1
Phần 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều tra tự nhiên
- Vị trí địa lý
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị trực thuộc Trung tâm giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, nằm trên địa bàn phƣờng Thịnh Đán, thành phố Thái
Nguyên, cạnh đƣờng đi hồ Núi Cốc, cách trung tâm thành phố 4 km về phía
tây, ranh giới của phƣờng đƣợc xác định nhƣ sau:
+ Phía đông nam giáp phƣờng Tân Lập
+ Phía tây nam giáp với xã Thịnh Đức
+ Phía tây giáp với xã Quyết Thắng
+ Phía bắc giáp với phƣờng Tân Thịnh
- Điều kiện khí hậu thuỷ văn
Phƣờng Thịnh Đán nằm ở phía tây của thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu chung của miền núi phía bắc Việt
Nam, nên khu vực chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa
đông, khí hậu lạnh, khô hanh, độ ẩm thấp. Mùa hè, khí hậu nóng ẩm, mƣa
nhiều. Dao động nhiệt độ và độ ẩm bình quân các mùa trong năm tƣơng đối
cao, thể hiện rõ rệt là mùa mƣa và mùa khô.
+ Mùa mƣa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ dao động từ 21 đến
36
0
C, độ ẩm từ 80 - 86 % lƣợng mƣa biến động từ 120,6 đến 283,9 mm/tháng
nhƣng tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8. Nhìn chung, khí hậu vào mùa mƣa
thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.Tuy vậy, có những ngày nóng ẩm thất thƣờng
nên cần chú ý đến phòng chống dịch bệnh xảy ra đối với đàn gia súc, gia cầm,
tránh gây thiệt hại cho sản xuất.
+ Mùa khô: Kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này khí hậu
thƣờng lạnh và khô hanh, nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ trung bình dao động
từ 13,7
0
C đến 24,8
0
C (có những ngày xuống dƣới 10
0
C), ẩm độ thấp, biến động
nhiệt giữa ngày và đêm rất lớn. Ngoài ra trong mùa đông còn chịu ảnh hƣởng
2
của gió mùa Đông Bắc, giá rét và sƣơng muối kéo dài từ 6 - 10 ngày gây ảnh
hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây
trồng và vật nuôi.
- Địa hình đất đai
Phƣờng Thịnh Đán là một phƣờng có diện tích tƣơng đối lớn, tổng diện
tích của phƣờng là 4,7 km
2
.
+ Diện tích đất tự nhiên 646,39 ha. Trong đó:
Diện tích đất trồng lúa 89
Diện tích hoa màu 162 ha
Diện tích trồng cây ăn quả 52 ha
Diện tích đất lâm nghiệp 88,1 ha
Diện tích nuôi trồng thủy sản 16,9 ha
Diện tích đất ở 91 ha
- Còn lại là các loại đất chƣa sử dụng và sử dụng vào mục đích khác.
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình xã hội
+ Dân cư
Theo số liệu của UBND phƣờng vào thời điểm năm 2011 thì dân số của
phƣờng là 17.900 ngƣời, với 3.250 hộ, hộ nghèo còn 74 hộ, trong đó có 805
hộ sản xuất nông nghiệp, số còn lại là hộ phi nông nghiệp. Phƣờng Thịnh Đán
nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc cùng tham gia
sinh sống, đại đa số là ngƣời Kinh, Nùng, Sán dìu, Tày…
Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây
đƣợc nâng lên rõ rệt, hầu hết các hộ gia đình đều có phƣơng tiện nghe nhìn
nhƣ: Đài, TV, sách báo. Đây là điều kiện thuận lợi để ngƣời dân trong phƣờng
nắm bắt kịp thời chủ trƣơng chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, các thông tin
khoa học kĩ thuật để phục vụ đời sống hàng ngày.
+ Y tế
Trên địa bàn của phƣờng có một số bệnh viện, nhƣ: Bệnh viện A Thái
Nguyên, bệnh viên Y học cổ truyền dân tộc, bệnh viện tâm thần, ở phƣờng có
trạm y tế phƣờng, hệ thống y tế cơ sở hoạt động khá hiệu quả, thƣờng xuyên
quan tâm chăm sóc, khám chữa bệnh cho nhân dân.
3
+ Giáo dục
Đây là một phƣờng có trình độ dân trí khá cao. Có rất nhiều cơ quan
trƣờng học đóng trên địa bàn phƣờng nhƣ: Trƣờng Cao đẳng Sƣ Phạm Thái
Nguyên, trƣờng Cao đẳng Kinh tế, trƣờng Cao đẳng Y, trƣờng Công nhân Cơ
điện, trƣờng Trung học phổ thông Ngô Quyền, trƣờng Trung học cơ sở Lƣơng
Ngọc Quyến, trƣờng Tiểu học Thịnh Đán. Trong những năm vừa qua phƣờng
đã hoàn thành chƣơng trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
+ An ninh quốc phòng
Đây là phƣờng tập trung nhiều nhà máy, trƣờng học, dân cƣ đông, lƣợng
ngƣời giao lƣu nhiều nên quản lý xã hội ở đây khá phức tạp. Do đó, hoạt động
của các ban ngành ở trong phƣờng tích cực và đồng bộ thống nhất có sự phối
hợp chặt chẽ giữa chính quyền và cơ sở, xây dựng nếp sống văn hoá, nâng cao
ý thức trách nhiệm của ngƣời dân, đẩy mạnh sản xuất tạo công ăn việc làm
cho ngƣời dân và từng bƣớc đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
- Tình hình kinh tế
Phƣờng Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế
cùng hoạt động: Nông - Công nghiệp, lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ
hữu cơ hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp
vẫn chiếm trên 50 %, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát
triển đồng đều. Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang đƣợc
chú trọng và phát triển một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất
lớn. Đối với các hộ sản xuất nông nghiệp thu nhập bình quân năm 2011 là
1.350.000 đ/ngƣời/tháng. Chăn nuôi với quy mô nhỏ mang tính chất tận dụng là
chủ yếu, phƣờng đang chủ trƣơng xây dựng mô hình chăn nuôi có quy mô lớn
trang thiết bị hiện đại để đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của ngƣời tiêu
dùng nhƣ mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò thịt, vv.
