Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Giải pháp phát triển các mô hình kinh doanh chợ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 136 trang )




Bộ thơng mại
Viện nghiên cứu thơng mại




Báo cáo tổng kết đề tài cấp bộ

Nghiên cứu phát triển
các mô hình kinh doanh chợ


Chủ nhiệm đề tài: trịnh thị thanh thủy

















6472
24/8/2007

hà nội - 2007


i
Mục Lục
Nội dung Trang
Mở đầu 1
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận về mô hình kinh doanh chợ 5
1.1. Khái niệm, phân loại và các nhân tố tác động đến mô hình kinh
doanh chợ

5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chợ. 5
1.1.2. Phân loại chợ. 10
1.1.3. Chức năng của chợ . 10
1.1.4. Vai trò của chợ 13
1.1.5. Nhân tố tác động đến mô hình kinh doanh chợ 16
1.2. Một số mô hình kinh doanh chợ. 21
1.2.1. Hợp tác x chợ 21
1.2.2. Doanh nghiệp chợ . 23
1.2.3. Mô hình Ban quản lý chợ 24
1.3. Kinh nghiệm của một số nớc về phát triển mô hình kinh doanh
chợ

27
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc và Thái Lan. 27

1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Việt Nam 33
Chơng 2: Thực trạng phát triển các mô hình kinh doanh chợ
ở Việt nam

35
2.1. Tổng quan về hoạt động của các loại hình chợ 35
2.1.1. Cơ cấu các loại hình chợ 35
2. 1.2. Đặc điểm và nội dung hoạt động của các loại hình chợ 36
2.1.3 .Chủ thể tham gia kinh doanh và lu thông hàng hoá qua chợ 44
2.1.4. Phơng thức kinh doanh 46
2.1.5. Các dịch vụ đợc cung cấp tại chợ 46
2.2. Thực trạng mô hình kinh doanh chợ ở nớc ta. 47
2.2.1. Hợp tác x chợ 47
2.2.2. Ban quản lý chợ 50

ii
2.2.3. Tổ quản lý chợ 55
2.2.4. Mô hình một ngời quản lý chợ 57
2.2.5. Doanh nghiệp chợ 59
2.3. Đánh giá chung. 62
Chơng 3: Kiến nghị phát triển các mô hình kinh doanh chợ 65
3.1. Quan điểm và phơng hớng phát triển mô hình kinh doanh chợ 65
3.1.1 Quan điểm phát triển mô hình kinh doanh chợ 65
3.1.2. Phơng hớng phát triển mô hình kinh doanh chợ. 66
3.2. Đề xuất một số mô hình tổ chức kinh doanh chợ . 67
3.2.1. Mô hình doanh nghiệp chợ . 67
3.2.2. Mô hình hợp tác x chợ 76
3.3. Một số giải pháp chuyển đổi mô hình kinh doanh chợ 79
3.3.1. Giáp pháp về quản lý nhà nớc 79
3.3.2. Giải pháp về quản lý kinh doanh chợ 85

3.3.3. Giải pháp về đầu t phát triển chợ 89
3.3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia quản lý chợ 97
3.3.5. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện 99
Kết Luận . 102
Phụ lục 1 . 104
Phụ lục 2 . 107
Phụ lục 3 . 110
Phụ lục 4 . 114
Phụ lục 5 . 115
Phụ lục 6 . 118
Phụ lục 7 . 119
Tài liệu tham khảo 122


1
Mở đầu
1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, chợ là một bộ phận cấu thành
không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế văn hóa xã hội. Trong nền văn minh
lúa nớc, và đặc biệt đối với nền kinh tế có tới gần 80% dân số sống ở nông thôn
nh Việt Nam, chợ không chỉ là một kiểu tổ chức hoạt động kinh tế mà còn là một
dạng sinh hoạt văn hóa chứa đựng đậm đà và sâu sắc các giá trị truyền thống dân
tộc. Chợ là nơi gặp nhau giữa ngời mua và ngời bán để trao đổi sản phẩm, hàng
hoá. Khó có thể lợng hóa đợc đầy đủ các giá trị và vai trò của chợ. Thông qua
chợ, nhiều nhu cầu của đời sống con ngời đợc thỏa mãn, kể cả nhu cầu của tiêu
dùng, sản xuất hay sinh hoạt vật chất, tinh thần. Bên cạnh đó, chợ còn là nơi giao
lu, lễ hội, gặp gỡ, Đặc biệt với ngời nông dân, các giá trị văn hóa, cộng đồng,
xã hội và kinh tế này của chợ đợc bộc lộ đầy đủ hơn và ý nghĩa hơn.
Trên thị trờng nội địa, chợ là một trong những mô hình tổ chức thị trờng ở
một không gian nhất định và gắn liền với sự phát triển của không gian kinh tế đó.

Điều này thể hiện rằng quy mô, tính chất và trình độ tổ chức các hoạt động của
chợ có mối quan hệ biện chứng với quy mô, tính chất và trình độ phát triển của thị
trờng tại địa bàn đó. Hay nói cách khác, có thể đánh giá đợc trình độ phát triển
thị trờng cũng nh mức độ phát triển của đời sống kinh tế văn hóa của ngời dân
thông qua chợ trên địa bàn sở tại.
Thông qua các loại hình chợ truyền thống và chợ chuyên môn hóa, hàng hoá
từ sản xuất đến đợc với tiêu dùng. Khởi nguồn mua buôn nông sản, kết thúc bán
buôn vật t và hàng tiêu dùng, góp phần mở rộng các quan hệ trao đổi, kích thích
kinh tế hàng hoá phát triển, phục vụ sản xuất và đời sống c dân trong phạm vi xã
huyện, là vai trò của loại hình chợ xã, liên xã, thị tứ thị trấn. Đối với các chợ đầu
mối, đây là nơi kết thúc mua buôn nông sản, khởi đầu bán buôn vật t và hàng tiêu
dùng, góp phần phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá của cả một vùng, một
khu vực bao gồm nhiều huyện nhiều tỉnh lân cận, thậm chí là nơi tập trung hàng
hoá xuất nhập khẩu qua biên giới (chợ cửa khẩu). Cùng với các mô hình phân phối
hiện đại, chợ đóng một vai trò to lớn đối với đời sống xã hội nói chung và với sự
phát triển của thị trờng nội địa nói riêng, và đến nay cha có loại hình tổ chức thị
trờng nào có thể thay thế chợ.
Trong những năm qua, nhất là năm 2003 và 2004, Nhà nớc đã có nhiều văn
bản quy phạm pháp luật nhằm thể chế hóa các chủ trơng, chính sách trong việc
quy hoạch đầu t phát triển và quản lý chợ. Trong Nghị định số 02 của Chính phủ
1

đã quy định khung pháp lý về phân loại chợ, công tác quy hoạch phát triển và đầu
t xây dựng chợ; công tác kinh doanh khai thác, quản lý chợ; quản lý nhà nớc về
chợ theo từng cấp độ; cũng nh công tác khen thởng, xử lý vi phạm và tổ chức


1
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, ngày 14 tháng 1 năm 2003, Nghị định của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ


2
thực hiện. Quyết định 311 và Chỉ thị 13 của Thủ tớng Chính phủ
2
cũng đã nhấn
mạnh chợ là một hạng mục kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, là một loại hình tổ
chức hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá cần đợc tiếp tục củng cố và phát triển,
đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống, đặc biệt là ở địa bàn nông thôn. Tiếp đó
là các Thông t hớng dẫn lập dự án quy hoạch đầu t phát triển chợ cùng các quy
chế và cơ chế hoạt động chợ, cũng nh chỉ đạo thực hiện từ nay đến năm 2010 và
những năm tiếp theo.
Trên thực tế, cùng với sự phát triển nhanh chóng của các loại hình, tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế thị trờng, chợ cũng tăng nhanh cả về số lợng và quy
mô với đa dạng loại hình hoạt động và nhiều chủ thể tham gia. Bên cạnh những
mặt tích cực và đóng góp của các loại chợ trong đời sống kinh tế xã hội và lu
thông hàng hoá nội địa, sự bùng phát các loại chợ đã nảy sinh nhiều vấn đề với
các tác động tiêu cực nh vi phạm trật tự an toàn xã hội, ảnh hởng xấu đến môi
trờng, sức khỏe ngời tiêu dùng, đặc biệt là sự cha phù hợp và cha đáp ứng với
các yêu cầu thành lập chợ trên địa bàn.
Hầu hết các chợ hiện nay vẫn đợc tổ chức theo dạng ban quản lý chợ, thực
tế này cho thấy trong xu thế phát triển chợ theo hớng văn minh hiện đại, nhng
vẫn bảo tồn các giá trị truyền thống của chợ, đảm bảo chợ vẫn là một không gian
chứa đựng hoạt động thơng mại truyền thống và hơn nữa còn cả những dịch vụ và
phơng thức giao dịch tiến bộ, thì mô hình kinh doanh chợ theo ban quản lý chợ
đang trở nên không còn phù hợp nữa, và bộc lộ nhiều bất cập trong quản lý nhà
nớc, cũng nh quản lý kinh doanh chợ. Do vậy, cần có sự quan tâm, nghiên cứu
đúng mức về chợ, để định hớng phát triển các mô hình kinh doanh chợ và các
biện pháp quản lý phù hợp.
Để thích ứng với các điều kiện kinh tế - xã hội mới, phát huy đợc ngày càng
tốt hơn vai trò tích cực của chợ trong công cuộc đổi mới, đảm bảo cho tơng lai
phát triển lâu dài của chợ, việc nghiên cứu Các giải pháp phát triển các mô hình

kinh doanh chợ để làm cơ sở cho công tác tổ chức, quản lý và phát triển các loại
chợ phù hợp với yêu cầu thực tiễn từng địa bàn thị trờng là rất cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nớc
Trong nớc đã và đang có các đề tài, dự án nghiên cứu có liên quan đến chợ
nh:
Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của các tỉnh, đã đề cập tới chợ
trong phần nghiên cứu về hoạt động thơng mại và dịch vụ trên địa bàn tỉnh, tuy
nhiên chợ chỉ đợc xem xét dới giác độ minh họa về một trong những hoạt động
và kết cấu thơng mại trên địa bàn, chợ cha đợc nghiên cứu độc lập và cụ thể.


