợi nhuận, cụ thể là các loại hình doanh
nghiệp. Luận án khơng nghiên cứu pháp luật về quyền gia nhập thị trường, đăng ký
thành lập HTX, liên hiệp HTX và hộ kinh doanh.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của Triết học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng và Nhà nước về quyền gia nhập thị trường và bảo đảm quyền tự do kinh
doanh trong sự nghiệp đổi mới.
Để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu, luận án không chỉ dựa vào phương pháp luận
chung như đã nêu trên mà còn sử dụng những phương pháp nghiên cứu cụ thể như
phương pháp thu thập tài liệu và số liệu; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương

pháp luật học so sánh… để tiếp cận và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
thực hiện quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường theo pháp luật Việt Nam.
Cụ thể:
- Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
nội dung luận án và chủ yếu ở chương 1 của luận án, với mục đích phân tích nội dung
quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường. Phương pháp phân tích cịn được
luận án sử dụng để diễn giải, giải thích các luận cứ khoa học, quan điểm của tác giả
đưa ra trong luận án là có căn cứ, phù hợp và tính khả thi cao.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và
một số nội dung ở chương 2 của luận án. Luận án sử dụng phương pháp so sánh nhằm
có một cái nhìn tồn diện hơn về những tiến bộ của quy định pháp luật Việt Nam về
quyền gia nhập thị trường so với các quy định ban hành trước đó.
Ngồi ra, việc sử dụng phương pháp so sánh rất cần thiết để giúp luận án tìm
hiểu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật


5
một số quốc gia trên thế giới quy định về quyền gia nhập thị trường. Từ đó, luận án có
thể tiếp thu những quy định tiến bộ và đề xuất với nhà nước chọn lọc, vận dụng cho
việc hoàn thiện quy định pháp luật về quyền gia nhập thị trường.
- Phương pháp chứng minh: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương
2 của luận án. Đây là phương pháp được sử dụng để làm sáng tỏ các luận cứ khoa học
của cơng trình nghiên cứu, giải quyết mối liên hệ giữa quy định pháp luật về quyền gia
nhập thị trường và thực tiễn thi hành các quy định đó nhằm phục vụ cho việc đánh giá
những thành cơng và hạn chế của pháp luật về quyền gia nhập thị trường tác động đến
môi trường kinh doanh ở Việt Nam thời gian qua.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng trong các chương của
luận án và chủ yếu sử dụng ở chương 2. Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu này
nhằm trình bày các số liệu cụ thể về tình hình số lượng doanh nghiệp, các thủ tục pháp
lý, các điều kiện gia nhập thị trường, giấy phép kinh doanh đang áp dụng ở Việt Nam

và ở một số quốc gia khác trên thế giới.
- Phương pháp hệ thống hóa: Luận án sử dụng phương pháp hệ thống hóa nhằm
mục đích trình bày một cách chặt chẽ, có logics nội dung của luận án, khái qt lại các
quan điểm khoa học trong các cơng trình nghiên cứu đi trước, trên cơ sở đó đưa ra các
nhận xét, bình luận, tiếp thu có chọn lọc để chuyển hóa vào nội dung của luận án, đảm
bảo các giải pháp của luận án có tính kế thừa, hợp lý và tính khoa học cao.
Trong số các phương pháp trên, phương pháp hệ thống, phân tích và so sánh luật
học được sử dụng chủ yếu và xuyên suốt hầu hết các nội dung của luận án.
5. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của Luận án
Luận án là cơng trình nghiên cứu khoa học tập trung nghiên cứu sâu pháp luật
Việt Nam về quyền gia nhập thị trường. Do đó, so với các cơng trình nghiên cứu đã
được cơng bố trước đó, luận án có những đóng góp mới về khoa học như sau:
Thứ nhất, luận án hệ thống hố và phân tích lý luận về quyền gia nhập thị trường,
theo đó, quyền gia nhập thị trường là một thành tố của quyền tự do kinh doanh, quyền
kinh tế của con người. Pháp luật của các quốc gia trên thế giới cũng thừa nhận và bảo vệ
quyền gia nhập thị trường trong mối quan hệ với quyền tự do kinh doanh.
Thứ hai, luận án phân tích để đưa ra các bình luận quy định pháp luật hiện hành
Việt Nam ở Hiến pháp, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các văn bản có liên quan
khác về quyền gia nhập thị trường đầu tư, kinh doanh. Có thể khẳng định pháp luật về


6
quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam đã phát triển vượt bậc; thủ tục hành chính về gia
nhập thị trường kinh doanh của doanh nghiệp được cải cách liên tục đáp ứng nhu cầu
thực tế; thời gian để thực hiện gia nhập thị trường được rút ngắn… Tuy nhiên, vẫn tồn
tại những rào cản mang tính thể chế cần phải cải cách.
Thứ ba, luận án phân tích các định hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về
quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam để đảm bảo quyền này là một trong những
quyền cơ bản của công dân, được Hiến pháp, pháp luật chuyên ngành bảo vệ. Từ đó
luận án đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền gia nhập thị trường phù

hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cũng như trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung nguồn tư
liệu hữu ích về các vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trường; đưa ra khái niệm pháp
luật về quyền gia nhập thị trường và làm rõ hơn các đặc điểm, nội dung pháp luật về
quyền gia nhập thị trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về quyền gia
nhập thị trường.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp tài liệu tham
khảo cho các nhà lập pháp trong q trình xây dựng, hồn thiện các quy định pháp luật
về quyền gia nhập thị trường ở Việt Nam. Đồng thời luận án là tài liệu tham khảo hữu
ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập ở các cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo
chuyên ngành luật và cho những người quan tâm.
7. Kết cấu luận án dự định thực hiện
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu với các phần chính sau:
Chƣơng 1. Những vấn đề lý luận về quyền gia nhập thị trƣờng và pháp luật
về quyền gia nhập thị trƣờng
Chƣơng 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về quyền
gia nhập thị trƣờng ở Việt Nam
Chƣơng 3. Yêu cầu và một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thi hành pháp luật về quyền gia nhập thị trƣờng ở Việt Nam