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
- Ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò quan trọng và là nguồn thu chủ yếu của
nhân dân. Do vậy, sản phẩm của ngành trồng trọt đƣợc ngƣời dân quan tâm và
phát triển. Cây nông nghiệp chủ yếu và là cây trồng mũi nhọn trên địa bàn của
phƣờng là cây lúa với diện tích trồng khá lớn (89 ha). Để nâng cao hiệu quả
4
sản xuất, phƣờng đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) đƣa các giống
lúa mới có năng suất cao vào sản xuất. Ngoài ra còn có một số cây khác đƣợc
trồng khá nhiều nhƣ: khoai lang, lạc, đỗ, ngô và một số cây rau màu khác
đƣợc trồng xen giữa các vụ lúa nhƣng chủ yếu là trồng vào mùa đông.
Để cây trồng đạt năng suất cao thì không thể thiếu vai trò của hệ thống
thuỷ lợi, những năm trƣớc đây hệ thống thuỷ lợi chƣa đƣợc cải thiện nên diện
tích lúa thƣờng xuyên bị ngập úng vào mùa mƣa, khô hạn về mùa đông, đồng
ruộng chỉ cấy đƣợc một vụ. Hiện nay, nhờ kiên cố kênh mƣơng hoá trên đồng
ruộng, số diện tích ngập úng, khô hạn đã đƣợc sử dụng có hiệu quả (2
vụ/năm). Ngƣời dân đã biết áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới vào sản xuất,
mạnh dạn đƣa các giống mới có năng suất cao nhờ đó đã cơ bản giải quyết
đƣợc nhu cầu lƣơng thực cho ngƣời dân.
- Diện tích trồng cây ăn quả khá lớn, song vƣờn tạp vẫn nhiều, cây trồng
thiếu tập trung lại chƣa thâm canh nên năng suất thấp, sản phẩm chủ yếu
mang tính tự cung tự cấp, chƣa mang tính chất hàng hoá cao, cây ăn quả chủ
yếu là: na, cam, quýt, nhãn, vải
- Cây lâm nghiệp: Với đặc điểm của vùng trung du miền núi, do đó diện
tích đất đồi núi chiếm khá lớn. Phƣờng đã thực hiện chính sách giao đất, giao
rừng cho các hộ nông dân nên diện tích cây lâm nghiệp đã đƣợc nâng lên, phủ
xanh gần hết diện tích đất trống, đồi núi trọc và diện tích rừng mới trồng, tạo
điều kiện cho việc quản lý, khai thác hợp lý.
- Ngành chăn nuôi
Song song với sự phát triển của ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi cũng
phát triển không ngừng. Chăn nuôi cung cấp sức kéo, phân bón cho trồng
trọt, đồng thời cung cấp thực phẩm và nguồn thu nhập kinh tế không nhỏ
cho các hộ nông dân.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở phƣờng chủ yếu là tự cung tự cấp, sản
phẩm hàng hoá đƣa ra ở thị trƣờng còn ít. Trong những năm gần đây ngƣời
dân đã biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, từ các hộ sản xuất manh mún, quy
mô nhỏ ngƣời dân đã mạnh dạn đầu tƣ vốn, kỹ thuật, con giống mới có năng
suất cao, trang thiết bị hiện đại vào chăn nuôi nên sản phẩm của ngành chăn
nuôi từng bƣớc đƣợc nâng cao và đáp ứng đƣợc nhu cầu của thị trƣờng tiêu
thụ cụ thể nhƣ sau:
5
+ Chăn nuôi trâu bò
Tổng đàn trâu bò của phƣờng có khoảng 600 con, trong đó chủ yếu là
trâu, trung bình mỗi hộ nông dân có một trâu hoặc bò cày kéo. Hình thức chăn
nuôi trâu bò là tận dụng các bãi thả tự nhiên và sản phẩm phụ của ngành
trồng trọt, nên thức ăn cung cấp cho đàn trâu bò chƣa thật đầy đủ cả số lƣợng
và chất lƣợng. Việc dự trữ các loại thức ăn cho trâu bò vào vụ đông chƣa
đƣợc quan tâm đầy đủ, vì vậy về mùa đông trâu bò thƣờng có sức khỏe kém
nên hay mắc bệnh. Chuồng trại và công tác vệ sinh thú y chƣa đƣợc chú
trọng nhiều. Công tác tiêm phòng chƣa triệt để, nên trâu bò thƣờng xuyên bị
mắc các bệnh ký sinh trùng và một số bệnh khác.
+ Chăn nuôi lợn
Hầu hết các hộ dân đều chăn nuôi lợn, nhƣng số lƣợng nuôi còn ít.
Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi lợn chủ yếu là tận dụng các phế phụ phẩm
của ngành trồng trọt nhƣ: lúa, ngô, khoai, sắn, Vì vậy năng suất chăn nuôi
lợn chƣa cao. Tuy nhiên, một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tƣ vốn cho chăn
nuôi, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi nhƣ: Sử dụng
các loại thức ăn hỗn hợp ngoài thị trƣờng để rút ngắn thời gian chăn nuôi,
tăng năng suất đem lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời chăn nuôi.