2
Quyết định 311/QĐ-TTg, ngày 20/3/2003, Quyết định của thủ tớng Chính phủ phê duyệt đề án tiếp tục tổ choc
thị trờng trong nớc, tập trung phát triển thơng mại nông thôn đến năm 2010
Chỉ thị 13/2004/CT-TTg ngày 31/3/2004, Chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ về việc thực hiện một số giảI pháp chủ
yếu nhằm phát triển mạnh thị trờng nội địa.

3
Trong các dự án quy hoạch thơng mại các tỉnh, một số vấn đề nghiên cứu
liên quan đến chợ cũng đã đợc tiếp cận, nhng chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu
chợ trong mối quan hệ với hoạt động bán buôn bán lẻ, và phân bố vị trí địa lý
chợ trong hệ thống kênh phân phối hàng hóa trên địa bàn, chứ cha đi sâu vào
nghiên cứu mô hình tổ chức kinh doanh chợ, cũng nh công tác quản lý Nhà
nớc đối với chợ.
Trong thời gian gần đây, đã và đang có các dự án triển khai nghiên cứu
quy hoạch mạng lới chợ, trung tâm thơng mại, siêu thị trên địa bàn các tỉnh
nh Hải Dơng, Đồng Tháp, Hà Tây, Sơn La, các dự án này tập trung vào
nghiên cứu các cơ sở và định hớng quy hoạch mạng lới chợ trên địa bàn từng
tỉnh, không đi sâu nghiên cứu các mô hình tổ chức kinh doanh chợ.
Cũng đã có đề tài nghiên cứu cấp bộ về chợ chuyên doanh nh: Những

chính sách và giải pháp chủ yếu nhằm hình thành và phát triển chợ đầu mối tại các
vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm ở nớc ta (Bộ Thơng mại); Đề tài:
Nghiên cứu các chợ đầu mối và trung tâm thơng mại ở Thành phố Hồ Chí
Minh (Bộ Thơng mại) tập trung nghiên cứu sự cần thiết và điều kiện để phát
triển chợ đầu mối, cũng nh quản lý nhà nớc và quản lý kinh doanh chợ ở những
loại chợ này.
Ngoài ra, cũng có nhiều đề tài, dự án nghiên cứu khác cũng đề cập đến chợ,
và chợ đợc xem xét lồng ghép với các nội dung nghiên cứu kinh tế xã hội khác,
qua các dự án phát triển kinh tế xã hội của từng tỉnh hay các vùng kinh tế, nh:
Phát triển theo hớng hiện đại và hội nhập của chợ nông thôn hiện nay.
Đã có nhiều bài viết về công tác quản lý và phát triển chợ nói riêng và thị
trờng nông thôn, thị trờng nội địa nói chung của nhiều nhà khoa học và quản lý
trên các tạp chí, trong các kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế, nh tập
bài giảng về xây dựng và quản lý chợ (Bộ Th
ơng mại, năm 2004); Tập bài giảng
kiến thức và kỹ năng quản lý thơng mại ở địa phơng (Bộ Thơng mại, 2004);
Thị trờng nội địa Thái Lan (Bộ Thơng mại, năm 2004); thị trờng nội địa Trung
Quốc (Bộ Thơng mại, năm 2004); Tài liệu tham khảo: Định nghĩa các khái niệm
kinh tế thơng mại và tiêu thụ (Viện Nghiên cứu Thơng mại, năm 2005); Tài liệu
tham khảo: Tiêu chuẩn loại hình thơng mại bán lẻ trong nớc của Bộ Thơng mại
Trung Quốc (Viện Nghiên cứu Thơng mại, năm 2005)
Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu trong nớc hầu hết mới chỉ tập trung vào
công tác quy hoạch thơng mại, quy hoạch mạng lới chợ, trung tâm thơng mại
cho một số tỉnh cụ thể, hay một số tiếp cận về công tác quản lý nhà nớc đối với
chợ nói chung trong tổng thể hoạt động kinh tế xã hội trên một số địa bàn nhất
định, mà cha có công trình nào nghiên cứu sâu về các mô hình tổ chức kinh
doanh chợ, để từ đó có những khuyến nghị về mô hình kinh doanh chợ có thể áp
dụng phù hợp trên địa bàn từng thị trờng khác nhau, cũng nh phục vụ cho việc
hoạch định các chính sách quản lý chợ phù hợp với điều kiện mới.


4
ở ngoài nớc, đã có những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này,
nh báo cáo xây dựng chợ nông thôn ở Trung Quốc, kinh nghiệm của Thái Lan,
Malaysia, về phát triển thị trờng nội địa và công tác quản lý phát triển một số
loại hình chợ. Đề tài sẽ tham khảo những nội dung và kết quả nghiên cứu về kinh
nghiệm tổ chức thị trờng nội địa và phát triển các mô hình kinh doanh chợ của
các nớc đó để rút ra những bài học có thể áp dụng phù hợp cho Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Kiến nghị một số mô hình tổ chức kinh doanh chợ và giải pháp để phát triển
các mô hình tổ chức kinh doanh chợ thích ứng với điều kiện, hoàn cảnh của địa
bàn thị trờng.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các mô hình tổ chức kinh doanh chợ ở
Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng các mô hình tổ chức kinh doanh chợ hiện
đang có đến năm 2005 ở Việt Nam.
- Về không gian: Nghiên cứu các mô hình tổ chức kinh doanh chợ điển hình
ở nông thôn và thành thị.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các mô hình tổ chức kinh doanh
chợ ở Việt Nam hiện nay (về cơ cấu tổ chức, quản lý nhà nớc, quản lý kinh
doanh chợ).
5. Phơng pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu truyền thống: thống kê, tổng
hợp, phân tích, so sánh, kết hợp với nghiên cứu tài liệu
- Khảo sát thực tế: khảo sát điển hình (sử dụng phơng pháp chọn mẫu
điều tra điển hình), trên địa bàn nông thôn và thành thị, đối với các chợ kinh
doanh tổng hợp và chợ chuyên doanh. Sử dụng biểu mẫu điều tra thống kê cơ bản,
tập hợp và phân loại các mô hình kinh doanh trên địa bàn nghiên cứu.
- Phơng pháp chuyên gia

-
Số liệu thống kê từ các nguồn: số liệu thống kê, tổng cục thống kê, Bộ
Thơng mại, Sở thơng mại các tỉnh và số liệu từ điều tra khảo sát điển hình.
6. Nội dung nghiên cứu:
Chơng I :
Một số vấn đề lý luận về mô hình kinh doanh chợ
Chơng II :
Thực trạng phát triển các mô hình kinh doanh chợ ở Việt Nam
Chơng III
: Kiến nghị phát triển các mô hình kinh doanh chợ



5
chơng I
Một số vấn đề lý luận về mô hình kinh doanh chợ
1.1. Khái niệm, phân loại và các nhân tố ảnh hởng đến mô
hình kinh doanh chợ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chợ
1.1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm về chợ
Chợ đã tồn tại và phát triển từ bao đời nay, nó đã trở nên quen thuộc với mọi
ngời. Chợ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất xã hội,
tính chất xã hội hoá của nền sản xuất ngày càng cao, sự phân công lao động xã hội
ngày càng sâu sắc thì nhu cầu trao đổi hàng hoá ngày càng lớn và chợ - nơi trao
đổi hàng hoá, dịch vụ sẽ ngày càng phát triển. Có nhiều cách hiểu khác nhau về
chợ, nhng có thể khẳng định rằng chợ là một loại hình thơng nghiệp truyền
thống. Theo cách hiểu thông thờng thì chợ là nơi gặp nhau giữa ngời mua và
ngời bán để trao đổi, mua bán sản phẩm hàng hoá và dịch vụ.
Theo Nghị định số 02/2003/NĐ - CP ngày 14/3/2003 của Chính Phủ về phát

triển và quản lý chợ thì khái niệm về chợ đợc điều chỉnh trong Nghị định này là
loại chợ mang tính truyền thống, đợc tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch,
đáp ứng các nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và nhu cầu tiêu dùng của khu
vực dân c. Khái niệm này đã đề cập đến tính tổ chức của chợ và yêu cầu địa
điểm chợ phải đợc quy hoạch, mục tiêu của chợ là để đáp ứng nhu cầu hàng hoá
và nhu cầu tiêu dùng của dân c.
Trong giai đoạn hiện nay, các loại hình thơng mại hiện đại nh hệ thống các
siêu thị, đại siêu thị, trung tâm thơng mại, cửa hàng bách hoá tổng hợp, cửa hàng
tiện dụng đã đợc hình thành và phát triển khá mạnh làm phong phú hơn diện
mạo của nền thơng nghiệp xã hội. Một cách khác, chợ có thể đợc hiểu là: một
loại hình thơng nghiệp mang tính truyền thống, một bộ phận cấu thành của thị
trờng xã hội, là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ
giữa những ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và ngời buôn bán, với nhịp độ tơng
đối thờng xuyên, có tính tập trung từ phạm vi làng xã đến vùng, miền rộng lớn và
đ
ợc tổ chức, quản lý theo quy định của Nhà nớc.
Chợ theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam đợc hiểu là một môi trờng kiến
trúc công cộng của một khu vực dân c đợc chính quyền quy định, cho phép hoạt
động mua bán hàng hoá và dịch vụ thơng nghiệp.
Nh vậy, dù ở góc độ nào thì khái niệm về chợ cũng bao gồm các nội dung
chủ yếu là: Không gian họp chợ, thời gian họp chợ, chủ thể tham gia trao đổi mua
bán trong chợ, đối tợng hàng hoá trao đổi mua bán trong chợ và các hoạt động
trao đổi mua bán trong chợ.

