Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Di Tích Lịch Sử - Văn Hóa Trên Địa Bàn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam Gắn Với Phát Triển Du Lịch.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 134 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

LÊ QUANG TIÊN SƠN

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA

THANH HÓA, 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA - BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA, THỂ THAO & DU LỊCH

LÊ QUANG TIÊN SƠN

QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ VĂN HĨA
Chun ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 8.319.042

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Tuyến

THANH HÓA, 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Văn Tuyến. Tất cả hệ thống lý luận,
các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Luận văn không sao chép, trùng lặp với bất kỳ cơng trình nào. Tơi xin Hồn
tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Lê Quang Tiên Sơn


i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .............................. iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................. v
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 7
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 8
6. Kết quả đạt được ........................................................................................ 9
7. Cấu trúc của Luận văn ................................................................................ 9
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HĨA VÀ TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN .............................................. 10

1.1. Cơ sở lý luận quản lý di tích lịch sử - văn hóa ....................................... 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản: ................................................................... 10
1.1.2. Nội dung quản lý di tích lịch sử - văn hóa .......................................... 15
1.1.3. Quan điểm về quản lý di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch 21
1.2. Tổng quan về di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn .............. 26
1.2.1. Vài nét về huyện Quế Sơn .................................................................. 26
1.2.2. Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn ........... 27
*Tiểu kết chương 1....................................................................................... 31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..33
2.1. Thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển
du lịch ...................................................................................................... 33


ii

2.1.1. Tổ chức bộ máy .................................................................................. 33
2.1.2. Thực hiện các văn bản pháp lý về quản lý Nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ......................................................................................................... 44
2.1.3. Cơng tác tuyên truyền phổ hiến trong Nhân dân về pháp luật bảo vệ di
tích lịch sử -văn hóa ..................................................................................... 48
2.1.4. Cơng tác quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa
gắn với phát triển du lịch .............................................................................. 52
2.1.5. Cơng tác xã hội hóa trong việc tham gia quản lý di tích lịch sử - văn
hóa gắn với phát triển du lịch ....................................................................... 55
2.1.6. Quản lý hoạt động dịch vụ tại di tích lịch sử - văn hóa ....................... 57
2.1.7. Quản lý tài chính ................................................................................ 59
2.1.8. Công tác Thanh tra, kiểm tra............................................................... 60
2.2. Đánh giá cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển
du lịch ................................................................................................... 61
2.2.1. Ưu điểm.............................................................................................. 61

2.2.2. Hạn chế .............................................................................................. 63
2.2.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 65
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU
LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM......... 71
3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về quản lý di sản văn hóa và di tích lịch
sử - văn hóa .................................................................................................. 71
3.2. Dự báo những tác động ảnh hưởng tới công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn ............................................................ 75
3.2.1. Những tác động tích cực ..................................................................... 75
3.2.2. Những tác động tiêu cực ..................................................................... 77


iii

3.3. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch ở huyện Quế Sơn..................................... 78
3.3.1. Nâng cao công tác chỉ đạo, quản lý..................................................... 78
3.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực có chun mơn trong quản lý di tích lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch................................................................. 81
3.3.3. Đẩy mạnh và đa dạng hóa cơng tác thơng tin tun truyền, quảng bá di
tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch ............................................ 83
3.3.4. Nâng cao hiệu quả quản lý bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát
triển du lịch .................................................................................................. 85
3.3.5. Phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển du lịch 87
3.3.6. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn, tôn tạo và khai
thác di tích lịch sử - văn hóa phục vụ phát triển du lịch ................................ 90
3.3.7. Tăng cường công tác Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm .......... 92
3.4. Một số kiến nghị .................................................................................... 93
3.4.1. Kiến nghị với sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam .............. 93
3.4.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân huyện Quế Sơn ................................. 94
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 94

KẾT LUẬN ................................................................................................. 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 99
PHỤ LỤC ................................................................................................. 104