Công tác giống lợn đã đƣợc quan tâm, nhiều hộ gia đình chăn nuôi lợn
nái Móng Cái hay nái F
1
(Móng cái x Landrace) hoặc nái ngoại thuần để chủ
động con giống và cung cấp một phần sản phẩm ra thị trƣờng.
Công tác vệ sinh thú y còn hạn chế, việc tiêm phòng hàng năm chƣa
triệt để nên bệnh vẫn xẩy ra gây thiệt hại cho ngƣời chăn nuôi, đồng thời ảnh
hƣởng đến sản phẩm chăn nuôi cung cấp ra thị trƣờng. Trong những năm tới,
mục tiêu là phải đƣa đƣợc năng suất sản phẩm, chất lƣợng thịt đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu cũng nhƣ đẩy mạnh hơn nữa việc chăn nuôi theo hình thức chăn
nuôi công nghiệp.
+ Chăn nuôi gia cầm
Nhìn chung, chăn nuôi gia cầm trong toàn phƣờng Thịnh Đán khá phát
triển, chủ yếu là chăn nuôi gà, vịt theo phƣơng thức chăn nuôi tự nhiên và bán
chăn thả. Bên cạnh đó có một số hộ gia đình mạnh dạn đầu tƣ vốn xây dựng
các trang trại quy mô từ 5.000 - 8.000 gà thịt/lứa, áp dụng các tiến bộ khoa
6
học kỹ thuật vào sản xuất nên đã đƣa năng suất lên cao. Ngoài ra, trên địa bàn
phƣờng còn có Trại Giống gia cầm Thịnh Đán thuộc Trung tâm Giống vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên. Đây là nơi chuyên cung cấp con giống cho nhân dân
trong vùng và một số địa phƣơng khác.
Nhờ các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi đã có một số
gia đình chăn nuôi theo phƣơng thức công nghiệp và bán công nghiệp, mua
các con giống mới có năng suất cao về nuôi nhƣ: gà Tam Hoàng, Lƣơng
Phƣợng, Sasso, ISA, AA, Ross 508, CP 707, Hyline, vịt Khakicampbel. Kết
quả đã đem lại thu nhập khá cao cho các hộ chăn nuôi.
Đa số các hộ chăn nuôi gia cầm đã ý thức đƣợc tầm quan trọng của việc
tiêm phòng và chữa bệnh, nhất là sử dụng các loại vắc xin tiêm chủng cho gà
nhƣ: Vắc xin Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, IB, Song vẫn còn
một số hộ chăn nuôi chƣa ý thức đƣợc công tác phòng bệnh cho vật nuôi, đó
cũng là điều đáng lo ngại vì đó là điểm cƣ trú và phát tán mầm bệnh gây tác
hại cho đàn gia cầm trên địa bàn phƣờng.
* Công tác thú y
Công tác thú y đóng vai trò quan trọng then chốt trong chăn nuôi, nó
quyết định đến thành công hay thất bại của ngƣời chăn nuôi, đặc biệt trong
điều kiện chăn nuôi quảng canh. Ngoài ra, nó còn ảnh hƣởng đến sức khoẻ
của cộng đồng, ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế của ngƣời dân. Vì vậy, công
tác thú y luôn đƣợc ban lãnh đạo các cấp, ngành, địa phƣơng cùng ngƣời chăn
nuôi hết sức quan tâm, chú trọng nhƣ:
+ Tuyên truyền lợi ích vệ sinh phòng dịch bệnh cho ngƣời và vật nuôi.
+ Tập trung chỉ đạo tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm trên địa bàn.
+ Thƣờng xuyên đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ thú y cơ sở.
+ Theo dõi tình hình, diễn biến dịch bệnh để kịp thời có phƣơng án chỉ đạo.
Chính vì vậy, trong nhiều năm gần đây ngành chăn nuôi của phƣờng
đƣợc phát triển mạnh, đảm bảo an toàn kể cả giai đoạn dịch cúm gia cầm xảy
ra hầu hết ở các địa phƣơng trong toàn quốc.
7
1.1.4. Quá trình thành lập và phát triển của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán
- Quá trình thành lập
Trại Giống gia cầm Thịnh Đán đƣợc thành lập từ tháng 4 năm 1995 trên
cơ sở tiếp quản cơ sở của Chi cục thú y tỉnh Bắc Thái. Năm 2001 tỉnh Thái
Nguyên nâng cấp và đổi tên thành Trại Giống gia cầm Thịnh Đán. Trại có
diện tích 5.200 m
2
với tƣờng bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín,
với hệ thống cơ sở hoàn thiện. Trại đã và đang giữ vai trò quan trọng trong
việc cung cấp con giống, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi
gia cầm cho ngƣời chăn nuôi ở trong và ngoài tỉnh.
* Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất của Trại Giống gia cầm Thịnh Đán gồm có:
- Nhà hành chính (văn phòng làm việc): 01 dãy
- Nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật: 01 dãy
- Chuồng cho gà con mới nở, chờ xuất: 01 chuồng
- Chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị: 01 chuồng
- Dãy chuồng nuôi gà sinh sản: 01 dãy
- Chuồng khảo nghiệm giống: 01 chuồng
- Kho chứa thức ăn, bảo quản trứng: 01 kho
- Phòng ấp trứng : 01 phòng
Trại có hệ thống lƣới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà đƣợc
nuôi nhốt trong quây có khoảng không để vận động, sân chơi phục vụ cho
công tác phối giống.