6
* Khái niệm về mô hình kinh doanh chợ
Mô hình kinh doanh chợ trong phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung
nghiên cứu về mô hình tổ chức kinh doanh chợ. Mô hình kinh doanh chợ đợc
hiểu là cơ cấu tổ chức xác lập các bộ phận chức năng hay các bộ phận cung ứng
dịch vụ và mối quan hệ tơng tác giữa các bộ phận đó để thực hiện quản lý và

kinh doanh chợ. Mô hình kinh doanh chợ sẽ giúp trả lời câu hỏi: Tham gia quản lý
và khai thác chợ là ai? Ai sẽ thực hiện những nhiệm vụ gì? Những hoạt động chủ
yếu trên chợ là gì? Có những loại hình gì sẽ đợc cung cấp ở chợ, sự phối hợp giữa
những bộ phận chức năng trên chợ nh thế nào.
Trên thực tế không có một mô hình kinh doanh chợ chung cho tất cả các loại
chợ, vì có nhiều loại chợ với các chức năng khác nhau (chợ bán buôn, bán lẻ,
chuyên doanh, tổng hợp), hay nguồn kinh phí đầu t xây dựng chợ là khác nhau.
Tơng ứng sẽ có các mô hình kinh doanh chợ theo chức năng chợ nh: Mô hình
kinh doanh chợ bán buôn, chợ bán lẻ, chợ đầu mối, chợ chuyên doanh hay chợ
bán buôn bán bẻ tổng hợp; Theo vốn sở hữu, xuất phát từ nguồn vốn đầu t xây
dựng chợ có các loại hình doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp t nhân, công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty liên doanh hay công ty
nớc ngoài, với mỗi loại hình chợ này sẽ có mô hình kinh doanh chợ tơng ứng.
Cấu trúc tổ chức của mô hình kinh doanh chợ sẽ phụ thuộc chủ yếu vào các
yếu tố nh: chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp chợ hay ban quản lý chợ,
chiến lợc phát triển chợ, quy mô chợ, trình độ và cách thức tổ chức hoạt động
kinh doanh chợ, tập quán kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, kết cấu hạ tầng chợ
Mô hình kinh doanh chợ sẽ quyết định phơng hớng kinh doanh và đầu t
phát triển chợ, cũng nh các loại hàng hoá và dịch vụ sẽ đợc cung cấp, các
phơng thức trao đổi, kinh doanh, tuyển chọn nhân sự và bố trí cán bộ quản lý
đảm bảo vận hành và có hiệu quả các hoạt động kinh doanh trên chợ.
1.1.1.2. Đặc điểm của chợ
* Về chủ thể kinh doanh
- Ngời bán
Đặc điểm dễ nhận thấy nhất của chợ đó là có sự tham gia đông đảo của nhiều
ngời bán hàng. Trong các hình thức phân phối khác nh siêu thị, cửa hàng bách
hóa tự chọn, trung tâm thơng mạicác chủ thể tham gia kinh doanh bán hàng
không nhiều (thờng là một chủ thể đứng ra đảm nhiệm). Nhng trên địa bàn chợ
có rất nhiều ngời tham gia bán hàng với những mặt hàng, ngành hàng pháp luật
không cấm. Ngời bán ở đây có thể bao gồm ngời sản xuất và các thơng nhân.

Ngời sản xuất có thể trực tiếp đem sản phẩm của mình ra chợ để trao đổi mua
bán với những ngời sản xuất khác, với ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc với các
ngời mua khác. Những ngời mua cũng có thể mang sản phẩm mua đợc để trao
đổi với những ngời sản xuất, ngời tiêu dùng cuối cùng hoặc với các nhà bán lẻ
khác trên chợ.

7
Ngời tham gia bán hàng tại chợ không cần nhiều vốn (trừ trờng hợp các
chủ thể tham gia vào hoạt động bán buôn ở chợ), tuỳ theo mục đích và điều kiện
của chủ thể kinh doanh mà lợng vốn đợc sử dụng nhiều hay ít và lợng vốn này
đợc xem nh mức tối thiểu để chủ thể có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh
bán hàng tại chợ. Nhìn chung, khi tham gia vào hoạt động kinh doanh ở chợ chi
phí các chủ thể tham gia và rời bỏ thị trờng thấp hơn so với các hình thức phân
phối hiện đại khác.
Chợ là nơi mọi ngời có thể tham gia một cách dễ dàng vào hoạt động trao
đổi, buôn bán, điều kiện để các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh ở chợ
không quá khắt khe về trình độ chuyên môn. Chỉ cần có nhu cầu kinh doanh, khả
năng tài chính, khả năng kinh doanh các mặt hàng, ngành hàng pháp luật không
cấm thì họ đều có thể tham gia vào hoạt động kinh doanh ở chợ. Đặc điểm này
xuất phát từ đặc điểm kinh tế xã hội nớc ta là một nớc nông nghiệp với gần
80% dân số sống ở nông thôn và chợ hầu nh tập trung phần lớn ở nông thôn. Sự
phân bố chợ ở nông thôn phần nào đã hình thành nên đặc điểm về chất lợng của
các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh chợ. Những ngời bán hàng ở hầu hết
các chợ nông thôn hiện nay là những ngời có trình độ văn hóa thấp. Họ tham gia
bán hàng ở chợ để kiếm thêm thu nhập cho cuộc sống và để tận dụng thời gian
rảnh rỗi lúc nông nhàn.
Có hai loại chủ thể tham gia kinh doanh ở chợ bao gồm chủ thể tham gia kinh
doanh thờng xuyên và không thờng xuyên.
+ Chủ thể kinh doanh thờng xuyên: là các chủ thể kinh doanh nhằm mục
đích kiếm lời và họ coi đây là nghề nghiệp chính của họ. Những chủ thể này

thờng có diện tích kinh doanh trong nhà, bao gồm các điểm kinh doanh của chủ
hàng (đợc bố trí cố định) và không gian giao thông mua hàng của khách. Các chủ
thể này cơ bản bảo đảm tính chất kinh doanh ổn định và thờng xuyên của chợ và
đợc chia thành hai nhóm chức năng chính là bộ phận kinh doanh hàng hoá và bộ
phận kinh doanh dịch vụ.
+ Chủ thể tham gia không th
ờng xuyên là các chủ thể tham gia bán hàng tại
chợ nhằm tận dụng thời gian d thừa, đây không phải là nghề nghiệp chính của
họ. Đây là bộ phận kinh doanh tự do, thờng đợc bố trí bán hàng ở một khu vực
riêng. Tuỳ theo điều kiện của từng chợ có thể bố trí bộ phận này ở trong mái hoặc
ngoài trời và diện tích kinh doanh của bộ phận này thờng không phân chia cụ thể
cho một chủ hàng nào và đợc lấy theo nhu cầu thực tế của từng chợ.
- Ngời mua
ở các trung tâm thành phố, hàng hoá có thể đợc mua từ nhiều nơi nh chợ,
siêu thị, trung tâm thơng mại và các cửa hàng bán lẻ. Nhng ở nông thôn, nơi
hầu nh chỉ có hình thức phân phối hàng hoá truyền thống là chợ, nên chợ thu hút
đợc rất nhiều ngời đến mua hàng.