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

DTLS - VH

Di tích lịch sử - văn hóa

CBQL

Cán bộ quản lý

CP

Chính phủ

DSVH

Di sản văn hóa

KL


Kết luận



Quyết định

TU

Tỉnh ủy

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT

Văn hóa -Thơng tin

SVHTT&DL

Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch

BQL

Ban Quản lý

TQL

Tổ Quảng lý


UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của
Liên hiệp quốc

XHH

Xã hội hóa

CLB

Câu lạc bộ

DSVH

Di sản văn hóa


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý di tích lịch sử -văn hóa tại huyện Quế
Sơn, Quảng Nam .......................................................................................... 33
Biểu đồ 2.1. Nguồn xã hội hóa cho cơng tác bảo tồn, phát huy di tích ở huyện
Quế Sơn giai đoạn 2015 - 2020 .................................................................... 56


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Quảng Nam là một vùng đất có nhiều di tích lịch sử văn hóa; có lẽ
những cái tên quen thuộc như Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn đã làm nên
một dấu ấn Quảng Nam. Quế Sơn là đơn vị hành chính cấp huyện thuộc tỉnh
Quảng Nam với ưu thế, lợi thế về các di tích lịch sử văn hóa gắn với phát
triển du lịch. Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ
quan, ban, ngành, Mặt trận, hội, đồn thể trên địa bàn huyện Quế Sơn cùng
với 13 xã, thị trấn đã chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện cùng với
sự đồng tình, ủng hộ của Nhân dân nên công tác quản lý, bảo tồn và phát huy
giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh bước đầu đạt được những
kết quả nhất định. Trong nghiên cứu lịch sử dân tộc, Di tích lịch sử văn hóa
được coi là nguồn tư liệu để con người quan tâm bởi lẽ các di tích chính là
những bằng chứng xác thực cụ thể về từng đặc điểm lịch sử, văn hóa của một
vùng miền, là nơi lưu truyền những giá trị truyền thống của dân tộc. Tuy
nhiên, do ảnh hưởng của thời gian và sự tác động của thiên nhiên vào di tích
lịch sử văn hóa, làm cho giá trị vốn có của di tích đang dần bị mất đi, làm ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống văn hóa của Nhân dân.
Quế Sơn có nhiều điều kiện tự nhiên ưu đãi, đất đai màu mỡ thuận lợi
cho việc trao đổi với các địa phương trong tỉnh như: Hội An, Duy Xun,
Thăng Bình, Hiệp Đức, Nơng Sơn. Là một địa phương có bề dày truyền thống
lịch sử. Theo đó, thực hiện Chương trình hành động số 21-CTr/HU ngày
11/9/2014 của Huyện ủy Quế Sơn về “Thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước”, ngày 25 tháng 10 năm 2016, Huyện


2

ủy Quế Sơn ban hành Nghị quyết số 04-NQ/HU về phát triển du lịch, bảo tồn

và phát huy giá trị của các di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh trên
địa bàn huyện giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025.
Hiện nay, tồn huyện có 2 di tích cấp Quốc gia, 32 di tích cấp tỉnh, 01
di tích đang được Sở VHTT&DL tỉnh Quảng Nam lập hồ sơ đã gửi Bộ
VHTT&DL cơng nhận di tích cấp Quốc gia. Mặc dù là địa phương có tiềm
năng lớn để phát triển du lịch nhưng đến nay kết quả đạt được vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng, thế mạnh cũng như giá trị của hệ thống di tích trên địa
bàn huyện.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, với nguyện vọng tha thiết của một
người con Quế Sơn trong việc chung tay, góp sức phục vụ sự nghiệp bảo vệ,
khai thác, phát huy giá trị của hệ thống di tích lịch sử văn hóa vào hoạt động
phát triển kinh tế - xã hội địa phương, tôi đã nghiên cứu chọn đề tài: “Quản lý
di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam gắn
với phát triển du lịch” làm Luận văn tốt nghiệp cao học, chuyên ngành Quản
lý Văn hóa.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Các cơng trình về quản lý di tích lịch sử - văn hóa nói chung
Các nhà nghiên cứu trên thế giới đã tiếp cận quản lý DSVH-VH từ khá
sớm, như tác giả Peter Howard trong cuốn “Di sản: Quản lý, diễn giải và bản
4 sắc” đã cho rằng, vào khoảng đầu thế kỷ XIX việc quản lý di sản ban đầu
xuất hiện là những người say mê với lòng tin rằng họ bảo tồn những giá trị
của di tích. Hiệp hội di sản ở châu Âu ra đời vào thế kỷ XX, việc nghiên cứu
di sản đã phát triển về “Quản lý di sản" và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỷ
XX và được phân ra các lĩnh vực của di sản như: thiên nhiên, cảnh quan, Đài
kỷ niệm, khu di tích [7].