Trại có hệ thống tƣờng rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 02 máy ấp trứng,
02 máy nở, 01 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nƣớc, hệ thống giếng
khoan và các trang thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
* Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu của trại đƣợc tổ chức và biên chế nhƣ sau:
+ Trại trƣởng : 01 ngƣời
+ Cán bộ kỹ thuật : 01 ngƣời
+ Lái xe : 01 ngƣời
+ Kế toán : 01 ngƣời
+ Công nhân : 01 ngƣời
8
Có thể nói đội ngũ cán bộ công nhân viên của trại là một đội ngũ trẻ có
kỹ thuật và trách nhiệm với công việc.
- Chức năng và nhiệm vụ của Trại
* Chức năng
+ Trại Giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung
tâm giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
+ Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu
riêng để giao dịch.
* Nhiệm vụ
+ Nuôi giữ các giống gia cầm gốc đƣợc tỉnh cho phép nhập.
+ Nuôi khảo nghiệm các giống gia cầm thuần, con lai, sản xuất con giống
tới tận tay ngƣời chăn nuôi.
+ Áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi gia
cầm cho ngƣời dân.
+ Là nơi để thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về chăn nuôi gia cầm.
- Tình hình sản xuất của Trại
* Ngành trồng trọt
Do diện tích của trại hẹp nên việc phát triển ngành trồng trọt phục vụ
chăn nuôi của trại rất hạn chế, chƣa có điều kiện để phát triển.
* Ngành chăn nuôi
Từ năm 2003 - 2004, chăn nuôi của trại chủ yếu là 03 giống gà chính là: ISA -
JA57, Lƣơng Phƣợng, Sasso. Ngoài ra, còn có ngan Pháp bố mẹ dòng R51.
Đến năm 2005, nhập giống gà Sao của Hunggari về nuôi thích nghi và
sản xuất thử nghiệm.
Năm 2006, Trại đã nhập 40 con thỏ, giống thỏ ngoại Newzeland thuần
nuôi thử nghiệm và sản xuất giống cùng với một số giống thỏ nội.
Năm 2009, trại tập trung vào sản xuất gà giống Lƣơng Phƣợng, Sasso và
con lai của 2 giống gà trên để cung cấp nhu cầu con giống đạt chất lƣợng cao
cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân cận nhƣ: Bắc Kạn, Lạng Sơn
Cuối năm 2009, Trại đã nhập giống gà mới WA (là con lai Ai Cập với gà
Ucraina) về nuôi thích nghi và khảo nghiệm.
9
Năm 2010 trại nhập đàn gà Sasso dòng A, B, Mía, Lƣơng Phƣợng về
nuôi để sản xuất con giống.
Năm 2011 trại nhập đàn gà Sasso dòng A, B, Mía, Lƣơng Phƣợng về
nuôi để sản xuất con giống.
Mấy năm gần đây tình hình dịch cúm gia cầm trong nƣớc có ảnh hƣởng
lớn đến sự phát triển đàn gà của trại, nhƣ số lƣợng giống gốc và địa bàn mở
rộng phục vụ sản xuất, mặc dù trại luôn đảm bảo đƣợc an toàn dịch bệnh.
* Công tác thú y:
Công tác thú y hết sức đƣợc quan tâm. Với phƣơng châm "phòng bệnh
hơn chữa bệnh", trại giống gia cầm đã triệt để thực hiện tốt quy trình vệ sinh
thú y đồng thời công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng cũng chú ý đúng mức nên dịch
bệnh không xảy ra, đàn gia cầm tiếp tục duy trì, số lƣợng đầu con không
ngừng tăng lên.
Hệ thống chuồng nuôi đƣợc đảm bảo thông thoáng về mùa hè, ấm áp về
mùa đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nƣớc, mùa
đông có hệ thống chắn gió Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm
bảo ngăn cách, biệt lập với khu dân cƣ, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực
chăn nuôi có hàng rào barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng
ăn, máng uống, dụng cụ cho ăn đƣợc quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trƣớc khi cho gà
ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn gia cầm đƣợc thực hiện nghiêm túc với loại
vắc xin nhƣ: Cúm gia cầm, Gumboro, Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản
truyền nhiễm. Chuồng trại thƣờng xuyên thay chất độn và định kỳ tổng vệ
sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật theo dõi, phát hiện gia
cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG
Qua kết quả tìm hiểu và điều tra thực tế tại Trại Giống gia cầm Thịnh
Đán chúng tôi rút ra những nhận xét chung nhƣ sau:
1.2.1. Thuận lợi
- Trại luôn đƣợc sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và PTNT, Trung tâm giống vật nuôi, Chi cục thú y tỉnh Thái Nguyên
và các cơ quan ban ngành liên quan.
10
- Ban lãnh đạo trại thƣờng xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên của trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo,
sẵn sàng tiếp nhận và hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao. Đặc biệt luôn có sự
đoàn kết thống nhất cao.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các trung tâm
khoa học kỹ thuật và trục đƣờng giao thông là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
- Trại đƣợc xây dựng gần khu dân cƣ, đƣờng giao thông nên không có khu
vực vành đai, vùng đệm, nên công tác phòng bệnh còn gặp nhiều khó khăn.
- Do đất đai bạc mầu, nghèo dinh dƣỡng và khí hậu ở một số tháng trong
năm không đƣợc thuận lợi nên việc sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, khả
năng sinh trƣởng, phát triển của vật nuôi cây trồng bị hạn chế.
- Do mới đƣợc thành lập và nâng cấp nên Trại Giống gia cầm Thịnh Đán
không tránh khỏi những khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật và
sản xuất, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm quản lý chƣa nhiều.