8
Ngời mua hàng bao gồm ngời sản xuất, ngời tiêu dùng và các thơng
nhân. Ngời sản xuất mua hàng để cung cấp các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá
trình sản xuất. Ngời tiêu dùng mua hàng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân,
hàng hoá họ có nhu cầu ở chợ rất phong phú đa dạng về chủng loại, nhng số
lợng và quy mô không lớn. Đội ngũ thơng nhân cũng tham gia vào quá trình
mua bán hàng hoá trên chợ một mặt để đáp ứng nhu cầu của họ, mặt khác họ mua
hàng với số lợng lớn sau đó lại đem bán lại hàng hoá để kiếm lời.
* Về chủ thể quản lý
Chủ thể tham gia quản lý chợ cũng đa dạng về thành phần, có thể là ban quản
lý, tổ quản lý; hợp tác xã, doanh nghiệp hay liên doanh hộ gia đình. Các chủ thể
quản lý chợ hiện nay ở nớc ta chủ yếu là các ban quản lý (đối với các chợ quy

mô lớn và vừa), tổ quản lý chợ (đối với các chợ quy mô nhỏ), và cũng có một số
chợ do các doanh nghiệp chợ quản lý, họ quản lý và điều hành hoạt động của chợ
theo nội quy chợ.
* Về không gian họp chợ
- Chợ thờng phân bố ở khắp các tỉnh thành trong cả nớc, nhng ở khu vực
nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa chợ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong mạng
lới phân phối hàng hoá.
- Chợ ở nớc ta thờng đợc hình thành ở những khu vực có vị trí địa lý thuận
tiện cho việc trao đổi, vận chuyển hàng hoá cũng nh đi lại của dân c.
- Trớc đây chợ thờng đợc hình thành tự phát, không theo một quy hoạch
chung, ở đâu có nhu cầu là ở đó hình thành nên chợ (chợ tạm, chợ cóc).
- Không gian họp chợ cũng không đồng đều, có chợ với diện tích rất lớn nh
các chợ đầu mối, chợ bán buôn nhng cũng có những chợ chỉ cần một không
gian rất nhỏ, nh
các chợ làng, xã, chợ cóc, chợ tạm, chợ đờng cái
* Về thời gian họp chợ
Khác với các hình thức phân phối hiện đại nh siêu thị, cửa hàng tự chọn, ở
đó thời gian hoạt động thờng là tất cả các ngày trong tháng, tất cả các tháng
trong năm, thậm chí có những siêu thị mở cửa 24/24, thời gian họp chợ có thể
thờng xuyên hoặc không thờng xuyên, và thờng theo một quy luật nhất định về
thời gian, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Có nhiều chợ chỉ họp
vào những giờ nhất định trong ngày, những ngày nhất định trong tháng hoặc trong
năm. Nh chợ phiên chỉ họp chợ vào một số ngày trong tháng, hoặc chợ cuối tuần
chỉ họp vào ngày cuối tuần, hay nh chợ đêm chỉ họp vào ban đêm. Đặc biệt, ở
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số thì chu kỳ họp chợ rất dài, thờng là một
tháng họp một phiên. Cá biệt, có chợ chỉ họp một phiên một năm (chợ Viềng tại
Nam Định).




9
* Về hàng hóa trao đổi, mua bán trong chợ
- Chủng loại hàng hoá
Chủng loại hàng hóa đợc trao đổi mua bán trong chợ rất đa dạng. Chợ là nơi
trao đổi các sản phẩm đợc sản xuất ra, nhất là đối với những ngời sản xuất nhỏ,
không tập trung. Ngời bán ở đây có thể là những ngời sản xuất, họ tạo ra sản
phẩm và trực tiếp đa sản phẩm của mình ra chợ để trao đổi mua bán, với số lợng
có thể nhiều hay ít, điều này hoàn toàn không có ở các siêu thị hay các trung tâm
thơng mại. Ngời bán ở đây còn có thể là các thơng nhân, họ thực hiện mua bán
trao đổi hàng công nghiệp tiêu dùng, vật t sản xuất nhằm thu đợc lợi nhuận
nhờ sự chênh lệch về giá cả. Chính những điều này đã tạo nên sự phong phú đa
dạng về chủng loại hàng hóa đợc lu thông trong chợ, nhìn chung hàng hoá lu
thông qua chợ chủ yếu là hàng tiêu dùng hàng ngày và giá trị không lớn.
- Chất lợng hàng hoá
Hàng hóa đợc trao đổi mua bán ở chợ thờng không đòi hỏi tiêu chuẩn cao
về chất lợng và mẫu mã sản phẩm. ở nớc ta, chợ thờng tập trung và phân bố ở
nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. Đây là những vùng đời sống của nhân dân còn
gặp nhiều khó khăn, mức sống của nhân dân còn thấp do đó nhu cầu tiêu dùng của
họ không quá cao, thờng là những sản phẩm chất lợng không cao, có thể nói thị
trờng nông thôn là một thị trờng khá dễ tính. Mặt
- Giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hóa lu thông trên chợ thờng có giá rẻ hơn so với giá cả của
hàng hóa trong các cửa hàng, siêu thị và giá cả này có thể trao đổi, mặc cả đợc.
Nếu nh giá cả hàng hóa ở trong các cửa hàng cửa hiệu đã đ
ợc ấn định, ngời
tiêu dùng không thể mặc cả để hạ thấp giá đợc, thì ngợc lại ở chợ ngời mua và
ngời bán trực tiếp gặp nhau để thỏa thuận giá cả cho đến khi thuận mua vừa bán.
Chính những điều này đã làm cho chợ mang tính bình dân hơn so với hệ thống các
siêu thị hay các trung tâm thơng mại.
* Về cơ sở vật chất của chợ

- Diện tích của chợ: bao gồm diện tích khu nhà dành cho giao dịch, trao đổi
mua bán hàng hoá;
- Diện tích dành cho hệ thống các kho bảo quản sơ chế, đặc biệt đối với các
chợ đầu mối;
- Diện tích khu vực sân bãi tập kết hàng hóa, kiểm tra hàng hóa;
- Diện tích khu đỗ xe, diện tích đờng giao thông đi lại trong chợ;
- Hệ thống thiết bị bảo quản hàng hóa, các thiết bị đo lờng kiểm tra chất
lợng hàng hóa;
- Các trang thiết bị phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trờng


10
1.1.2. Phân loại chợ
* Căn cứ vào nơi hay không gian địa lý, có thể phân loại chợ theo các tiêu
thức sau:
- Theo địa giới hành chính hay phạm vi lu thông của hàng hoá: chợ phờng,
xã, chợ huyện, liên xã, liên huyện, thị tứ; thị trấn, thành phố, chợ biên giới, cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Theo vùng lãnh thổ: Chợ miền núi, chợ đồng bằng, chợ ở các vùng kinh tế
hay trung tâm kinh tế, hải đảo, chợ trên sông
* Căn cứ vào thời gian họp chợ:
- Theo thời gian trong ngày: có các loại chợ sáng, chợ chiều, chợ đêm, chợ
họp cả ngày và chợ họp cả ngày và đêm.
- Theo khoảng cách thời gian giữa các lần họp chợ: chợ hàng ngày, chợ
phiên, chợ mùa vụ.
* Căn cứ vào hoạt động mua bán hàng hoá:
- Theo loại hàng hoá chủ yếu đợc lu thông qua chợ: Chợ nông sản, chợ
chuyên doanh, chợ kinh doanh tổng hợp (các loại hàng hoá).
- Theo tính chuyên môn hoá và phơng thức đợc giao dịch: Chợ đầu mối
(chuyên ngành, đa ngành), chợ chuyên doanh, chợ bán buôn, bán lẻ, hay chợ tổng

hợp bán buôn và bán lẻ;
- Theo điều kiện cơ sở vật chất của chợ: Chợ kiên cố, chợ bán kiên cố, chợ
tạm, chợ cóc.
* Theo Nghị định 02 CP, căn cứ vào qui mô số điểm kinh doanh cố định: chợ
hạng I có trên 400 số điểm kinh doanh cố định trên chợ, chợ hạng II có từ 200 -
đến dới 400 điểm kinh doanh cố định, chợ hạng III có dới 200 điểm kinh doanh
cố định.
* Căn cứ vào phơng thức giao dịch: Chợ truyền thống (giao ngay), chợ mua
bán theo hợp đồng và chợ giao sau, sàn giao dịch.
1.1.3. Chức năng của chợ
1.1.3.1. Nơi thực hiện mua bán, trao đổi hàng hoá
Chợ là nơi ngời mua và ngời bán gặp nhau để trao đổi sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ. Thông qua chợ, hàng hóa từ nơi sản xuất đến đợc với tiêu dùng, do đó
chợ đợc xem nh một hình thức của thị trờng, ở đó diễn ra các hoạt động trao
đổi mua bán hàng hóa. Nh vậy, chợ đã thực hiện chức năng làm thay đổi giá trị
của hàng hóa: thay đổi hình thái giá trị hàng hóa từ tiền sang hàng và ngợc lại.
Nhờ có chức năng này của chợ, ngời bán đạt đợc mục đích là giá trị và ngời
mua có đợc các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu của họ.

11
Thông qua chợ hàng hóa sẽ đợc chuyển quyền sở hữu từ ngời bán sang
ngời mua, tiền cũng đợc chuyển quyền sở hữu từ ngời mua sang ngời bán và
khi đó kết thúc quá trình trao đổi mua bán hàng hóa.
Chợ chính là nơi thừa nhận và thực hiện giá trị của hàng hóa. Chợ cũng là
một dạng của thị trờng, hàng hóa phải bán đợc trên thị trờng mới đợc xã hội
thừa nhận. Thị trờng (chợ) chỉ thừa nhận hàng hóa và dịch vụ nếu nó phù hợp với
những nhu cầu, đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chợ là nơi thực hiện giá trị của hàng
hóa thông qua các hoạt động mua bán giữa ngời mua và ngời bán, giá trị của
hàng hóa và dịch vụ đợc thực hiện thông qua giá cả thị trờng trên cơ sở giá trị
sử dụng của chúng đợc thừa nhận.