7

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1. Các cơng trình nghiên cứu về quyền tự do kinh doanh - quyền kinh tế

của con ngƣời
Việc phân chia QTDKD thành các nhóm quyền chỉ mang tính tương đối. Căn
cứ vào nội dung của quyền để phân loại và trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác
giả tiếp cận QTDKD theo ba nhóm quyền sau: Quyền tự do gia nhập thị trường; tự do
hợp đồng; và tự do giải quyết tranh chấp kinh doanh [32, Tr. 23].
QTDKD là chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà
khoa học, chuyên gia, viện nghiên cứu, tổ chức quốc tế trên thế giới… trải dài trong
không gian, thời gian nghiên cứu học thuật. Có thể kể đến các cơng trình sau:
(i) “UN Guiding Principles on Business and Human Rights”, UN, 2011
(“Các nguyên tắc hướng dẫn của Liên hợp quốc về kinh doanh và nhân quyền”,
xuất bản 2011) [69]
Đây là một công cụ bao gồm 31 nguyên tắc thực hiện trong khuôn khổ hoạt
động của Liên hợp quốc về “Bảo vệ, tôn trọng và khắc phục lỗi” các vấn đề nhân
quyền của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp kinh doanh khác. Được
phát triển bởi Đại diện đặc biệt của Tổng thư ký (SRSG) John Ruggie, các nguyên tắc
khẳng định quyền kinh doanh gắn liền với nhân quyền. Các Nguyên tắc này cung cấp
tiêu chuẩn toàn cầu đầu tiên để ngăn ngừa và giải quyết rủi ro tác động bất lợi đến
quyền con người liên quan đến hoạt động kinh doanh và tiếp tục cung cấp khuôn khổ
được quốc tế chấp nhận nâng cao tiêu chuẩn và thực hành về kinh doanh và nhân
quyền. Vào ngày 16 tháng 6 năm 2011, Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc nhất trí
tán thành các Nguyên tắc Hướng dẫn về Kinh doanh và Nhân quyền, biến khuôn khổ
thành sáng kiến trách nhiệm nhân quyền đầu tiên được Liên Hợp Quốc tán thành.
(ii) “Business and Human Rights: A Principle and Value - Based Analysis”,
Wesley Cragg1, Published as Chapter Nine in The Oxford Handbook of Business Ethics,
2010. (“Kinh doanh và Nhân quyền: Phân tích dựa trên nguyên tắc và giá trị” của tác
giả Wesley Cragg, xuất bản trong chương 9 sách đạo đức kinh doanh Oxford, 2010. [71]
1

Giáo sư môn Đạo đức kinh doanh, Đại học York University, Toronta Canada



8
Cơng trình đề cập tới hai vấn đề rất thời sự: Tồn cầu hóa kinh tế và tơn trọng
quyền con người. Về lý thuyết, nếu thương mại phát triển sẽ tăng phúc lợi kinh tế và
bảo vệ nhân quyền, đảm bảo phẩm giá cá nhân tốt hơn. Tuy nhiên, sự tương tác giữa
tự do hoá thương mại và bảo vệ quyền con người rất phức tạp, và căng thẳng đã nảy
sinh giữa hai lĩnh vực này. Với phương pháp khám phá các ma trận pháp lý khác nhau
của hai trường thương mại - nhân quyền và xem xét làm cách nào để kết hợp chúng,
nhóm tác giả đưa ra giải pháp cho các cơ quan xây dựng pháp luật quốc tế và cho cơ
chế giải quyết tranh chấp quốc tế.
Công trình khơng đề cập tới pháp luật kinh tế Việt Nam nhưng đã đề cập một
cách khá toàn diện sự tương tác giữa tồn cầu hóa và quyền con người. Những kết quả
nghiên cứu của tác giả sẽ hỗ trợ rất lớn cho luận án. Cụ thể, cơng trình nghiên cứu đã chỉ
ra pháp luật cần có những quy định để đảm bảo hài hịa lợi ích của chủ thể kinh doanh và
mục tiêu đảm bảo quyền con người. Do đó, khi tơn trọng quyền gia nhập thị trường kinh
doanh, cũng là tôn trọng quyền con người trong pháp luật Việt Nam.
(iii) “Determinants of Economic Freedom Theory and Empirical Evidence”,
Herbert Grubel, Fraser Institute, April 2015. (“Các yếu tố quyết định của học thuyết tự
do kinh tế và bằng chứng thực nghiệm”, của tác giả Herbert Grubel, viện nghiên cứu
Fraser, 4/2015. [55]
Học thuyết tự do kinh tế và những kinh nghiệm thực tiễn được đưa ra trong
cuốn sách đã minh chứng những yếu tố của tự do kinh tế, bao gồm: thị trường tự do,
thương mại tự do, cải cách thuế và đặc biệt sự can thiệp hạn chế của chính quyền.
Một phần cơng trình cũng lý giải cụ thể vấn đề mà đề tài nghiên cứu đặt ra, đó là
mối quan hệ giữa QGNTT và các điều kiện hạn chế quyền này. Các điều kiện kinh
doanh vừa bổ trợ để giúp QTDKD được đảm bảo đối với những ngành nghề khơng phải
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có thể được thực hiện, đảm bảo tự do cạnh tranh. Tuy
nhiên, nếu các điều kiện về kinh doanh bị lạm dụng thì đó cũng lại hạn chế chính
QTDKD. Mặc dù cơng trình nghiên cứu về Hi Lạp, nhưng những ví dụ, đề xuất được
đưa ra cũng là những gợi mở cho luận án.