1.3. NỘI DUNG VÀPHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất
Để đảm bảo tốt nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp theo yêu cầu của nhà
trƣờng, khoa cũng nhƣ giáo viên hƣớng dẫn, chúng tôi đã đƣa ra một số nội
dung trong thời gian thực tập tại cơ sở nhƣ sau:
- Công tác ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về chăn nuôi
+ Công tác giống: Tham gia chọn lọc gà giống các loại.
+ Công tác thức ăn: Tính toán lƣợng thức ăn gà ăn hàng ngày.
+ Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng: Chăm sóc toàn bộ gà của trại giống.
- Công tác thú y
Công tác thú y tại cơ sở trong thời gian thực tập chúng tôi đề ra công
việc phải thực hiện nhƣ sau:
+ Ra vào trại đúng nội quy quy định.
11
+ Làm tốt công tác vệ sinh môi trƣờng, chuồng trại và xung quanh chuồng trại.
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình tiêm phòng.
+ Phát hiện và điều trị bệnh kịp thời cho vật nuôi.
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học
Thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học với tên đề tài: “Hiệu quả của
việc bổ sung vitamin C cho gà bố mẹ giống Lương Phượng nuôi tại Trại
Giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên”.
1.3.2. Biện pháp tiến hành
Theo yêu cầu của nội dung thực tập tốt nghiệp trong thời gian thực tập
tại cơ sở bản thân đề ra một số biện pháp thực hiện nhƣ sau:
- Tìm hiểu kỹ tình hình sản xuất chăn nuôi ở cơ sở thực tập và khu vực vành đai.
- Tham gia tích cực công tác tiêm phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho
gia cầm.
- Tham gia công tác chuyển giao con giống và kỹ thuật cho các hộ sản xuất.
- Luôn luôn chấp hành, tham gia các hoạt động của cơ sở, tiếp thu ý kiến
của cán bộ lãnh đạo, của cô giáo hƣớng dẫn, tranh thủ thời gian tiếp xúc với
thực tế để nâng cao tay nghề, nắm vững kiến thức chuyên ngành hơn nữa.
- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã đƣợc học
và tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
- Nội dung thực hiện đề tài.
- Bố trí thí nghiệm. “Hiệu quả của việc bổ sung vitamin C cho gà bố mẹ
giống Lương Phượng nuôi tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên”.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, đƣợc sự giúp
đỡ tận tình của cô giáo hƣớng dẫn và cán bộ, công nhân viên của trại, kết hợp
với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội đƣợc nhiều kinh nghiệm
quý báu trong thực tiễn sản xuất và đã đạt đƣợc một số kết quả sau:
1.4.1. Công tác chăn nuôi
* Công tác chuẩn bị chuồng trại:
Trƣớc khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã đƣợc để trống từ 10 - 15 ngày và
quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh thoát nƣớc
12
nền chuồng, tƣờng nhà và vách ngăn đƣợc quét vôi, sau đó tiến hành phun
thuốc sát trùng bằng dung dịch benkocid, nồng độ 0,5 - 1 %.
Tất cả các dụng cụ nhƣ: khay ăn, máng uống, chụp sƣởi, đèn sƣởi,
đều đƣợc cọ rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trƣớc khi đƣa
vào chuồng nuôi.
* Công tác chọn giống
Công tác chọn giống là một phần hết sức quan trọng quyết định đến hiệu
quả chăn nuôi. Trong quá trình chăn nuôi tại cơ sở, chúng tôi đã tiến hành
công tác chọn giống gà ở các giai đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu
cầu của ngƣời chăn nuôi, cụ thể:
- Đối với gà mái sinh sản: Gà mái sinh sản cần đƣợc chọn lọc rất chặt
chẽ, để đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất con giống cung cấp cho thị trƣờng chăn
nuôi. Vì vậy, chúng tôi tiến hành chọn lọc, loại thải những con bị khuyết tật,
mào tích kém phát triển, xƣơng háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ, mầu sắc lông không
đặc trƣng của giống, lông xù, đặc biệt là ở giai đoạn gà hậu bị.
- Đối với trứng giống: Muốn có con giống tốt thì phải có quả trứng giống
tốt. Vì vậy, khi đƣa trứng vào ấp chúng tôi tiến hành chọn lọc những quả
trứng đạt tiêu chuẩn cho vào ấp. Trứng cho vào ấp là những quả trứng đƣợc
chọn từ đàn gia cầm khỏe mạnh và nuôi dƣỡng theo một quy trình đạt tiêu
chuẩn, không mắc bệnh, có tỷ lệ trống mái phù hợp. Mỗi ngày nhặt trứng 2 - 4
lần để tránh dập vỡ, sau đó chọn lọc, loại bỏ những quả bị dập vỡ, bẩn, dị hình,
Những quả trứng đạt tiêu chuẩn ấp là những quả trứng có hình ovan, chia làm
hai đầu rõ rệt (một đầu to một đầu nhỏ), vỏ trứng sạch, đều, nhẵn, khối lƣợng
trứng phù hợp, không quá to cũng không quá nhỏ đối với từng giống. Trứng
trƣớc khi ấp đƣợc cho vào phòng xông trứng bằng foocmol + thuốc tím với liều
lƣợng 17 gram thuốc tím và 35 ml foocmol cho 1 m
3
không khí trong thời gian
từ 15 - 20 phút, sau đó xếp trứng vào khay và cho vào máy ấp.