3

Ngày nay, DSVH được các nhà nghiên cứu cho rằng, không chỉ là một

giá trị biểu tượng trong cộng đồng, trong xã hội tức là phải đóng góp vào sự
phát triển chung, DTLS-VH phải được phục vụ lại cho cộng đồng dân cư.
Ashworth G.J - Larkham P.J để triển khai được một ngành công nghiệp cần
khai thác các giá trị của di sản. Do vậy trong công tác quản lý cần có những
phương án của một ngành cơng nghiệp đề ra các giải pháp quản lý phù hợp
với các đặc điểm của các di sản đó [7].
Tại “Hướng dẫn thực hiện công ước di sản thế giới” [35], UNESCO đã
đưa ra yêu cầu cho các quốc gia thành viên cần phải xây dựng kế hoạch quản
lý ở khu di sản thế giới với những mục đích như:
- Để di sản có giá trị nổi bật cần phải nhận diện chính xác, toàn cầu của
giá trị sản;
- Phải xác định rõ những áp lực từ tự nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội tới khả năng bảo tồn và phát huy di sản;
- Việc quản lý di sản phải có cơ chế, chính sách phù hợp để thực thi;
- Có phương án, chương trình hành động cụ thể nhằm hạn chế, ngăn
ngừa những yếu tố ảnh hưởng tới di sản;
- Thúc đẩy từ các nguồn lực xã hội trong việc hoạt động bảo tồn
DSVH. Tuy nhiên, trong bối cảnh của đất nước hiện nay, Đảng và Nhà nước
đã dành sự quan tâm tới các DSVH với nhiều chính sách nhằm bảo vệ, lưu
giữ và phát huy các giá trị của chúng. Theo đó, qua nghiên cứu của các tác giả
trong nước việc xoay quanh các vấn đề về kinh nghiệm, lý luận, thực tiễn của
hoạt động quản lý, bảo tồn và cần phát huy giá trị của DSVH-VH trong hội
nhập và phát triển, từ đó đề ra các giải pháp, kiến nghị phù hợp cụ thể. Trong
công tác quản lý tập trung vào 3 vấn đề là: công nhận di tích, quản lý cổ vật
và phân cấp quản lý di tích. Tác giả nhấn mạnh: để các di tích lịch sử văn hóa
bảo vệ và phát huy giá trị cần thực hiện một cách đồng bộ 3 mặt. Do đó, cần
thiết phải thực hiện:


4


Thứ nhất, các cơ chế, chính sách phải đảm bảo đúng nguyên tắc từ đó
mới có tác dụng để thúc đẩy sự nghiệp bảo tồn, bảo tàng trong cả nước;
Thứ hai: cần tập trung triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước;
Thứ ba: đưa các hoạt động bảo tồn DTLS - VH trở thành sự nghiệp của
tồn dân.
Tác giả Đặng Văn Bài có bài viết: “Vấn đề quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực bảo tồn di tích” đăng trên tạp chí Văn hóa, nghệ thuật số 4 tập trung vào
một số nội dung chủ yếu của công tác quản lý Nhà nước đối với di sản văn
hóa, coi đây là các vấn đề then chốt, cần quan tâm. Các nội dung bao gồm:
Công tác Quản lý Nhà nước bằng các văn bản gồm: (Văn bản về bảo vệ phát
huy giá trị di sản văn hóa; Quyết định về cơ chế, tổ chức quy hoạch và kế
hoạch phát triển; quyết định phân cấp quản lý...); Việc phân cấp quản lý
DTLS - VH; Hệ thống tổ chức ngành bảo tồn - bảo tàng và đầu tư ngân sách
cho các cơ quan quản lý là tính chất quyết định để tăng cường hiệu quả trong
công tác quản lý [8].
Trần Đức Nguyên đã đưa ra ý kiến đánh giá cơng tác quản lý di tích tại
địa phương. qua Luận án tiến sỹ về “Quản lý di tích lịch sử văn hóa ở Bắc
Ninh trong q trình CNH-ĐTH”. Tác giả thông qua lý luận về quản lý di tích
đã tiến hành khảo sát 2 đối tượng là cán bộ quản lý di tích và người dân về
các hoạt động quản lý Nhà nước tại địa phương. Từ thực tế của các di tích
trên địa bàn tác giả đã đặt ra câu hỏi về thực trạng quản lý di tích, những
thành cơng và những thất bại, ngun nhân thất bại đến từ đâu và có những
giải pháp cần thiết để giải quyết vấn đề. Bài nghiên cứu hơn 200 trang là cơng
trình có ý nghĩa thực tiễn đối với tỉnh Bắc Ninh và là tài liệu tham khảo có giá
trị cho những chuyên đề bảo tồn DTLS - VH sau này [43].