1.1.3.2. Tạo giá trị gia tăng cho hàng hóa
Ngoài chức năng là nơi thực hiện giá trị của hàng hóa, chợ còn có chức năng
góp phần tạo ra giá trị gia tăng của hàng hóa.
Hàng hóa đợc bày bán ở chợ là hàng hóa đã đợc vận chuyển từ nơi sản xuất
đến với ngời tiêu dùng, nó đã đợc giữ gìn bảo quản giá trị sử dụng của hàng hóa
và đã đợc phân loại, đóng gói, bao bì, chuẩn bị sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
ngời sử dụng Nh vậy, thông qua các công đoạn này, giá trị hàng hoá trao đổi
đợc tăng thêm hay nói cách khác hàng hóa đã có thêm giá trị gia tăng trớc khi
đến ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.1.3.3. Tập trung hàng hóa
Chợ là nơi tập trung các sản phẩm đợc sản xuất ra của các địa phơng, của
các hộ gia đình, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ để đem ra tiêu thụ. Chợ đợc xem nh một
kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm. Ng
ời bán tập trung hàng hóa ở chợ để thực
hiện việc trao đổi mua bán hàng hóa. Chức năng này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngời mua và bán hàng hoá trong điều kiện nền sản xuất nhỏ, manh
mún, thiếu tập trung.
1.1.3.4. Phát tín hiệu thị trờng
Chợ là nơi có khả năng phản ánh tổng hợp nhiều mối quan hệ kinh tế thông
qua mua bán, trao đổi hàng hoá, nó chứa đựng thông tin đa dạng về nhiều mặt.
Chợ cung cấp các thông tin về cung cầu đối với các loại hàng hoá: tổng cung, tổng
cầu và cơ cấu; về hàng hóa: chất lợng, kiểu dáng, mẫu mã; về khách hàng: khả
năng thanh toán, thu nhập, sở thích, thị hiếu, thói quen tiêu dùngChợ cũng cung
cấp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về chi phí và giá cả. Những thông tin này
không chỉ cần thiết cho ngời sản xuất, ngời tiêu dùng mà còn có ý nghĩa quan
trọng đối với các cơ quan quản lý nhà nớc và các tổ chức kinh tế, cụ thể là:
+ Đối với ngời sản xuất, họ sẽ có đợc thông tin về sản phẩm hàng hóa thị
trờng cần về khối lợng, khi nào, cho ai, ở đâu, giá cả, từ đó giúp ngời sản xuất
có kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.


12
+ Đối với ngời tiêu dùng, họ sẽ có đợc thông tin về nơi bán sản phẩm mà
mình cần, nên mua một hàng hóa này hay thay thế bằng một hàng hóa khác, giá
cả, chất lợng
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nớc, căn cứ vào các thông tin thị trờng
để hoạch định và điều chỉnh các chính sách, cơ chế quản lý.
Tuy nhiên, những thông tin thị trờng cung cấp luôn biến động và nhiều
trờng hợp bị nhiễu bởi sự tác động của rất nhiều nhân tố. Vì vậy, cần phải có các
phơng pháp thu thập và xử lý, chọn lọc thông tin một cách đúng đắn, khoa học.
1.1.3.5. Nâng cao hiệu quả phân phối sản phẩm
Chợ đợc xem nh một kênh phân phối hàng hóa quan trọng, đặc biệt đối với
hàng hóa từ các nguồn sản xuất nhỏ, phi tập trung, gồm nhiều ngời sản xuất nh
hàng nông sản, hàng thủ công, hàng tiêu dùng thông thờng.
Nh đã phân tích ở trên, chợ cũng đợc xem nh một hình thức của thị trờng
nhng là một thị trờng dễ tính và dễ xâm nhập, do vậy thu hút sự tham gia đông
đảo của những ngời sản xuất và tiêu dùng. Thông qua chợ, hàng hóa đợc phân
phối đến với mọi tầng lớp dân c, đặc biệt ở những khu vực nông thôn, miền núi,
hải đảo, vùng sâu vùng xa.
1.1.3.6. Cung cấp các dịch vụ
Chợ là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ hỗ trợ hoạt động trao đổi mua bán
tại chợ. Tuỳ theo quy mô và trình độ phát triển của chợ mà các dịch vụ đợc cung
ứng tại chợ cũng khác nhau về số lợng và chất lợng. Chợ có quy mô càng lớn và
hiện đại, tính chuyên môn hoá càng cao thì các dịch vụ đợc cung ứng tại chợ
càng đa dạng và chất lợng dịch vụ đòi hỏi càng cao. Các dịch vụ đợc cung ứng
tại chợ bao gồm các dịch vụ chủ yếu sau:
- Dịch vụ vệ sinh môi tr
ờng;
- Dịch vụ trông coi phơng tiện vận tải;
- Dịch vụ giám định chất lợng hàng hoá;
- Dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá;

- Dịch vụ môi giới mua bán hàng hoá;
- Dịch vụ t vấn và cung cấp thông tin về giá cả thị trờng hàng hoá;
- Dịch vụ ngân hàng, thanh toán, dịch vụ chuyển tiền.
1.1.3.7. Tạo ra giá trị cộng đồng và x hội
Chợ tạo ra các giá trị sinh hoạt cộng đồng và xã hội thông qua vai trò và chức
năng của chợ. Chợ không những là nơi gặp gỡ, giao lu trực tiếp giữa ngời mua
và ngời bán để trao đổi mua bán hàng hoá, chợ còn là nơi mọi ngời có thể giao
tiếp qua lại với nhau, nơi tổ chức hội hè, vui chơi, giải trí. Đặc biệt, ở các vùng

13
nông thôn, vùng sâu, vùng xa giá trị văn hoá cộng đồng của chợ càng đợc bộc lộ
đầy đủ và mang ý nghĩa sâu sắc.
1.1.4. Vai trò của chợ
1.1.4.1. Đối với đời sống của dân c
Chợ không chỉ là nơi gặp nhau giữa ngời mua và ngời bán để trao đổi sản
phẩm, hàng hóa, ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, bên cạnh các giá trị kinh tế, chợ
còn có các giá trị tinh thần và xã hội to lớn. Chợ là nơi giao lu gặp gỡ của mọi
ngời, nơi tổ chức các lễ hội truyền thống, vui chơi, giải trí Chợ có ý nghĩa rất to
lớn đối với đời sống kinh tế, xã hội của dân c. Trong lịch sử phát triển xã hội của
loài ngời, chợ là một bộ phận cấu thành không thể thiếu trong đời sống kinh tế,
văn hóa xã hội. Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, chợ cũng ngày càng
đợc phát triển ở trình độ cao hơn, có quy mô và quy củ hơn, vai trò của chợ cũng
ngày càng đợc nâng cao hơn. Khó có thể lợng hóa đợc đầy đủ các giá trị và vai
trò kinh tế - xã hội của chợ. Thông qua chợ, nhiều nhu cầu của đời sống con ngời
đợc thỏa mãn, kể cả nhu cầu tiêu dùng, sản xuất, sinh hoạt vật chất hay tinh thần,
góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống của dân c. Cũng thông qua chợ một số
tầng lớp dân c có thêm thu nhập và có thêm việc làm Cụ thể vai trò của chợ đối
với từng đối tợng dân c nh sau:
* Đối với ngời tiêu dùng: Vai trò của chợ đối với ngời tiêu dùng đợc thể
hiện thông qua các lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội đã đem lại.

+ Về lợi ích kinh tế: Thông qua chợ, ngời tiêu dùng thỏa mãn nhu cầu cá
nhân về các loại hàng hoá, từ các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày
cho đến các phơng tiện phục vụ tiêu dùng cho sản xuất. Đặc biệt đối với thị
tr
ờng nông thôn, chợ là nguồn cung ứng đại bộ phận lơng thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của dân c.
+ Về lợi ích xã hội: thông qua chợ, ngời tiêu dùng có thể thoả mãn đợc
các nhu cầu về tinh thần nh: giao lu, các lễ hội truyền thống, sinh hoạt cộng
đồng của dân c, góp phần cải thiện và nâng cao chất lợng cuộc sống của họ.
* Đối với ngời sản xuất
+ Chợ là nơi tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của ngời sản xuất thông qua quá
trình bán hàng. Đặc biệt đối với những ngành hàng sản xuất nhỏ, sản xuất không
tập trung thì chợ là nơi duy nhất có thể tiêu thụ đợc sản phẩm của họ. Điều đó đã
khẳng định vai trò rất quan trọng của chợ đối với những ngời sản xuất: không có
chợ (thị trờng) sẽ không thể giải quyết đợc vấn đề đầu ra của sản xuất, dẫn đến
sản xuất không phát triển đợc.
+ Chợ còn là nơi cung ứng các yếu tố đầu vào cho quá trình tái sản xuất
giúp ngời sản xuất duy trì và mở rộng quy mô sản xuất.
Đối với thị trờng nông thôn, chợ là nguồn cung ứng nguyên liệu nông sản
cho công nghiệp chế biến và hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nớc và xuất

14
khẩu. Việc giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp cũng là bảo đảm tốt
đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất hàng hoá phục vụ xuất
khẩu và tiêu dùng của dân c thành thị.
* Đối với đội ngũ thơng nhân
Thơng nhân là những ngời không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá, họ chuyên
làm công việc buôn bán. Thơng nhân bỏ tiền ra để mua hàng hóa của những nhà
sản xuất sau đó bán lại nhằm kiếm lời và chợ cũng là nơi để họ thực hiện quá trình
buôn bán của mình.