- Kiểm tra trứng ấp: Sau khi đƣa trứng vào ấp một thời gian, tiến hành soi
trứng để kiểm tra phôi ở các giai đoạn 6, 11, 18 ngày ấp để loại bỏ kịp thời
trứng không phôi, chết phôi, qua đó cũng đánh giá đƣợc chất lƣợng trứng đƣa
vào ấp để kịp thời điều chỉnh chế độ ấp hoặc chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng của
đàn gà sinh sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
13
- Phân loại gà con mới nở ra: Gà con mới nở ra phải chọn phân loại loại
1 và loại 2. Gà loại 1 là những con nhanh nhẹn khoẻ mạnh, mắt sáng lông
mƣợt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ và đảm bảo khối lƣợng
quy định đối với từng loại giống.
* Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của gà và tuỳ từng loại gà mà ta áp
dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho phù hợp.
- Giai đoạn úm gà con: Khi chuyển từ khu ấp trứng về chúng tôi tiến hành
cho gà con vào quây và cho gà uống nƣớc ngay. Nƣớc uống cho gà phải sạch
và pha B.complex + vitamin C + đƣờng glucoza 5 % cho gà uống hết lƣợt sau
2 - 3 h mới cho gà ăn bằng khay.
Giai đoạn đầu nhiệt độ trong quây là 35 - 37
0
C. Sau 1 tuần tuổi nhiệt độ
cần thiết là trên 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi.
Thƣờng xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh chụp sƣởi đảm bảo nhiệt độ
thích hợp theo quy định. Trƣờng hợp nếu gà tập trung đông, tụ đống dƣới chụp
sƣởi là hiện tƣợng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sƣởi, hoặc tăng bóng điện. Gà
tách ra xa chụp sƣởi là nhiệt độ nóng quá phải giảm nhiệt cho phù hợp. Chỉ khi
nào thấy gà tản đều ra trong quây thì khi đó là nhiệt độ trong quây phù hợp.
Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều đƣợc điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn
của gà) ánh sáng đƣợc đảm bảo cho gà hoạt động bình thƣờng.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi): Ở giai đoạn này gà phát triển
nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn này có kích thƣớc to hơn để
phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dƣỡng phải đảm bảo protein thô
21 %, năng lƣợng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng ngày phải cung cấp
đủ thức ăn, nƣớc uống, cho gà ăn tự do và thay nƣớc 2 lần/ngày.
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản
đƣợc chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và
hậu bị; giai đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh
trƣởng với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy
đủ cả số và chất lƣợng, cụ thể là: hàm lƣợng protein trong thức ăn phải đạt từ
18-20 %; năng lƣợng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải
14
đảm bảo đầy đủ và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lyzin và
methionin. Ở giai đoạn này, gà đƣợc nuôi với chế độ ăn tự do.
+ Giai đoạn gà dò và hậu bị (từ 7 tuần tuổi đến đẻ bói): Nuôi dƣỡng gà
trong giai đoạn này có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao khả năng sinh sản
của gà ở giai đoạn tiếp theo. Vì vậy, yêu cầu nuôi dƣỡng chăm sóc trong giai
đoạn này phải đảm bảo cho gà sinh trƣởng, phát dục bình thƣờng, gà không
quá béo, không quá gầy và đảm bảo độ đồng đều cao về khối lƣợng. Thức ăn
trong giai đoạn này cần phải đảm bảo có 15-17 % protein, năng lƣợng trao đổi
biến động từ 2600 - 2700 kcal/kg thức ăn.
Chế độ chăm sóc gà trong giai đoạn này hết sức quan trọng, phải thƣờng
xuyên theo dõi khối lƣợng của gà để điều chỉnh tăng giảm thức ăn cho phù
hợp. Chú ý khống chế thức ăn phù hợp để đến khi gà vào đẻ đạt khối lƣợng
chuẩn quy định cho từng giống.
Về cách cho ăn, ngƣời ta có thể sử dụng 2 phƣơng pháp sau: một là cho
gà 3 ngày ăn 1 ngày nhịn hoặc là ngày nào cũng cho ăn theo khẩu phần khống
chế. Khẩu phần này đƣợc xác định tuỳ theo khối lƣợng cơ thể gà. Cứ 50 g
khối lƣợng cơ thể vƣợt so với quy định giảm 5 g thức ăn/gà/ngày, nhƣng
lƣợng thức ăn không thấp hơn ở tuần trƣớc; cứ 50 g khối lƣợng cơ thể thấp
hơn so với quy định tăng 5 g thức ăn/gà/ngày. Chỉ cho ăn một bữa để giảm
những ảnh hƣởng xấu và stress cho gà. Khi phân phối thức ăn vào máng, phải
đảm bảo trong vòng 4 phút tất cả các máng đều có thức ăn. Máng ăn cho gà
giai đoạn này cần treo cao cho gờ miệng máng luôn ngang với lƣng gà để
tránh rơi vãi thức ăn (chú ý trong giai đoạn nuôi khống chế phải khống chế cả
nƣớc uống). Đối với gà nuôi tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức
ăn hỗn hợp 0521 của CP có thành phần dinh dƣỡng: đạm 19 %; xơ thô 6 %;
Ca 0,8 -1,0 %; P 0,6 %; NaCl 0,3 - 0,5 %; năng lƣợng trao đổi 2900 kcal/kg.
Hàng ngày chúng tôi theo dõi và giám sát tình trạng sức khoẻ của đàn gà.