(iv) “The Road to a Free Economy” Kornai János, paper for the World
Bank’s Annual Bank Conference on Development Economics - ABCDE, 18-20/04/2000.
Washington DC (“Đường dẫn tới nền kinh tế tự do”, Kornai János, Báo cáo cho Hội
nghị thường niên của Ngân hàng Thế giới về Kinh tế Phát triển) [61]


9
Đây là tác phẩm đặc biệt, đưa ra một giải pháp tổng thể cho việc chuyển đổi nền
kinh tế của các quốc gia Xã hội Chủ nghĩa. Mặc dù quyển sách chỉ đề cập nền kinh tế
Hungary, phù hợp với hoàn cảnh Hungary chỉ trong vài ba năm khi chuyển đổi nhưng
đã được dịch ra 16 thứ tiếng trên toàn thế giới.
Quyển sách đặt tựa đề dựa theo The road to Serfdom2 để gợi nhớ đến Hayek, đề
cập đoạn đầu của con đường đi theo chiều ngược lại. Cũng tương đồng như các nghiên
cứu của mình, Kornai Janos đề cập tới ba đề tài là: Về sở hữu; Về ổn định kinh tế vĩ
mô và Về các mối quan hệ kinh tế và chính trị.
Trong chương 1 cuốn sách đã phân tích để làm rõ “sức sống của khu vực tư
nhân tự nó lớn lên, từ dưới lên mà khơng cần các chỉ thị từ trung ương nào, chẳng
cần phải động viên, thuyết phục hay chỉ thị cho các đơn vị của khu vực tư nhân rằng
chúng phải cư xử theo cơ chế thị trường”. Quan điểm của tác giả là phải tự do hóa
khu vực tư nhân một cách thực sự và hồn tồn, phải đưa ngun lí khu vực kinh tế
tư nhân có thể làm bất kể thứ gì trong hoạt động kinh tế, trừ những việc bị cấm vào
luật. Tự do hóa khu vực tư nhân địi hỏi nhiều nhân tố, trong đó liệt kê ra các thành
phần quan trọng nhất: tự do lập xí nghiệp, tự do tham gia sản xuất, tự do đầu tư tiền
vào doanh nghiệp tư nhân khác… [61, tr. 31,32]
Đặc biệt, những nghiên cứu rất phù hợp với tập quán người Việt, đó là phải
phát triển sự tơn trọng xã hội với khu vực tư nhân, đã đến lúc phải chấm dứt sự thóa
mạ những người thành cơng trong kinh doanh là những kẻ đầu cơ, trục lợi, luồn lách…
mặc dù đây không phải là vấn đề pháp lý nhưng là vấn đề hết sức quan trọng liên quan
tới kinh tế - xã hội học, để thúc đẩy QTDKD, xóa đi những “dè chừng” khi gia nhập
thị trường.

Tuy nhiên, cuốn sách đề cập chủ yếu tới tư duy cải cách kinh tế, trong đó có sự
đóng góp của pháp luật thơng qua các vai trò của nhà nước kiến tạo. Những vấn đề
cuốn sách đặt ra liên quan tới một trong những lĩnh vực nghiên cứu của đề tài đó là
thúc đẩy gia nhập thị trường kinh doanh của khu vực kinh tế tư nhân.
(v) “Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật Kinh tế hiện hành
ở Việt Nam” của TS. Bùi Ngọc Cƣờng, NXB Chính trị Quốc gia 2004. [32]

2

Đường về nô lệ của Friedrich von Hayek. Kế hoạch hóa tập trung nghiêm ngặt, quyền hành bao trùm tất cả
của nhà nước, con đường xóa bỏ sở hữu tư nhân cũng sẽ làm nguy hại quyền tự do chính trị.


10
Đây là cơng trình nghiên cứu được đúc kết từ Luận án Tiến sĩ của chính tác giả,
cũng như bài viết “Vai trò của pháp luật kinh tế trong việc đảm bảo QTDKD” trên Tạp
chí khoa học pháp lý số 7/2002.
Trong những cơng trình nghiên cứu này, tác giả tập trung giải quyết các vấn đề như:
- Pháp luật kinh tế thể chế hóa những địi hỏi của QTDKD và pháp luật kinh tế tạo
ra những đảm bảo cho việc thực hiện QTDKD. Để chứng minh, tác giả khẳng định
pháp luật có vai trị đặc biệt với tự do kinh doanh vì nó biến nhu cầu kinh doanh thành
một quyền pháp định hoặc hiến định. Thêm vào đó, tác giả khẳng định pháp luật kinh
tế có vai trị tạo ra những đảm bảo cho việc tự do kinh doanh thông qua: Pháp luật kinh
tế bảo vệ các hoạt động thúc đẩy tự do kinh doanh và đồng thời hạn chế các hoạt động
cản trở, hạn chế tự do kinh doanh; Pháp luật kinh tế tạo ra cơ chế xử lý nhanh chóng
các tranh chấp phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tác giả đưa ra quan niệm về QTDKD theo nghĩa chủ quan, khách quan, cũng
như nội dung của QTDKD bao gồm: Quyền được bảo đảm sở hữu đối với tài sản;
Quyền tự do gia nhập thị trường (thành lập doanh nghiệp, lựa chọn ngành nghề kinh
doanh, loại hình doanh nghiệp); Quyền tự do hợp đồng; Quyền tự do cạnh tranh và