5


Nguyễn Quốc Hùng với bài viết “Tầm nhìn tương lai đối với di sản văn
hóa và hệ thống bảo vệ di tích ở nước ta” đã đề cập tới những tác động của
cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa làm tổn hại tới hệ thống di sản văn hóa nói
chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng. Ngun nhân dẫn đến tình trạng này
là sự thiếu đồng bộ, thiếu ý thức và thiếu quan tâm đến việc bảo tồn di sản của
một số ngành, địa phương trong quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng
các cơ sở vật chất… Tác giả bài viết đã phân tích khá kỹ cả ba nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
di sản văn hóa trong điều kiện cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa hiện nay [25].
Các bài viết này có xu hướng đề cập cả những vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn của việc bảo tồn, phát huy và vai trò của DSVH trong bối cảnh phát
triển kinh tế, CNH - HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay.
2.2. Các cơng trình về di tích, quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên
địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Theo dòng chảy lịch sử của huyện Quế Sơn, sau ngày q hương được
hồn tồn giải phóng đến ngày 08/4/2008 thực hiện Nghị định 42/NĐ-CP của
Chính phủ về chia tách huyện Quế Sơn thành 02 huyện Quế Sơn và huyện
Nơng Sơn. Ở đây đã hình thành nhiều loại hình văn hóa phong phú, đặc sắc
mà dấu tích cịn để lại rõ nét đến ngày nay, những di tích lịch sử - văn hóa đã
góp phần vào kho tàng di sản văn hóa phi vật thể vơ cùng phong phú của đất
nước ta như: Dân ca, bài chòi, Tuồng, lễ hội, ẩm thực… Đã có những cơng
trình về lịch sử văn hóa về vùng đất Quế Sơn như: “Vai trò Lịch sử của làng
Hương Quế, huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam trong cơng cuộc mở cõi” của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam, “Hòn Tàu đi cùng năm tháng”
của Ban Tuyên giáo Huyện ủy Quế Sơn, “Quế Sơn hành trình phát triển”,
“Quế Sơn Văn hóa và Tiềm năng” của UBND huyện, “Lịch sử làng Nghi
Sơn” của UBND xã Quế Hiệp, Atlat “Quế Sơn, Văn hóa và Du lịch” của


6


Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện … Ngồi ra, Huyện ủy Quế Sơn cũng đã
ban hành nhiều Nghị quyết để bảo tồn, phát huy các loại hình nghệ thuật,
Nghị quyết về phát triển Du lịch trên địa bàn huyện.
Từ các cơng trình nghiên cứu nêu trên, có thể thấy, di tích lịch sử - văn
hóa là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, thể hiện qua nhiều
bài viết, cơng trình nghiên cứu đề cập trên cả phương diện lý luận cũng như
các hoạt động thực tiễn. Các quan điểm về quản lý DSVH - VH đều tập trung
đề cập nhiều đến vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị các DSVH - VH trong bối
cảnh hiện nay.
Trong chương trình phát triển du lịch Quảng Nam, ngày 27 tháng 12
năm 2016, Tỉnh ủy Quảng Nam (Khóa XXI) đã ban hành Nghị quyết số 08NQ/TU về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2025. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số
2648/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 về điều chỉnh, bổ sung về cơng tác bảo tồn
các di tích trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra UBND tỉnh Quảng Nam ban hành các
Quy hoạch, Kế hoạch đề ra các mục tiêu, giải pháp về công tác quản lý, bảo
tồn, phát huy các giá trị di tích trên địa bàn tỉnh.
Một số nghiên cứu đã đề cập đến việc bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị,
xây dựng dự án quy hoạch những trọng điểm di tích của địa phương, cụ thể
như: Địa điểm Chiến thắng Cấm Dơi, Căn cứ đặc Khu ủy Quảng đà... Tuy
nhiên, các nghiên cứu về quản lý DSVH của các tác giả đi trước cịn có một
số hạn chế sau: chưa đề cập tới đối tượng quản lý và công cụ quản lý. Sự
tham gia tự nguyện của cộng đồng như là một nhân tố quan trọng cho quản lý
DSVH mới đề cập ở mức độ khái quát.
Có thể nói, những nghiên cứu của các học giả đi trước sẽ là nguồn tư
liệu quan trọng, có nhiều ý nghĩa, giá trị để tác giả Luận văn tham khảo, kế
thừa nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu của mình.