Khi phát hiện ra gà có triệu chứng biểu hiện bệnh tiến hành chẩn đoán bệnh và
có biện pháp điều trị kịp thời cho đàn gà. Trong quá trình nuôi dƣỡng chúng
tôi tiến hành tiêm chủng vắcxin cho gà theo đúng chủng loại, liều lƣợng và
lịch phòng bệnh cho gà hàng tuần. Thực hiện nghiêm ngặt chế độ chiếu sáng
về thời gian và cƣờng độ.
15
Mật độ nuôi nhốt gà giai đoạn hậu bị là gà trống 4 gà/m
2
, gà mái 7 gà/m
2
;
định kỳ thay đệm lót khô và tơi xốp.
+ Giai đoạn gà đẻ: Chúng tôi đã chú ý chuẩn bị đầy đủ máng ăn, máng
uống cho gà theo quy định, không để gà bị khát nƣớc vì nếu gà thiếu nƣớc gà
sẽ giảm tỷ lệ đẻ và khối lƣợng trứng. Nền chuồng luôn khô, độ dày của đệm
lót đảm bảo đạt 10 - 15 cm, ổ đẻ đƣợc đƣa vào chuồng nuôi trƣớc tuổi đẻ đầu
dự kiến khoảng 2 tuần để gà mái làm quen. Thƣờng xuyên bổ sung đệm lót
mới và vệ sinh sạch sẽ, hạn chế gà đẻ xuống nền.
Kiểm tra loại thải gà mái đẻ kém, không đẻ. Căn cứ vào tỷ lệ đẻ, khối
lƣợng gà hàng tuần điều chỉnh khối lƣợng thức ăn cho phù hợp. Ghi chép tất
cả số liệu vào sổ sách theo biểu mẫu để theo dõi. Trứng đƣợc thu nhặt hai
lần/ngày để hạn chế đảm bảo trứng không bị dập vỡ.
Đối với gà nuôi trong Trại Giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức ăn
9624 của CP có thành phần dinh dƣỡng: đạm 16,5 %; xơ thô 6 %; Ca 3,5 -
34,0 %; P 0,5 %; NaCl 0,3-0,5 %; năng lƣợng trao đổi 2700 kcal/kg.
* Chế độ chiếu sáng
Chế độ chiếu sáng cùng với chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm
hãm sự phát dục của gà trống và mái sớm hay muộn hơn quy định. Điều cần
ghi nhớ để áp dụng cho đàn gà sinh sản đó là: Không tăng thời gian chiếu
sáng và cƣờng độ chiếu sáng trong giai đoạn hậu bị, không đƣợc giảm thời
gian và cƣờng độ chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Với chuồng nuôi ở trại,
là chuồng thông thoáng tự nhiên, việc khống chế thời gian chiếu sáng tự nhiên
thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ, thời gian chiếu sáng nâng dần lên từ 14h -
17 h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu sáng theo hƣớng dẫn của Viện
chăn nuôi nhƣ sau:
Bảng 1.1: Chế độ chiếu sáng cho đàn gà sinh sản
Tuổi tuần
Thời gian
Cƣờng độ W/m
2
chuồng nuôi
0 - 2
24 h
4
3 - 8
16 h
3
9 - 14
8 h (ánh sáng tự nhiên)
2
15 - 20
8 h (ánh sáng tự nhiên)
2,5
> 21
16 h
3,5
16
1.4.2. Công tác thú y
* Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác đề phòng dịch bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết
định đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi và an ninh kinh tế nông nghiệp. Do vậy, trong
quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại thƣờng
xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm,
phun thuốc sát trùng định kỳ, tẩy uế, máng ăn, máng uống. Trƣớc khi vào chuồng
cho gà ăn uống phải thay bằng quần áo lao động đã đƣợc giặt sạch, đi ủng, đeo
khẩu trang để bảo vệ sức khoẻ ngƣời lao động và phòng bệnh cho gia cầm. Gà
nuôi ở trại đƣợc sử dụng thuốc phòng bệnh theo lịch trình sau.
Tiêm phòng vắc xin cho đàn gia cầm để có miễn dịch chủ động đảm bảo
an toàn trƣớc dịch bệnh. Trƣớc ngày sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng
sinh vào nƣớc uống trong vòng 8 - 12 h, pha vắc xin vào lọ dùng để nhỏ trực
tiếp vào miệng, mắt, mũi hoặc pha ở dạng dung dịch để tiêm. Tính toán liều
vắc xin phải đủ để mỗi con nhận đƣợc một liều. Dụng cụ pha và nhỏ vắc xin
không có thuốc sát trùng hoặc xà phòng, nhiệt độ đảm bảo từ 20 - 25
0
C.
Chúng tôi sử dụng vắc xin phòng bệnh cho đàn gà theo lịch nhƣ sau:
Bảng 1.2: Lịch phòng vắc xin cho gà
Ngày tuổi
Loại vắc xin
Phƣơng pháp dùng
1 - 5
Lasota lần 1, IB
Nhỏ mắt mũi 1 giọt
Gumboro lần 1
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
Marek
Tiêm dƣới da
7
Chủng đậu
Chủng màng cánh
10
Gumboro lần 2
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
15
Cúm gia cầm
Tiêm dƣới da gáy
25
Gumboro lần 3
Nhỏ miệng 1 - 2 giọt
Lasota lần 2
Nhỏ mắt hoặc mũi 1 giọt
35
Newcastle hệ 1
Tiêm dƣới da 0,5 ml/con
43
Cúm gia cầm lần 2
Tiêm dƣới da gáy
115
Chủng đậu lần 2
Dƣới màng cánh
140
OVO
4
Tiêm dƣới da
17
* Chẩn đoán và điều trị bệnh
Trong quá trình chăm sóc và nuôi dƣỡng đàn gà tại Trại Giống gia cầm
Thịnh Đán, chúng tôi luôn theo dõi tình hình sức khoẻ của đàn gà để chẩn
đoán và có những hƣớng điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở trại, chúng tôi
thƣờng gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố
tác động gây nên bệnh cho gà nhƣ: điều kiện thời tiết, dinh dƣỡng kém,
chuồng trại không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức
đề kháng và dễ mắc bệnh ở gà.