quyền tự do định đoạt giải quyết tranh chấp.
Trong những nghiên cứu của mình, tiến sĩ Bùi Ngọc Cường đã đồng thuận và
chứng minh QTDKD là một trong những nội dung của quyền con người. Tuy nhiên
trong những nghiên cứu này, nội dung của QGNTT chưa được nghiên cứu một cách cụ
thể, chỉ đặt trong tổng thể QTDKD. Luận án tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về QGNTT.
(vi) “Quyền sở hữu cá nhân - Cội nguồn của tự do kinh doanh trong nền kinh
tế thị trường” của tác giả PGS.TS. Nguyễn Nhƣ Phát trong cuốn sách “Quyền con
người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội” của Viện khoa học xã hội Việt
Nam, NXB Khoa học Xã hội, năm 2009, Tr.85-107. [46]
Cuốn sách trên là cơng trình nghiên cứu của tập thể các tác giả Viện khoa học
xã hội Việt Nam, trong đó có các bài viết như “Quyền tự do kinh doanh của công
dân và nhà nước thuế” của tác giả Nguyễn Đức Minh, “Quyền con người và kinh tế
thị trường” của tác giả Trần Đình Hảo…
Trong Bài viết của PGS. TS. Nguyễn Như Phát, ghi nhận quyền sở hữu cá
nhân là tiền đề, là cội nguồn để thực thi các quyền tự do, dân chủ của con người trong
kinh tế và để hình thành nên tư liệu sản xuất của con người - yếu tố chủ yếu trong thể
chế thị trường. Theo tác giả để đảm bảo quyền con người, Nhà nước cần đối xử bình


11
đẳng và công bằng đối với sở hữu cá nhân. Vì vậy, trong quản lý nhà nước để đảm bảo
quyền sở hữu cá nhân - cội nguồn của tự do kinh doanh - quyền con người cần tiếp thu
những giá trị tiến bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và tập quán quốc tế.
Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu của tác giả về quyền sở hữu cá nhân
- cội nguồn của QTDKD - quyền con người, và cũng là một thành tố cấu thành
QTDKD, trong đó cũng bao gồm QGNTT.
1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thủ tục đăng ký gia nhập thị trƣờng và
các rào cản liên quan
(i) “Lessons from Investment Policy Reform in Korea”, Franỗoise Nicolas,
Stephen Thomsen, Mi-Hyun Bang, OECD Working Papers on International

Investment 2013/02. (“Bài học từ cải cách chính sách đầu tư ti Hn Quc ca
Franỗoise Nicolas, Stephen Thomsen, Mi-Hyun Bang do OECD phát hành trong tài
liệu đầu tư quốc tế 02/2013) [54].
Từ một quốc gia nông nghiệp, kém phát triển trong thập kỷ 60 của thế kỷ XX,
chỉ sau hơn 30 năm, Hàn Quốc đã vươn lên trở thành một trong mười nền kinh tế phát
triển nhất thế giới. Mặc dù đã phát triển vượt bậc, nhưng khủng hoảng năm 1997 đã
giúp Hàn Quốc nhận thức được các phương thức cũ trong điều hành bộ máy nhà nước
đã trở nên lạc hậu trong giai đoạn mới và cần có những thay đổi cơ bản. Hàn Quốc đã
xây dựng Chương trình cải cách, tăng cường thúc đẩy cơ chế thị trường là trọng tâm,
áp dụng công nghệ, cắt giảm hơn một nửa trong số hơn 11.000 giấy phép; sửa đổi hơn
2.400 giấy phép khác chỉ trong vòng 1 năm, đặc biệt là các giấy phép liên quan tới thủ
tục gia nhập thị trường đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơng trình nghiên cứu kinh nghiệm của Hàn Quốc về cải cách thủ tục đăng ký
gia nhập thị trường của doanh nghiệp. Theo đó, Hàn Quốc đã thành lập ủy ban kiểm
sốt thủ tục hành chính, cũng như ứng dụng cơng nghệ thơng tin tiên tiến trong đăng
ký gia nhập thị trường. Đây là những gợi mở cho luận án đưa ra một số giải pháp hồn
chỉnh, phù hợp với thơng lệ quốc tế về thủ tục gia nhập thị trường của Việt Nam.
(ii) “Cutting Red Tape Administrative Simplification in Viet Nam: Supporting
the Competitiveness of the Vietnamese Economy”, OECD, 2011 (Báo cáo “Đơn giản
thủ tục hành chính ở Việt Nam: Hỗ trợ năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam” do Tổ chức và Hợp tác và Phát triển Kinh tế phát hành năm 2011) [63]