7


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa quản lý di
tích lịch sử - văn hóa với phát triển du lịch, Luận văn đi sâu phân tích thực
trạng quản lý di tích lịch sử- văn hóa gắn với phát triển du lịch ở huyện Quế
Sơn hiện nay. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả của hoạt động trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu đổi mới công
tác quản lý, bảo vệ và khai thác hiệu quả hệ thống di tích lịch sử - văn hóa
trên địa bàn huyện Quế Sơn phục vụ phát triển du lịch.
3.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, Luận văn có những nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về quản lý di tích lịch sử văn hóa và phát triển du lịch.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý di tích lịch sử - văn
hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam gắn với phát triển du lịch.
- Trên cơ sở thực trạng, đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả của cơng tác quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
Quế Sơn, gắn với phát triển du lịch một cách bền vững.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản lý hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam gắn với phát triển du lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa, cơ chế quản lý,
tổ chức bộ máy, quan điểm định hướng và giải pháp nhằm vừa bảo tồn, tơn
tạo di tích lịch sử - văn hóa vừa phát triển kinh tế du lịch bền vững, từ việc


8


khai thác có hiệu quả những giá trị của di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
huyện Quế Sơn.
4.3. Thời gian nghiên cứu
Trọng tâm là những số liệu để chứng minh cơng tác quản lý di tích lịch
sử - văn hóa được cập nhật giai đoạn từ năm 2015 đến 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Kế thừa các tài liệu thứ cấp: để hoàn thiện Luận văn, chúng tơi đã
đọc và kế thừa các cơng trình sách, kết quả các chương trình, dự án, các tài
liệu thống kê và báo cáo tổng kết do Ban Quản lý Di tích - Danh thắng huyện
Quế Sơn, UBND huyện Quế Sơn thực hiện.
- Phương pháp điền dã: chúng tôi quan sát, tham dự việc tổ chức quản
lý và phát huy giá trị của hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện
Quế Sơn để có được sự đánh giá trực tiếp về công tác tổ chức và hoạt động
quản lý di tích. Phỏng vấn một số cán bộ quản lý di tích lịch sử - văn hóa của
huyện và một số người dân sống tại vùng di tích, thống kê các ý kiến và thực
hiện đánh giá vấn đề cần nghiên cứu. Ngồi ra, tác giả cịn tiến hành chụp ảnh
để thu thập thêm nguồn tài liệu ở các di tích lịch sử - văn hóa này.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên những thơng tin đã thu thập được
qua công tác khảo sát, điều tra, trực tiếp phỏng vấn, nghiên cứu tài liệu, phân tích
những điểm mạnh, yếu và những khó khăn cũng như hạn chế, thách thức trong
cơng tác quản lý đối với di tích hệ thống di tích lịch sử - văn hóa. Từ đó, đưa ra
những hướng khắc phục, phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý.
- Phương pháp tổng hợp: Từ những thông tin cũng như tư liệu đã thu
thập và nghiên cứu, tiến hành tổng hợp và đánh giá về thực trạng quản lý di
tích lịch sử - văn hóa tại huyện Quế Sơn, đưa ra những giải pháp có thể khắc
phục, tháo gỡ những khó khăn, hạn chế trong cơng tác quản lý di tích lịch sử văn hóa gắn với phát triển du lịch tại huyện Quế Sơn.