Tóm lại, chợ có vai trò to lớn đối với đời sống dân c, là nơi phân phối hàng
hóa đến với mọi tầng lớp dân c đặc biệt là khu vực nông thôn, miền núi. Qua chợ
mọi ngời đều có thể thoả mãn đợc nhu cầu của mình, đó có thể là nhu cầu sản
xuất, nhu cầu tiêu dùng, nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần.
1.1.4.2. Đối với phát triển kinh tế
- Chợ đóng vai trò quan trọng trong khâu lu thông, là cầu nối giữa sản xuất
với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu dùng. Chợ là một kênh quan trọng thúc đẩy lu
thông hàng hóa, từ đó trở thành động lực kích thích sản xuất phát triển.
- Chợ là một trong những kênh quan trọng của quá trình lu thông hàng hoá,
do đó đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội và thúc đẩy quá
trình phát triển kinh tế.
Chợ là nơi góp phần thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của ngời lao động, do
vậy chợ có vai trò quan trọng đối với tái sản xuất sức lao động xã hội.
- Chợ mang lại nguồn thu trực tiếp cho ngân sách, thông qua việc khai thác
quản lý chợ để thu các khoản thu nh thuế và các loại lệ phí chợ.
- Chợ là nơi thu thập và xử lý các thông tin mang tính thời sự về kinh tế - xã
hội, cung cấp các tín hiệu thị trờng quan trọng nh giá cả, tình hình cung, cầu
Đây là những nguồn thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý và sản xuất
hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, chợ còn có vai trò đô thị hoá nông thôn: Sự hình thành và phát triển
chợ đã kéo theo sự hình thành và phát triển các ngành sản xuất trớc hết là
ngành tiểu, thủ công nghiệp thông qua hoạt động mua bán sản phẩm và đây chính
là tiền đề kinh tế để hội tụ các dòng ngời từ khắp mọi miền đất nớc về chợ buôn
bán. Quá trình này làm xuất hiện các trung tâm thơng mại, trong số đó không ít
nơi đã trở thành các đô thị lớn, buôn bán sầm uất.
1.1.4.3. Đối với đời sống văn hóa - chính trị - x hội
- Chợ mang tính truyền thống, tính văn hóa cao: Mặc dù không phải là nơi
quyết định bộ mặt của nền kinh tế - xã hội nhng chợ lại là nơi phản ánh trình độ
kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của dân c địa phơng.


15
- Chợ là nơi thể hiện, gìn giữ, phát huy văn hóa truyền thống, bản sắc dân tộc.
Đặc biệt đối với đồng bào các dân tộc thiểu số, chợ là nơi lễ hội, giao lu gặp gỡ
duy nhất của họ. Tính văn hoá của chợ đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh khác
nhau nh văn hoá ẩm thực, văn hoá giao tiếp, thông tin cộng đồng.
Chợ hình thành và phát triển cũng góp phần củng cố và phát triển các làng
nghề truyền thống, ngành nghề dịch vụ ở nông thôn, từ đó thúc đẩy phân công lao
động trong nông nghiệp và nông thôn theo hớng tăng tỷ lệ lao động công nghiệp,
ngành nghề dịch vụ và giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp.
- Về mặt xã hội, chợ là nơi gắn kết các bộ phận dân c khác nhau theo nơi c
trú, qua đó góp phần điều chỉnh các hoạt động kinh tế, thơng mại của các chủ thể
kinh tế, ngời sản xuất nhỏ và ngời tiêu dùng, đảm bảo sự phát triển tơng xứng.
- Chợ đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề giải quyết công ăn việc làm
và tạo thu nhập cho nhiều ngời.
Chợ là nơi thu hút hoạt động của một số lợng lớn những ngời tham gia kinh
doanh, chợ đã tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho số lao động dôi d,
lao động mùa vụ, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Ngoài ra, chợ cũng tạo ra một
bộ phận thơng nhân có tính chuyên nghiệp cao góp phần tạo thêm công ăn việc
làm cho xã hội. Đồng thời, sự phát triển của mạng lới chợ ở nông thôn còn có vai
trò quan trọng đối với nâng cao thu nhập của dân c, góp phần xoá đói giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn.
Phát triển hệ thống chợ ở nông thôn có vai trò to lớn trong việc cải thiện mức
sống và chất lợng cuộc sống của c dân nông nghiệp, góp phần xây dựng con
ngời mới, xây dựng nông thôn văn minh, dân chủ, đoàn kết, lành mạnh, bảo vệ
tốt môi trờng sinh thái.
1.1.4.4. Đối với cấu trúc thị trờng nội địa
Chợ có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển của cấu trúc thị trờng nội địa
nói riêng và với th
ơng mại nội địa nói chung. Trong Nghị định 02/ 2003/ NĐ-
CP, nội dung quy hoạch và phát triển chợ đã xác định: chợ là một bộ phận quan

trọng trong tổng thể kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; từ nay trở đi Quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội từng thời kỳ của địa phơng phải bao gồm quy hoạch phát
triển chợ.
Cũng theo Chỉ thị số 13/2004/CT- TTg của Thủ tớng Chính phủ ngày
31/3/2004 cũng đã xác định rằng để khắc phục các yếu kém và bất cập của hoạt
động thơng mại trên thị trờng nội địa thì một trong các nhiệm vụ phải làm đó là
hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng thơng mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động trao đổi mua bán hàng hóa bao gồm: chợ, trung tâm thơng mại
(bán buôn, bán lẻ hàng hóa), siêu thị và mạng lới các cửa hàng phù hợp và đáp
ứng đợc yêu cầu phát triển sản xuất, tiêu dùng của nhân dân trên từng địa bàn.

16
Nh vậy, chợ đã đợc coi là một phần của kết cấu hạ tầng thơng mại, là một
bộ phận quan trọng trong cấu trúc thị trờng nội địa.
1.1.5. Nhân tố ảnh hởng đến mô hình kinh doanh chợ
1.1.5.1. Quy mô và tính chất các loại chợ
Quy mô và tính chất các loại chợ sẽ có ảnh hởng quyết định đến phơng
thức kinh doanh, tổ chức quản lý, cơ cấu bộ máy, các bộ phận chức năng và các
dịch vụ sẽ đợc cung cấp qua chợ. Đối với mỗi loại hình chợ và quy mô chợ khác
nhau đòi hỏi có bộ máy tổ chức tơng ứng.
Việc tổ chức và quản lý chợ một cách có hiệu quả tuỳ thuộc rất lớn vào tầm
nhìn và định hớng phát triển chợ trong tơng lai của các cơ quan có thẩm quyền.
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể đến khách thể hay đối tợng quản
lý nhằm đạt tới mục tiêu trong điều kiện môi trờng nhất định. Đây đợc xem nh
là nhân tố có ảnh hởng quan trọng nhất đối với sự phát triển của mô hình kinh
doanh chợ. Quản lý là một hoạt động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội,
nó đặt ra những mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn nhất định. Khi hoạt động
quản lý tham gia vào quá trình phát triển xã hội nói chung và từng lĩnh vực cụ thể
nói riêng sẽ có tác dụng thúc đẩy hay kìm hãm, thậm chí có thể làm thay đổi xu
hớng phát triển của quá trình đó. Cụ thể hơn, việc áp dụng hệ thống các biện

pháp nhằm thực hiện những yêu cầu quản lý sẽ làm thay đổi điều kiện phát triển ở
chừng mực nhất định để hớng quá trình phát triển đạt đến mục tiêu đã chọn.
Đối với quá trình hình thành và phát triển mô hình kinh doanh chợ, nhân tố tổ
chức, quản lý đóng vai trò hết sức quan trọng, chi phối hầu hết các phơng diện
phát triển của chợ, cũng nh quyết định các bộ phận chức năng trong bộ máy kinh
doanh chợ, các dịch vụ sẽ đợc cung ứng trên chợ và mối quan hệ giữa các bộ
phận chức năng của chợ. Nếu tổ chức và quản lý tốt sẽ có tác động thúc đẩy sự
phát triển của chợ đúng hớng, phân bố chợ hợp lý, phù hợp với từng địa phơng,
góp phần tổ chức tốt lu thông hàng hoá và ngợc lại, hoạt động của chợ sẽ không
hiệu quả không phát huy đợc vai trò trong lu thông hàng hoá, gây mất mỹ quan,
ô nhiễm môi trờng
Qua đó thấy rằng yếu tố tổ chức và quản lý có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình hình thành và phát triển của mô hình kinh doanh chợ. Khi chợ đã đợc hình
thành, nếu khâu quản lý, tổ chức yếu kém, chợ sẽ không thể phát triển theo đúng
các mục tiêu đã đề ra, có thể sẽ phát triển tự phát nh bản chất vốn có của nó, sẽ
gây nên những tiêu cực cho xã hội. Vai trò này càng có ý nghĩa to lớn đối với các
chợ đầu mối vì yêu cầu quản lý đặt ra đối với các chợ đầu mối toàn diện hơn và ở
trình độ cao hơn.
1.1.5.2. Công nghệ quản lý chợ
Đây là nhân tố kỹ thuật để quản lý chợ. Công nghệ quản lý chợ càng hiện đại
thì càng tạo điều kiện tốt cho quản lý chợ. Nhà quản lý chợ dù tài giỏi nhng nếu