12
Đây được coi là bản báo cáo có cái nhìn rất tồn diện về mơi trường kinh doanh
ở Việt Nam qua các đề án cải cách thủ tục hành chính như đề án 30 về đơn giản hóa
thủ tục hành chính. Theo OECD, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, do đó
cần phải nỗ lực cải cách, hồn thiện hệ thống pháp luật về mơi trường đầu tư, kinh
doanh tạo điều kiện, thu hút các nhà đầu tư nước ngồi hơn nữa, tăng cường có các
cuộc đối thoại giữa Chính phủ và các doanh nghiệp trong và ngoài nước; cải thiện

phương thức, thủ tục đăng ký gia nhập thị trường, rút ngắn thời gian, chi phí cho nhà
đầu tư kinh doanh.
Bản bản cáo chỉ ra rất rõ những ưu điểm và nhược điểm của môi trường kinh
doanh, và đây có thể là những căn cứ giúp Việt Nam xây dựng, sửa đổi LDN năm 2014.
(iii) “Law Reform in Vietnam: The Uneven Legacy of Doi Moi”, [68] Spencer
Weber Waller, Loyola University Chicago & Lan Cao, Chapman University,
International Law and Politics [Vol. 29]. (“Cải cách pháp luật ở Việt Nam: Di sản
không đồng đều của Đổi Mới” của Spencer Weber Waller, Đại học Chicago & Lan
Cao, Đại học Chapman, tạp chí Chính trị và pháp luật thế giới [số 29]
Cơng trình phân tích kết quả của cải cách xã hội chính trị và kinh tế Việt Nam
thời kỳ “Đổi mới” do Đảng Cộng sản thực hiện năm 1986. Các “lực lượng” thị trường
đã được phép hoạt động tại Việt Nam dưới sự giám sát của nhà nước. Kết quả của cải
cách này cho thấy miền nam Việt Nam đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài
hơn miền bắc Việt Nam, và phần lớn vốn nước ngoài đã chảy vào các khu vực đô thị.
Tuy nhiên, ngay cả khi có sự phát triển, cơ sở hạ tầng pháp lý và cơ sở hạ tầng khác
vẫn không đủ để duy trì các nhu cầu của một nền kinh tế thị trường phức tạp. Hơn nữa,
tự do hóa chính trị không theo cùng một mức độ của tự do kinh tế.
Trong Phần I của bài nghiên cứu, các tác giả cung cấp một bản phác thảo chung
trong việc cải cách pháp luật của hệ thống pháp luật chuyển đổi của Việt Nam
(transitional legal systems). Trong các phần còn lại, Waller và Lan Cao nghiên cứu về
các vấn đề của hệ thống luật và giáo dục pháp luật ở Việt Nam sau Đổi mới và nhận
xét rằng cải cách pháp lý đã không theo kịp với cải cách kinh tế ở Việt Nam. Nghiên
cứu đã cho thấy những hạn chế của tư duy trong cải cách pháp lý tại Việt Nam, ví dụ
Hiến pháp năm 1992 mới thừa nhận QTDKD của người dân, trong khi việc đổi mới đã
bắt đầu từ 1986.


13
Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu được viết vào năm 1996, khi hai tác giả cùng
với ba đồng nghiệp, đã đến Việt Nam theo lời mời của Bộ Giáo dục Việt Nam. Do đó,

nghiên cứu trên cho thấy phần nào tư duy cải cách kinh tế - pháp lý tại Việt Nam giai
đoạn đầu khi thừa nhận kinh tế tư nhân, kinh tế thị trường và QTDKD. Những phát
triển, cải cách sau này của hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung để thúc đẩy kinh tế
thị trường cũng như quyền gia nhập thị trường chưa được nghiên cứu tới trong cơng
trình này.
(iv) “Economic law reform in Vietnam - Before and after WTO accession” Dr.
Nguyen Thi Anh Van, Nagoya University Center for Asian Legal Exchange (CALE
Discussion Paper No.1 June, 2009). (“Cải cách luật kinh tế ở Việt Nam - Trước và sau
khi gia nhập WTO”, Tiến sĩ Nguyễn Thị Ánh Vân, Trung tâm trao đổi pháp luật Châu Á,
Đại học Nagoya - Tài liệu thảo luận số 1. 6/2009) [70]
So với cơng trình nghiên cứu của Waller và Lan Cao, cơng trình nghiên cứu của
tiến sĩ Nguyễn Thị Ánh Vân được thực hiện sau khi Việt Nam gia nhập WTO - một thập
kỷ chứng kiến những nỗ lực của Việt Nam để trở thành thành viên WTO thông qua một
loạt cải cách pháp lý, kinh tế và hành chính. Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã tiếp
tục cải cách với mục đích thực hiện các cam kết quốc tế và tạo môi trường kinh doanh
tốt hơn và sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài.
Bài viết thảo luận về một phần của những cải cách đang diễn ra - cải cách luật
kinh tế - tại Việt Nam trước và sau khi có được tư cách thành viên WTO. Phần đầu
tiên giới thiệu ngắn gọn về quá trình gia nhập WTO mà Việt Nam đã trải qua. Phần
thứ hai bình luận về các luật và quy định khác nhau liên quan đến nền kinh tế, như
thuế, ngân hàng, đầu tư, cơng ty, chứng khốn và cạnh tranh. Phần tiếp theo là một phân
tích ngắn về các cơ chế giải quyết tranh chấp tại Việt Nam. Cơng trình nghiên cứu về
các lĩnh vực luật và quy định nêu trên nhằm cung cấp cho độc giả nước ngồi một cái
nhìn tổng quan về cải cách luật kinh tế ở Việt Nam trước và sau khi gia nhập WTO.
Trong phần 3. và 4. của mục II. Tác giả đã phân tích những cải cách LDN và
LĐT. Trong đó, với việc thơng qua LDN 1999, sau đó là LDN 2005 được coi là một
thành công quan trọng của cải cách, đặc biệt là thủ tục gia nhập thị trường, thành lập