9


6. Kết quả đạt được
Trình bày hệ thống về di tích lịch sử - văn hóa của huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam từ lúc thành lập đến nay.
- Là tài liệu để giáo dục truyền thống yêu nước và cách mạng ở địa
phương cho người đọc và nghiên cứu về sau.
- Khai thác các giá trị di tích lịch sử - văn hóa gắn với phát triển kinh tế
nhằm góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quế Sơn.
- Bước đầu đánh giá thực trạng bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa trên
địa bàn huyện Quế Sơn, đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và gắn với
phát triển du lịch tại huyện trong thời gian tới.
- Cung cấp thêm những cứ liệu khoa học cho các chương trình, dự án
bảo tồn các giá trị di tích lịch sử - văn hóa của tỉnh Quảng Nam nói chung và
của huyện Quế Sơn nói riêng.
7. Cấu trúc của Luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn
gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý di tích lịch sử - văn hóa và tổng
quan về hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn.
Chương 2: Thực trạng quản lý di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
huyện Quế Sơn, gắn với phát triển du lịch.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di tích
lịch sử - văn hóa trên địa bàn huyện Quế Sơn, gắn với phát triển du lịch.


10

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA
VÀ TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HĨA

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN
1.1. Cơ sở lý luận quản lý di tích lịch sử - văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản:
Khái niệm Di tích:
Theo "Từ điển tiếng Việt" của Viện Ngơn ngữ học Việt Nam (xuất bản
năm 2006) [66] thì “Di tích là dấu vết của q khứ cịn lưu lại trong lịng đất
hoặc trên mặt đất có ý nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử”.
Hiện nay có nhiều cơng trình nghiên cứu đưa ra khái niệm về di tích,
theo Từ điển Bách khoa thì: “Di tích là các loại dấu vết của quá khứ, là đối
tượng nghiên cứu của khảo cổ học, sử học... Di tích là di sản văn hóa - lịch sử
được pháp luật bảo vệ, không ai được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá
hủy” [37, tr.667].
Theo đó, Di tích là một bộ phận của DSVH, là thành tố quan trọng của
môi trường xã hội, góp phần vào việc giáo dục truyền thống cho cộng đồng,
đặc biệt là thế hệ trẻ ngày nay, Di tích là thông điệp của quá khứ truyền lại
cho các thế hệ mai sau, nó có chức năng giáo dục và sống cùng thời gian.
Di tích là khơng gian vật chất như các cơng trình, địa điểm, các di vật.
báu vật thuộc cơng trình. Trong đó có sự kết hợp giữa các cơng trình kiến trúc
và cảnh quan thiên nhiên có giá trị dấu ấn của hoạt động con người.
Di tích không chỉ kết tinh những giá trị lao động của con người trong
lịch sử mà còn kết tinh những giá trị điển hình về văn hóa, khoa học trong
thời điểm ra đời. Điều này đóng vai trị quan trọng trong việc khẳng định
thuộc về sáng tạo, bảo tồn của con người. Chính vì vậy nên bản thân di tích
chứa đựng trong nó những giá trị vật chất cũng như tinh thần của con người.


11

Theo Luật Di sản Văn hóa, di tích được phân loại như sau: loại hình di
tích lịch sử; loại hình di tích kiến trúc nghệ thuật; loại hình di tích khảo cổ

học; loại hình di tích danh lam thắng cảnh.
Theo đầu mối quản lý và giá trị của di tích được chia thành 3 loại: Di
tích quốc gia đặc biệt; Di tích quốc gia; Di tích cấp tỉnh.
Di tích lịch sử - văn hóa:
Theo Luật Di sản Văn hóa sửa đổi “Di tích lịch sử - văn hóa là những
cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
các cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” (Quốc Hội
Việt Nam, 2009, [26, 27]). Với khái niệm này, các di vật, cổ vật và bảo vật
quốc gia được xem như một bộ phận của các DTLS - VH. Tuy nhiên, theo
Điều 2, Nghị định quy định chi tiết Luật Di sản, các di vật, cổ vật và bảo vật
quốc gia được tách thành nhóm riêng, độc lập với nhóm DTLS - VH (Chính
Phủ, 2010). Như vậy, có thể hiểu DTLS-VH là những cơng trình, địa điểm có
giá trị về lịch sử - văn hóa, khoa học và kiến trúc nghệ thuật. Trong đó, các di
tích lịch sử thiên về giá trị lịch sử; các di tích văn hóa thiên về giá trị văn hóa,
khoa học và kiến trúc nghệ thuật.
- Theo Đại Từ điển tiếng Việt có ghi:
“Di sản văn hóa là những giá trị tinh thần của văn hóa vật chất, của thế
giới hay một quốc gia, một dân tộc để lại” [tr. 1796]
Theo Điều 1, Chương 1 trong Luật Di sản Văn hóa ban hành năm 2001
và sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009 có quy
định rõ:
“Di sản Văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. [11, Điều 1, Chương 1]
Để được cơng nhận di tích lịch sử - văn hóa cần phải đảm bảo các tiêu
chí được quy định tại điều 28, chương IV, Luật di sản Văn hóa:


12


1. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong
quá trình dựng nước và giữ nước.
2. Cơng trình xây dựng địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của Anh
hùng dân tộc, danh nhân đất nước.
3. Cơng trình xây dựng địa điềm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của
thời kỳ cách mạng kháng chiến.
4. Quần thể các Cơng trình kiên trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến
trúc, nghệ thuật của một hoặc nhiều giai đoạn lịch sử.
Theo Luật Di sản Văn hóa, di tích lịch sử - Văn hóa được phân loại
theo những đặc điểm như sau:
1. Các loại hình di tích: Loại hình di tích lịch sử, loại hình di tích kiến trúc
nghệ thuật, loại hình di tích khảo cổ học, loại hình di tích danh lam thắng cảnh.
2. Phân loại xếp hạng di tích: Di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia,
di tích cấp tinh.
3. Dựa vào hình thức quản lý, di tích được chia thành 3 loại:
Di tích do Nhà nước trực tiếp quản lý, di tích do cộng đồng dân cư (dưới
hình thức tập thể) trực tiếp quản lý, di tích do cá nhân, cộng đồng quản lý.
4. Theo điều kiện khai thác của di tích thì di tích được phân thành 2 loại:
Di tích có khả năng khai thác, di tích chưa có khả năng khai thác.
Di tích kiến trúc nghệ thuật: là những cơng trình kiến trúc có giá trị
điển hình về kiến trúc nghệ thuật, được xây dựng phục vụ nhu cầu cấu trúc
hoặc là nơi tổ chức các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, qn sự…
Khái niệm Quản lý:
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý
nghĩa: “Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định; “Lý” là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo u cầu nhất định.
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:


13


Theo Warren Bennis, một chuyên gia nổi tiếng về nghệ thuật lãnh đạo
đã từng nói rằng: Quản lý là một cuộc thử nghiệm gắt gao trong cuộc đời mỗi
cá nhân, và điều đó sẽ mài giũa họ trở thành các nhà lãnh đạo. Theo Haror
Kooiìu, quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo sự phối hợp nỗ lực của
các cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu tổ chức nhất định. Theo Mariparker Fọlit»
(1868 - 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ thì: “Quản lý là một
nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”.
Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái
niệm “tổ chức’’. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây Luận văn chỉ
nói đến tổ chức như một nhóm có cấu trúc nhất định những con người cùng
hoạt động vì một mục đích chung nào đó mà để đạt được mục đích gì đó mà
một con người riêng lẻ khơng thể đạt đến. Một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu
và quy mơ ra sao đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức
hoạt động và đạt được mục đích. Từ đó, tác giả Luận văn có thể đưa ra quan
niệm về quản lý như sau:
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiến,
liên kết các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất,
điều hòa hoạt động của các khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục
tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
Quản lý là hiện tượng tồn tại trong mọi chế độ xã hội. Bất kỳ ở đâu, lúc
nào con người có nhu cầu kết hợp với nhau để đạt mục đích chung đều xuất
hiện quản lý. Quản lý trong xã hội nói chung là quá trình tổ chức điều hành
các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu nhất định dựa trên
những quy luật khách quan. Xã hội càng phát triển, nhu cầu và chất lượng
quản lý càng cao.