17
nh không áp dụng công nghệ quản lý chợ phù hợp thì rất khó có thể thành công
trong công tác quản lý. Công nghệ quản lý ở đây đợc xem nh là công cụ cho các
nhà quản lý thực hiện thành công mục tiêu của quản lý.
Công nghệ quản lý bao gồm các nhân tố: Hệ thống máy móc thiết bị (hệ
thống máy tính để kiểm tra và kiểm soát nguồn hàng hoá lu thông trên chợ); Hệ
thống các phần mềm để nhập các dữ liệu về hàng hoá cũng nh các phần mềm kế
toán quản lý hệ thống tài chính; Hệ thống máy móc đo và kiểm tra chất lợng

hàng hoá Tất cả những nhân tố này giúp cho nhà quản lý có thể kiểm soát hoạt
động trao đổi mua bán hàng hoá trên chợ cũng nh kiểm tra tình hình tài chính
một cách nhanh chóng và chuẩn xác, có thể tiết kiệm thời gian cho các nhà quản
lý từ đó góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của chợ.
1.1.5.3. Trình độ của ngời tham gia quản lý chợ
Quản lý là quá trình tác động của chủ thể quản lý đến đối tợng quản lý, trình
độ của ngời tham gia quản lý chợ có vai trò quyết định đến hiệu quả của công tác
quản lý. Nhân tố này có ảnh hởng quan trọng đến quá trình phát triển chợ, góp
phần thúc đẩy sự phát triển của chợ theo mục tiêu đề ra.
Thực tế cho thấy, trình độ của ngời tham gia quản lý chợ ở các vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa ở nớc ta hiện nay còn nhiều non yếu. Cán bộ tham gia
vào quá trình quản lý trớc đây đa số đợc điều động từ các ngành khác, cha
đợc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
1.1.5.4. Điều kiện tự nhiên và không gian địa lý của địa bàn chợ
Thực tế cho thấy, chợ thờng đợc hình thành và phát triển ở những nơi có
điều kiện tự nhiên thuận lợi. Các điều kiện tự nhiên chủ yếu bao gồm: địa hình, vị
trí địa lý đảm bảo sự thuận tiện về giao thông, sự dồi dào về nguồn cung ứng sản
phẩm hàng hoá cho lu thông (đặc biệt đối với các chợ đầu mối).
Ngoài các điều kiện tự nhiên, việc xác định vị trí không gian hay địa điểm cụ
thể của chợ còn tuỳ thuộc vào sự phân bố và mật độ dân c.
Thông th
ờng, chợ dân sinh ở nớc ta thờng xuất hiện ở những nơi thuận
tiện cho việc đi lại và tụ họp của dân c theo thói quen hay tập quán của ngời dân
địa phơng để mua bán trao đổi sản vật làm ra trong phạm vi bán kính nhất định
với khu vực dân c nhất định.
Thực tế lịch sử ở nớc ta cũng cho thấy, trớc đây khi giao thông thuỷ đang
là phơng tiện chủ yếu, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống giao thông thì phần
lớn các chợ đợc hình thành ở khu vực ven các tuyến sông, rạch. Ngày nay, hệ
thống chợ đợc hình thành ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vẫn mang đặc điểm
này hoặc là tình trạng phát triển chợ ven lộ giao thông cùng với sự xuất hiện các tụ

điểm mua bán, hay chợ cóc cũng tơng tự nh vậy. Ngoài ra, đối với các chợ đầu
mối nông sản thì chợ thờng đợc hình thành và phát triển ở những vùng có điều

18
kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và hoạt động mua - bán của đội
ngũ các thơng lái và đầu nậu, từ đó tạo điều kiện phát triển nguồn hàng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay điều này không còn hoàn toàn đúng đối
với các chợ đầu mối tại các vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm tập trung. Các
yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên không còn là những yếu tố mang tính quyết
định đối với việc xác định vị trí, địa điểm cụ thể của chợ do những nguyên nhân
chủ yếu nh: Hệ thống kết cấu hạ tầng, đặc biệt là giao thông nông thôn đã phát
triển nhanh, khả năng đầu t cải biến những bất lợi về điều kiện tự nhiên của con
ngời cũng ngày càng lớn; Sự phát triển nhanh chóng của đội ngũ thơng nhân,
đặc biệt là thơng lái vv
Không gian địa lý cũng ảnh hởng đến quá trình phát triển của chợ. Vị trí
càng thuận lợi, chợ càng có điều kiện để phát triển. ở những vùng núi, vùng sâu,
vùng xa, vị trí địa lý khó khăn và điều kiện giao thông không thuận lợi thờng khó
có điều kiện để phát triển chợ.
Chính những điều kiện để hình thành các loại chợ ở những khu vực địa lý
khác nhau với quy mô và trình độ khác nhau cũng sẽ quyết định đến mô hình kinh
doanh chợ.
1.1.5.5. Điều kiện kinh tế
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội tạo ra cơ sở kinh tế cho chợ và có vai trò
quyết định đến sự hình thành và phát triển của chợ trên nhiều phơng diện khác
nhau nh: quy mô của chợ, dung lợng và cơ cấu mặt hàng lu thông qua chợ,
phẩm cấp và chất lợng hàng hoá lu thông qua chợ Trình độ phát triển kinh tế
xã hội liên quan trực tiếp đến công nghệ và trình độ sản xuất cũng nh tiêu dùng.
Sự phát triển sản xuất, lu thông và tiêu dùng là cơ sở trực tiếp hình thành và phát
triển chợ. Quá trình phát triển sản xuất nói chung tạo ra nguồn hàng cung ứng cho
các chợ, đặc biệt đối với các chợ đầu mối nông sản thì quá trình phát triển sản

xuất nông nghiệp sẽ là cơ sở nguồn hàng cung cấp cho các chợ này. Mối quan hệ
này đợc biểu hiện cụ thể nh sau:
- Cơ cấu kinh tế và cơ cấu sản xuất là cơ sở quyết định đến cơ cấu nguồn
hàng và cơ cấu sản phẩm đợc cung ứng qua hệ thống chợ, điều này đặc biệt thể
hiện rõ qua các chợ đầu mối nông sản.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất có vai trò quyết định
đến giá trị thơng phẩm hàng hoá, đến khả năng phát triển và mở rộng thị trờng
tiêu thụ của các mặt hàng. Nền kinh tế càng phát triển thì sản xuất càng có khả
năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại làm tăng năng suất và có thể
nâng cao chất lợng cho các sản phẩm của quá trình sản xuất, từ đó có thể tạo ra
khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ do sản phẩm đảm bảo cả về chất lợng và số
lợng.
- Quy mô và trình độ sản xuất của các chủ thể trong nền kinh tế có liên quan
chặt chẽ đến phơng thức kinh doanh tại các chợ. Khi sản xuất còn ở quy mô cá

19
thể, hộ gia đình và trình độ tổ chức sản xuất còn thấp, thì phơng thức mua bán
chủ yếu là giao dịch trực tiếp theo hình thức thơng mại bán lẻ và sẽ hình thành,
phát triển mô hình chợ mua bán truyền thống. Khi sản xuất ở quy mô lớn tạo điều
kiện để thực hiện mua bán hàng hoá theo hình thức hợp đồng với những hình thức
thơng mại bán buôn, mua bán theo những lô hàng lớn, lúc đó hình thành nên các
chợ đầu mối.
Ngoài ra, đối với các chợ đầu mối nông sản, sự sẵn có và trình độ công nghệ
của các cơ sở chế biến nông sản trong vùng hay sự phát triển của các biện pháp
bảo quản nông sản cũng là những cơ sở quan trọng đối với quá trình tổ chức lu
thông và lu lợng hàng nông sản lu thông qua chợ đầu mối.
Quá trình phát triển của lĩnh vực tiêu dùng nói chung cũng tạo nên những tiền
đề cho việc hình thành và phát triển kênh tiêu thụ hàng hoá của các chợ. Quá trình
phát triển của lĩnh vực tiêu dùng đợc thể hiện nh sau:
- Quy mô thu nhập và chi tiêu của các tầng lớp dân c là nhân tố quyết định

khả năng mua sắm, yêu cầu về chất lợng hàng hóa, nhịp độ mua sắm của
ngời tiêu dùng. Do đó, nó có thể đợc xem là căn cứ để hình thành và phát triển
cách thức phục vụ ngời tiêu dùng của các hộ, các đơn vị kinh doanh hàng hóa
trên chợ.
Xu hớng phát triển của nhu cầu tiêu dùng và điều kiện sống của dân c
trong vùng quyết định đến cơ cấu, chất lợng hàng hóa bán ra qua hệ thống chợ và
cũng là căn cứ để phát triển các hoạt động dịch vụ sơ chế, phân loại, bảo quản
hàng hóa nông sản tại các chợ đầu mối. Thông thờng, ở những khu vực có mức
thu nhập cao hơn của dân c, kéo theo đó là điều kiện sống của ngời dân sẽ cao
hơn. Khi đó nhu cầu và trình độ tiêu dùng hàng hóa của ngời dân cao, đòi hỏi
chợ ở khu vực dân c đó sẽ phải phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu để đáp
ứng nhu cầu mua sắm của dân c. Hàng hóa lu thông trên chợ khi đó sẽ phải đa
dạng về số l
ợng; phong phú về cơ cấu chủng loại và đặc biệt là phải đảm bảo chất
lợng. Khi đó, các dịch vụ sơ chế, phân loại hay bảo quản hàng hóa tại các chợ
cũng phải đợc chú trọng, kéo theo đó là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của chợ
cũng phải đợc hoàn thiện, nâng cao và phát triển.
- Quá trình phát triển lu thông nói chung đã tạo nên những cơ sở cho việc
hình thành các phơng thức, hình thức kinh doanh hàng hóa thuộc hệ thống chợ.
Ngợc lại, sự xuất hiện của các phơng thức, hình thức kinh doanh hàng hóa tiến
bộ sẽ thúc đẩy quá trình lu thông hàng hóa phát triển. Khi quy mô và phạm vi lu
thông trở nên rộng lớn hơn, tầng lớp trung gian giữa ngời sản xuất và tiêu dùng
sẽ xuất hiện và đóng vai trò ngày càng quan trọng. Chính tầng lớp trung gian này
đã góp phần tạo ra những phơng thức, hình thức kinh doanh mới tiến bộ hơn và
thúc đẩy lĩnh vực lu thông hàng hóa phát triển.
Ngày nay, trong lĩnh vực lu thông hàng hóa nói chung, các phơng thức
kinh doanh chủ yếu đợc áp dụng bao gồm: Mua bán trực tiếp giữa các cá nhân
(ngời sản xuất với ngời tiêu dùng, ngời sản xuất với thơng nhân và thơng