14

doanh nghiệp3. Đây là một thành công đáng kể trong cải cách thủ tục hành chính, thúc
đẩy QTDKD, cụ thể là QGNTT ở Việt Nam.
Tuy nhiên, cơng trình nghiên cứu cũng hạn chế ở bối cảnh thời kỳ thực hiện.
Hiện nay thủ tục đăng ký gia nhập thị trường ở Việt Nam đã được đơn giản hóa, với
thời gian rút gọn, nhanh chóng. Hệ thống pháp luật kinh tế cũng đã trải qua những
cuộc “cải cách lần thứ 2”.
(v) “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ
Luật học của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy, Học viện Khoa học Xã hội, 2016.
Tiến sĩ Nguyễn Thị Thu Thủy đã phân tích sâu sắc khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
của đăng ký kinh doanh; những điều kiện để thực hiện việc đăng ký kinh doanh; các
yếu tố ảnh hưởng và chi phối đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, luận án chỉ đề cập tới
thủ tục hành chính đăng ký gia nhập thị trường, chưa đề cập tới các nội dung của
QGNTT cũng như các đảm bảo pháp luật để thực hiện QGNTT, thành lập doanh
nghiệp trên thực tế.
(vi) “Điểm nghẽn của thể chế kinh tế: Giấy phép và điều kiện kinh doanh bãi bỏ và cách tiếp cận mới” của tác giả Huy Đức và Nguyễn Quang Đồng, Viện
nghiên cứu Chính sách và Phát triển Truyền thơng, 6/2017. [35]
Cơng trình được tài trợ bởi WB, do cựu nhà báo Huy Đức (tên thật: Trương Huy
San) và đồng sự chuyên gia Nguyễn Quang Đồng đến từ Viện Chính sách cơng tại Viện
Chính sách và Phát triển Truyền thông (IPS) thực hiện. Trong báo cáo này, nhóm tác giả
cho rằng, muốn giải quyết được dứt điểm vấn nạn “giấy phép con”, Chính phủ cần phải
tến hành một cuộc cải cách tồn diện và có hệ thống về Quy định hành chính trong kinh
doanh. Cải cách thành cơng sẽ mang lại lợi ích to lớn, đặc biệt trên ba phương diện: Thứ
nhất, cởi trói, giảm gánh nặng cho khu vực doanh nghiệp để thúc đẩy lực lượng này đầu
tư kinh doanh, thúc đẩy sáng tạo và gia tăng năng suất; Thứ hai, cắt giảm và đơn giản
hóa quy định về kinh doanh; minh bạch hóa và kiểm soát tốt việc ban hành quy định là
phương pháp hiệu quả nhất để chống tham nhũng; Thứ ba, tinh giản bộ máy hành chính
thơng qua định nghĩa lại chức năng hệ thống Nhà nước và cải cách hệ thống cung cấp
dịch vụ hành chính cơng.

3


Thủ tục đã được đơn giản hóa đáng kể khi so sánh với LDN năm 1999 và thời gian cấp giấy chứng nhận kinh
doanh đã được rút ngắn từ 15 ngày theo LDN năm 1999 xuống còn 10 ngày theo LDN 2005. Trg. 20. (hiện nay
thời hạn này còn được rút ngắn hơn)


15
Báo cáo có những đề xuất liên quan tới cắt giảm thủ tục hành chính trong kinh
doanh nói chung, như cắt giảm các điều kiện kinh doanh, giấy phép… là những gợi
mở cho luận án nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính trong đăng ký gia nhập thị
trường.
(vii) Phần A “Chế độ pháp lý về giấy phép kinh doanh” tại chương 8 “Quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thương mại” của TS. Nguyễn Thị Dung, Đại học Luật Hà Nội,
Giáo Trình Luật Thương Mại tập 1, xuất bản năm 2008. [34]
Với tư cách là bài giảng của một mơn học, tác giả đã trình bày một cách khoa học
các vấn đề lý luận chung về giấy phép kinh doanh với tư cách là một công cụ quản lý
của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại. Cơng trình nghiên cứu này của tác giả chỉ giải
quyết một vấn đề nhỏ trong hệ thống điều kiện kinh doanh, đó là giấy phép kinh doanh.
(viii) “Thực thi quy định về ngành nghề cấm kinh doanh và ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo Luật Đầu tư năm 2014”, TS.GVC Nguyễn Thị Dung, Tạp chí
Luật học 8/2016.
Trong cơng trình của mình, tác giả đưa ra những khái niệm cơ bản về ngành nghề
đầu tư, kinh doanh và điều kiện kinh doanh. Từ đó phân tích các quy định mới của LĐT
2014 sau 2 năm thực thi.
Tác giả kết luận những điểm mới về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện theo quy định của LĐT 2014 đó là: Danh mục những ngành, nghề này đã được
quy định trong một văn bản pháp luật, các cơ quan hành pháp không thể tùy ý bổ sung
thêm các ngành, nghề có điều kiện này; LĐT 2014 cũng đã quy định rõ thẩm quyền
ban hành điều kiện kinh doanh cũng như đưa ra mục tiêu đảm bảo công khai, minh
bạch, khách quan khi ban hành các điều kiện kinh doanh.