14


Theo Giáo trình “Quản lý hành chính Nhà nước” của Học viện Hành
chính Quốc gia ghi rõ: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy
luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý định của người quản lý” [tr. 13].
Cũng theo giáo trình này, hoạt động quán lý bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: Là tác nhân tạo ra các tác động quản lý; Chủ thể luôn
là con người hoặc tổ chức, chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
bằng các cơng cụ với những phương pháp thích hợp theo những nguyên tắc
nhất định.
Đối tượng quản lý: Tiếp nhận trực tiếp sự tác động của chủ thể quản lý.
Tùy từng loại đối tượng khác nhau mà người ta chia thành các dạng quản lý
khác nhau.
Khách thể quản lý: Chịu sự tác động hay điều chỉnh của chủ thể quản
lý, đó là hành vi của con người hoặc quá trình xã hội.
Mục tiêu của quản lý: Là cái đích phải đạt tới tại một thời điểm nhất
định do chủ thể quản lý định trước. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực
hiện các động tác quản lý cũng như lựa chọn các phương pháp quản lý thích
hợp. Quản lý ra đời chính là hướng đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao
hơn trong công việc [tr. 15].
Từ những khái niệm đã nêu ra trên cho thấy: quản lý là một hoạt động
cần thiết trong bối cảnh xã hội nói chung, trong lĩnh vực DTLS-VH nói riêng
thì vấn đề đặt ra trong lịch sử cũng như hiện nay và trong tương lai ln là
việc làm cần thiết trong tiến trình bảo tơn DTLS của dân tộc.
Qn lý di tích lịch sử - văn hóa
Di tích LS - VH là một bộ phận quan trọng của nền văn hóa dân tộc, vì
vậy có thể hiểu: Quản lý DTLS - VH là sự định hướng, tạo điều kiện của tổ
chức điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các DTLS - VH, làm cho giá trị của di



15

tích phát huy theo chiều hướng tích cực. Việc quản lý di tích được thực hiện
bởi các chủ thể quản lý (cơ quan quản lý, cộng đồng có di tích...) tác động
bằng nhiều cách thức khác nhau đến đối tượng quản lý là các di tích, nhằm
gìn giữ, bảo vệ và khai thác các giá trị của di tích phục vụ sự phát triển xã hội,
đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần cho cộng đồng dân cư.
1.1.2. Nội dung quản lý di tích lịch sử - văn hóa
Nội dung quản lý Nhà nước về DSVH được quy định tại Điều 54 và 55
của Luật Di sản văn hóa, được sửa đổi bổ sung năm 2009 cụ thể như sau:
Điều 54: Nội dung quản lý Nhà nước về DSVH bao gồm:
Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di
sản văn hóa;
Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa;
Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chun mơn về di sản văn hóa;
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa;
Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa;
Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hoá; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về Di sản văn hóa [7, tr.34-35].
Điều 55: Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về di sản văn hóa:
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý Nhà nước về di sản văn hóa;



16

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm
quản lý Nhà nước về di sản văn hóa theo phân cơng của Chính phủ. Chính
phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch để thực
hiện thống nhất quản lý Nhà nước về di sản văn hóa;
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của
mình thực hiện việc quản lý Nhà nước về Di sản văn hóa ở địa phương theo
phân cấp của Chính phủ [32, tr.35-36].
Đối tượng quản lý của Nhà nước về di tích đã được cụ thể hóa trong
Luật Di sản như sau:
Chương IV, Mục 1, Điều 28 sửa đổi bổ sung: Di tích lịch sử - văn hóa
phải có một trong các tiêu chí sau đây:
1. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu
biểu của quốc gia hoặc của địa phương.
2. Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh
hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát
triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
3. Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
4. Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến
trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn
phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Chương IV, Mục 1, Điều 29 được sửa đổi, bổ sung:
Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương, bao gồm:
Cơng trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của
địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của
địa phương trong các thời kỳ lịch sử; Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần
thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm



17

vi địa phương; Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương; Cảnh
quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
cơng trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong phạm vi địa phương.
Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
Cơng trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch sử quan trọng của
dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt động chính trị,
văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng đối với tiến
trình lịch sử của dân tộc; Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc,
tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các giai
đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam; Địa điểm khảo cổ có giá trị
nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ; Cảnh quan
thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
cơng trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học
về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù.
Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc
gia, bao gồm:
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển
biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc,
danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đơ thị
và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến
trúc, nghệ thuật Việt Nam; Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các
giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan
thiên nhiên với cơng trình kiến trúc, nghệ thuật cả giá trị đặc biệt của quốc gia
hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa đạo, địa lý, đa dạng sinh

học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.”


×