20

nhân với ngời tiêu dùng), phơng thức kinh doanh qua mạng, phơng thức kinh
doanh theo hợp đồng (giao sau)
1.1.5.6. Các điều kiện x hội
Điều kiện xã hội cũng có ảnh hởng quan trọng đến quá trình phát triển của
chợ cũng nh mô hình kinh doanh chợ. Các điều kiện xã hội bao gồm: Sự phân bố
dân c, quy mô dân số và cơ cấu dân số theo nghề nghiệp, trình độ dân trí, các
phong tục tập quán và các điều kiện sinh hoạt văn hóa, giải trí của các tầng lớp
dân c, trình độ đô thị hóa trong vùng
- Chợ là nơi quy tụ ngời mua và ngời bán, do đó sự phân bố dân c sẽ ảnh
hởng đến quá trình xác định vị trí cụ thể của chợ, ảnh hởng tới quá trình phát
triển của chợ. Thông thờng, ở những khu vực dân c tập trung đông đúc, chợ
đợc hình thành để đáp ứng nhu cầu trao đổi mua bán của dân c trong vùng và
chợ ở đó sẽ có điều kiện phát triển cả về chất lợng và quy mô.
- Quy mô dân số và cơ cấu dân số theo nghề nghiệp cũng là cơ sở hình thành,
phát triển quy mô và cơ cấu hàng hóa lu thông qua chợ. Dân số đông là điều kiện
cần, cơ cấu dân số theo nghề nghiệp là điều kiện đủ cho sự phát triển của chợ,
cũng nh xác lập cơ cấu hàng hoá tiêu dùng và các dịch vụ đợc kinh doanh tại
chợ.
Chợ đợc hình thành ở khu vực dân c đông đúc và tỷ lệ dân số làm trong các
cơ quan, tổ chức xã hội, trong các doanh nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp
cao sẽ có điều kiện để phát triển. Khi đó hàng hóa lu thông trên chợ sẽ phong
phú, đa dạng về chủng loại cũng nh về chất lợng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
phong phú, đa dạng cả về số lợng, chất lợng và chủng loại hàng hóa của dân c,
đặc biệt là của tầng lớp dân c
có thu nhập cao và ổn định.
Thực tế cho thấy, chợ ở các vùng nông thôn, vùng núi vùng sâu vùng xa vẫn
còn nghèo nàn, lạc hậu và kém phát triển hơn rất nhiều (về cơ sở vật chất, quy mô
chợ cũng nh chủng loại và chất lợng hàng hóa trên chợ) so với các chợ ở khu
vực thành thị, các khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm.
Bên cạnh nhân tố quy mô dân số và cơ cấu dân số theo nghề nghiệp, vấn đề

lao động và giải quyết việc làm cho các tầng lớp dân c cũng có liên quan đến quy
mô, cơ cấu và tính chất của lực lợng tham gia kinh doanh trên chợ nh: ngời
buôn bán cố định, ngời bán hàng rong, ngời buôn bán không thờng xuyên,
ngời tham gia cung ứng các dịch vụ trên chợ
- Trình độ dân trí, phong tục tập quán và các điều kiện sinh hoạt văn hóa giải
trí của các tầng lớp dân c cũng là một trong những cơ sở hình thành và phát triển
văn hóa kinh doanh trên chợ, kể cả kiểu dáng kiến trúc của công trình chợ.
ở các khu đô thị, các khu vực có trình độ dân trí cao, chợ thờng đợc phát
triển theo hớng kiên cố hóa và hiện đại hoá. Đồng thời, chính các phong tục tập
quán và các điều kiện sinh hoạt giải trí của các tầng lớp dân c cũng ảnh hởng
đến cách thức trao đổi mua bán hàng hóa trên chợ, từ đó ảnh hởng đến quá trình
phát triển của chợ.

21
- Trình độ đô thị hóa trong vùng cũng là một trong những yếu tố ảnh hởng
đến quá trình phát triển của chợ. Nhìn chung xã hội càng phát triển thì mức độ
thích dụng của loại hình thơng nghiệp chợ truyền thống càng thấp và thay vào đó
là những mô hình phân phối hiện đại, nhng không vì thế mà hoàn toàn mất đi
những cơ sở kinh tế - xã hội cho sự tồn tại và phát triển của chợ.
Nhân tố đô thị hoá đợc xem nh là nhân tố mang tính tổng hợp. Bởi vì cùng
với quá trình đô thị hóa là sự phát triển của hệ thống kết cấu hạ tầng, của phân
công lao động xã hội, của quá trình tập trung dân c có trình độ dân trí và có mức
thu nhập cao hơn và nhu cầu tiêu dùng cao hơn, đa dạng hơn, điều đó đòi hỏi
những loại hình phân phối phù hợp hơn và hiện đại hơn.
1.2. Một số mô hình kinh doanh chợ
1.2.1. Hợp tác xã chợ
- Theo Luật Hợp tác xã năm 2003, "Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích
chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy
sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện

có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
Hợp tác xã hoạt động nh một loại hình doanh nghiệp, có t cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ,
vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật".
- Phơng thức đầu t chủ yếu là:
+ HTX đứng ra huy động vốn của xã viên để đầu t xây dựng và quản lý chợ;
+ Địa phơng huy động vốn để đầu t xây dựng chợ hoặc nhà nớc xây dựng
chợ rồi giao cho HTX quản lý;
+ HTX đấu thầu kinh doanh chợ.
- Mô hình HTX chợ với cơ cấu tổ chức đơn giản, mỗi HTX chỉ có 1 chủ
nhiệm và từ 1-2 phó chủ nhiệm, 1 kế toán, 1 thủ quỹ và nhân viên quản lý chợ. Cụ
thể về cơ cấu tổ chức của mô hình này nh sau:








Chủ nhiệm HTX
Các phó chủ nhiệm HTX
Kế toán, thủ quỹ
Các tổ quản lý: vệ sinh,
bảo vệ, PCCC, thu phí

22
Ngoài ra, các HTX nông nghiệp hay HTX dịch vụ tổng hợp có thể tham gia
quản lý kinh doanh khai thác chợ bên cạnh những nhiệm vụ khác, chợ chỉ là một

mảng trong hoạt động của các HTX này.
- Quản lý nhà nớc: Bằng công cụ pháp luật (Luật HTX, các Nghị định và
các văn bản pháp quy hớng dẫn ), các công cụ kinh tế (luật khuyến khích đầu
t trong nớc, chính sách khuyến khích phát triển HTX ), các hoạt động chỉ đạo,
tổ chức thực hiện luật pháp và cơ chế chính sách của nhà nớc, công tác tổ chức
cán bộ.
- Phơng pháp quản lý: Tổ chức điều hành chợ hoạt động theo nội quy chợ.
- Quản lý kinh doanh chợ: HTX có trách nhiệm quản lý, kinh doanh và khai
thác chợ với các nội dung cụ thể sau:
+ Tổ chức kinh doanh các hoạt động tại chợ.
+ Bảo đảm công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trờng, an ninh trật
tự và an toàn thực phẩm trong phạm vi chợ.
+ Xây dựng nội quy chợ theo quy định tại điều 10 của Nghị định 02 để trình
UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ.
+ Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về trật tự, vệ
sinh, văn minh thơng mại và phù hợp với yêu cầu của thơng nhân kinh doanh tại
chợ.
+ Ký hợp đồng với các thơng nhân về việc thuê, sử dụng điểm kinh doanh
tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
+ Tổ chức thông tin kinh tế, phổ biến chính sách, quy định của pháp luật và
nghĩa vụ đối với nhà nớc của thơng nhân kinh doanh tại chợ theo hớng dẫn của
cơ quan quản lý nhà nớc.
- Ưu điểm của mô hình HTX chợ
So với hình thức tổ chức theo mô hình ban quản lý chợ hay tổ quản lý chợ thì
mô hình HTX kinh doanh khai thác và quản lý chợ có nhiều u điểm nh: do tự
chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính nên mô hình
HTX tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ hoạt động năng động hơn, hiệu
quả hơn, huy động đợc nhiều nguồn lực của xã viên trong việc tổ chức, quản lý
khai thác (kể cả nguồn lực tài chính để xây dựng chợ), giảm bớt gánh nặng cho
nhà nớc vì không tăng biên chế quản lý cũng nh quỹ lơng, bổ sung nguồn vốn

để xây dựng chợ. Các hoạt động dịch vụ trong các chợ cũng đ
ợc mở rộng hơn,
góp phần giải quyết một số lao động dôi d trên địa bàn.
- Nhợc điểm của mô hình HTX chợ
Cơ cấu tổ chức đơn giản đôi khi dẫn đến tình trạng không thể nắm bắt và giải
quyết đợc các vấn đề phát sinh trong hoạt động quản lý chợ.

×