(ix) “Thực trạng pháp luật về giấy phép kinh doanh”, TS. Trần Huỳnh Thanh
Nghị Tạp chí nghiên cứu lập pháp - Văn phòng Quốc hội, số 04/2013. Đây là cơng trình
được phát triển trên cơ sở cơng trình “Cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp tại Việt
Nam trong ch ng đường 10 năm hội nhập kinh tế quốc tế”, Tạp chí Luật học - Đại
học Luật Hà Nội, số 08/2011 của chính tác giả. Và sau đó là luận án tiến sĩ “Pháp luật
doanh nghiệp trong mối quan hệ với cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam” [41]
Cơng trình này tiếp cận các quy định hiện hành về giấy phép kinh doanh với tư
cách là một trong những điều kiện kinh doanh quan trọng áp dụng sau thủ tục đăng kí
thành lập doanh nghiệp. Tình trạng giấy phép kinh doanh tồn tại dưới nhiều hình thức


16
khác nhau với số lượng lớn, nhiều “giấy phép con” không cần thiết đã ảnh hưởng tiêu
cực đến môi trường đầu tư, kinh doanh, QTDKD của doanh nghiệp và hiệu quả cải cách
thủ tục hành chính ở Việt Nam. Trong hồn cảnh đó, tác giả nghiên cứu mối quan hệ
giữa pháp luật doanh nghiệp và cải cách thủ tục hành chính với u cầu đổi mới và hồn
thiện mơi trường kinh doanh để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật doanh nghiệp
góp phần tích cực vào cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam.
(x) “Pháp luật về điều kiện kinh doanh ở một số quốc gia trên thế giới”, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở của trường Đại học Luật Hà Nội, 2018, Thạc sĩ Nguyễn
Như Chính làm chủ nhiệm cùng với tập thể tác giả là các giảng viên của bộ môn Luật
Thương mại, Khoa pháp luật Kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội.
Trong đề tài nghiên cứu trên, tập thể tác giả đã lựa chọn các quốc gia trên thế giới
bao gồm Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Trung Quốc… để nghiên cứu pháp luật về điều kiện kinh
doanh. Kết luận của cơng trình cho thấy sự tương đồng của các quốc gia về việc hạn chế
quyền tự do kinh doanh thông qua các điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, sự khác biệt là
cách thức, cơ chế để thực hiện các điều kiện kinh doanh trên thực tế của mỗi quốc gia.
Những điều kiện gia nhập thị trường này chính là các hạn chế QGNTT nhằm đảm bảo
các yếu tố về quản lý, lợi ích công… Nhưng những hạn chế này nếu không được quy
định một cách minh bạch, khoa học… sẽ trở thành những “rào cản”, hạn chế QGNTT.

2. Đánh giá các công trình liên quan tới đề tài
2.1. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Sau khi tham khảo các cơng trình nghiên cứu pháp luật về các vấn đề liên quan
tới luận án ở trong nước và ngoài nước, tác giả có một số nhận xét như sau:
Thứ nhất, dù có những sự khác biệt nhất định về kinh tế, chính trị, quan điểm
pháp lý ở các quốc gia, song việc nghiên cứu các vấn đề có nội dung luận bàn về cải
cách thể chế, kinh tế thị trường, môi trường kinh doanh, được các nhà khoa học trong và
ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ có uy tín nghiên cứu, đánh giá, một cách nghiêm
túc và có giá trị khoa học cao. Các cơng trình nghiên cứu đều có điểm thống nhất chung
ở chỗ: vai trò của cải cách thể chế, thừa nhận các quy luật kinh tế thị trường có ảnh
hưởng lớn đến mơi trường đầu tư, kinh doanh và QTDKD của doanh nghiệp. Các
chương trình cải cách mơi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp, dù có khác nhau về
cách thức tiến hành nhưng đều hướng đến đảm bảo cho việc gia nhập (thành lập) và hoạt
động của doanh nghiệp trên thị trường ngày càng thuận lợi và ít tốn kém hơn.


17
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu đều thừa nhận pháp luật về QTDKD, trong
đó bao gồm QGNTT được thực hiện ở hầu hết tất cả các quốc gia trên thế giới mặc dù
có thể khác nhau về đường lối chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Những quốc gia có
thứ hạng mơi trường kinh doanh tốt đều là những quốc gia có sự cải cách về thủ tục
gia nhập thị trường, áp dụng công nghệ hiện đại trong đăng ký và pháp luật tơn trọng
QTDKD nói chung.
Thứ ba, một số cơng trình nghiên cứu đề cập về QGNTT trong nội dung của
QTDKD, chỉ dừng lại nghiên cứu các quyền của chủ thể kinh doanh trong việc: Lựa
chọn loại hình kinh doanh, quy mơ kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, địa điểm kinh
doanh, gia nhập thị trường, rút khỏi thị trường,…chưa có sự tổng hợp, đúc rút, khái
quát về QGNTT. Các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu mà luận án sẽ kế
thừa khi phân tích các quy định của pháp luật kinh tế Việt Nam nhằm bảo vệ QGNTT.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu về QTDKD đã khái quát được nội hàm của

QTDKD, bao quát các nội dung của QTDKD, nhưng chưa nghiên cứu kỹ, độc lập về
một lĩnh vực trong QTDKD, đó là QGNTT. Đây là vấn đề còn bỏ ngỏ, đặc biệt trong
các cơng trình nghiên cứu trong nước. Các cơng trình nghiên cứu trong nước đều chỉ
để cập riêng lẻ tới thủ tục gia nhập thị trường và các rào cản gia nhập thị trường liên
quan tới điều kiện kinh doanh.
Thứ năm, mặc dù các cơng trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính liên
quan tới gia nhập thị trường đều thừa nhận các quy định về cải cách thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến QTDKD của doanh nghiệp và hiệu
quả cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam, chi phối quá trình thành lập, hoạt động của
doanh nghiệp - nội dung của QGNTT. Đặc biệt, mức độ thơng thống của các quy định
về thành lập doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của chính sách thu hút
đầu tư, mở cửa thị trường của Việt Nam. Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường chỉ
đánh giá trong từng lĩnh vực cụ thể, chưa bao quát toàn bộ về QGNTT ở Việt Nam.
2.2. Những vấn đề mà luận án tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, luận án đưa ra quan điểm mới về khái niệm và nội dung của QGNTT.
Các cơng trình đã công bố chủ yếu đưa ra khái niệm về “quyền tự do kinh
doanh”, chung quan điểm về QGNTT là một trong các nội dung của QTDKD. Đây sẽ là
quan điểm mà luận án kế thừa kết quả của các nghiên cứu đi trước, tuy nhiên, luận án sẽ
đưa ra khái niệm “quyền gia nhập thị trường” với tư cách là một khái niệm đầy đủ, độc lập.


18
Về xây dựng nội dung cụ thể của QGNTT, mặc dù các nghiên cứu trước đây đã có
tác giả chỉ ra một số nội dung của QGNTT như: Quy định về quyền tự do thành lập, góp
vốn vào doanh nghiệp; Quy định về quyền tự do lựa chọn mơ hình tổ chức kinh doanh…
Theo đó, các nội dung này sẽ được luận án tiếp tục triển khai và phân tích thêm.
Thứ hai, luận án phân tích vai trị của đơn giản hóa QGNTT trong thực tiễn hiện
nay của Việt Nam.
Luận án kế thừa một số phân tích trước đây về vai trị của QGNTT trong việc cải
thiện mơi trường kinh doanh ở Việt Nam, cũng như xếp hạng chỉ số cạnh tranh quốc gia.

Luận án có phân tích vai trị QGNTT của doanh nghiệp trong nền kinh tế hội
nhập tại Việt Nam hiện nay, cụ thể là trong bối cảnh Việt Nam là thành viên của Tổ
chức thương mại thế giới (World Trade Organization- WTO), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations ASEAN) và thành viên các
hiệp định tự do thế hệ mới như Đối tác Tồn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương
(CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (Free Trade
Agreement Vietnam - European Union EVFTA)
Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng pháp luật, thực tiễn thực hiện
pháp luật về QGNTT, luận án đưa ra các yêu cầu và giải pháp hoàn thiện pháp luật về
QGNTT phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trên cơ sở kế thừa một số quan điểm và phát triển, phân tích các quan điểm ấy,
luận án phân tích các u cầu hồn thiện pháp luật về QGNTT theo ba hướng: (i) Hoàn
thiện pháp luật về QGNTT phải đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước về chiến lược cải cách tư pháp và hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường; (ii) Hoàn thiện pháp luật về QGNTT phải căn cứ vào nhu cầu thực tiễn ở Việt
Nam; (iii) Hoàn thiện pháp luật về QGNTT phải tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của
kinh tế thị trường.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện, luận án sẽ giải quyết các vấn đề liên quan tới:
- Phân tích những điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội chi phối đến việc gia nhập
thị trường ở Việt Nam.
- Đánh giá sự phát triển của việc cải cách thủ tục gia nhập thị trường qua các quy
định của pháp luật trong các thời kỳ.
- Phân tích những thành tựu và hạn chế, đặc biệt là những thách thức của việc
thực thi các quy định trong LDN về QGNTT.


19
- Phân tích những rào cản đối với QGNTT kinh doanh ở Việt Nam trong thời
gian qua.
3. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu

3.1. Cơ sở lý thuyết
Một số lý thuyết được sử dụng trong luận án
Thứ nhất, luận án sử dụng học thuyết K. Marx - Lennin về Nhà nước và Pháp
luật, đặc biệt là hệ thống các tri thức lý luận vê thực hiện pháp luật. Bên cạnh đó, luận
án cịn dựa trên quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về cải cách tư
pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế trong điều kiện hội nhập, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Thứ hai, lý thuyết về kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường chi phối bởi những
yếu tố cơ bản như:
- Tính chủ động, độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế: Sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào và sản xuất cho ai ? Họ tự chịu trách nhiệm đối với quyết định sản
xuất KD của bản thân dựa trên những tín hiệu thị trường;
- Sự vận hành đồng bộ, đầy đủ của hệ thống thị trường;
- Hệ thống giá cả các loại thị trường được xác định trên tương quan cung và
cầu. Giá cả là yếu tố để chủ thể KD quyết định sản xuất, KD trong môi trường cạnh
tranh thị trường;
- Cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường là cạnh tranh tự do. Thông qua
cạnh tranh, các nguồn lực di chuyển từ những ngành, lĩnh vực, địa bàn kém hiệu quả
đến những ngành, lĩnh vực, địa bàn KD có lợi thế phát triển, hiệu quả, lợi nhuận KD
cao hơn;
- Vai trò của Nhà nước trong việc điều tiết sự vận hành nền kinh tế thông qua
thực hiện chức năng quản lý, định hướng hỗ trợ phát triển; phân phối lại thu nhập quốc
dân và bảo vệ môi trường. Đây là những yếu tố cấu thành cơ bản của thể chế kinh tế
thị trường, nếu thiếu một trong các yếu tố thì nền kinh tế thị trường không thể vận
hành hiệu quả. Với những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, luận án sẽ lý giải cơ
sở quy định của pháp luật về bảo đảm QTDKD và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật bảo đảm QTDKD.
Thứ ba, lý thuyết về QTDKD: (i) Lý thuyết về quyền tự do cá nhân: Quan điểm
của các nhà tư tưởng trào lưu “khai sáng” như John Locke, Rousseau, Mongtesquieu...



×