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, thở
khò khè, phải há mồm ra để thở, xoã cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ
rũ, có tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm
đỏ, phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dƣới da, lách sƣng,
ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti - CRD: liều 2 g/lít nƣớc uống, dùng liên tục trong vòng 3-5 ngày.
Tất cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức
đề kháng nhƣ: B.complex (1 g/3 lít nƣớc), vitamin C, đƣờng glucose.
+ Bệnh CRD thƣờng ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh chúng
tôi sử dụng Bio - Enrafloxacin 10 %, liều lƣợng 1ml/ 2 lít nƣớc uống dùng
trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký sinh
ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có
những triệu chứng gây bệnh khác nhau.
- Triệu chứng: Thƣờng gặp ở 2 thể
+ Cầu trùng manh tràng: thƣờng gặp ở gà con từ 4 - 6 tuần tuổi; gà bệnh ủ
rũ, bỏ ăn, uống nƣớc nhiều, phân lỏng lẫn máu tƣơi hoặc có màu sôcôla, mào
nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sƣng to, chứa đầy máu.
18
+ Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thƣờng ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là
gà ủ rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen nhƣ bùn, lẫn nhầy đôi khi
lẫn máu; gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp.
- Điều trị: chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lƣợng 1,5-2
ml/1 lít nƣớc uống dùng trong 4 - 5 ngày liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5
ngày liên tục nữa; ESB 32 %, Anti coccidae - liều lƣợng 2 g/lít nƣớc uống
dùng trong 3 - 5 ngày liên tục. Ngoài ra, để chống chảy máu chúng tôi kết hợp
với Hanvit C và K, liều lƣợng 0,5 - 1 g/1 lít nƣớc uống.
* Bệnh bạch lỵ gà con
- Nguyên nhân: do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và
Salmonella pullrum gây ra.
- Triệu chứng: gà con mắc bệnh biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân có
màu trắng, phân loãng dần và dính quanh hậu môn. Đối với gà thƣờng ở thể
mãn tính.
- Điều trị:
+ Dùng Getacostrim với liều là 1 g/1 lít nƣớc uống, cho uống liên tục 3 -
4 ngày.
+ Dùng Ampicoli, liều dùng 1 g/ 1 lít nƣớc, cho uống 3 - 5 ngày liên tục
kết hợp với B.complex liều 1 g/ 3 lít nƣớc.
1.4.3. Tham gia các công việc khác
Trong thời gian thực tập, ngoài việc chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn gà thí
nghiệm, bản thân tôi còn tham gia vào một số công việc khác nhƣ:
+ Tiêu độc, khử trùng chuồng trại và khu vực xung quanh.
+ Tham gia chọn lọc và loại thải đàn gà giống bố mẹ Lƣơng Phƣợng,
Sasso, Mía, Mía lai Lƣơng Phƣợng.
+ Chăm sóc đàn gà bố mẹ, gà con, gà thịt.
+ Tham gia quản lý máy ấp, chọn trứng, chọn lọc gà giống.
+ Tham gia công tác tƣ vấn kỹ thuật chăn nuôi nhƣ hƣớng dẫn kỹ thuật
chăn nuôi cho các hộ gia đình mua con giống của trại, từ khâu xây dựng
chuồng trại đến khâu vệ sinh phòng bệnh cũng nhƣ kỹ thuật chăm sóc, nuôi
dƣỡng khi nuôi gia cầm, gia súc.
19
Sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán - thành
phố Thái Nguyên chúng tôi đã tham gia và hoàn thành dƣợc một số công tác
phục vụ sản xuất đã đề ra. Kết quả của công tác này đƣợc thể hiện tổng quát
qua bảng sau:
Bảng 1.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
Nội dung công việc
Đơn vị
Số
lƣợng
Kết quả (An toàn, khỏi)
Số lƣợng
Tỷ lệ (%)
1. Chăm sóc nuôi dƣỡng
An toàn
Gà Lƣơng Phƣợng bố mẹ
Con
936
912
97,00
Gà Sasso
Con
340
328
96,00
Gà Mía
Con
200
166
83,00
2. Phòng bệnh bằng vắcxin
An toàn
Nhỏ lasota
Con
2500
2500
100,00
Nhỏ Gumboro
Con
2500
2500
100,00
Tiêm Newcastle
Con
1451
1451
100,00
Tiêm cúm
Con
1451
1451
100,00
3. Điều trị bệnh
Khỏi
Bệnh cầu trùng
Con
635
614
96,00
Bệnh bạch lỵ gà con
Con
327
279
85,00
CRD
Con
84
76
90,00
4. Công tác khác
An toàn
Úm gà con
Con
2500
2418
96,72
Sát trùng chuồng trại
m
2
750
750
100,00
Cắt móng gà trống
Con
142
142
100,00
Ấp trứng
Quả
10559
8915
84,00
20
1.5. KẾT LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.5.1. Bài học kinh nghiệm
Trong thời gian thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, đƣợc sự giúp
đỡ của Ban lãnh đạo trại, cán bộ phụ trách và thầy giáo hƣớng dẫn, cùng với
chính quyền địa phƣơng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi bƣớc đầu tiếp xúc
với thực tiễn sản xuất. Qua đó tôi đã vận dụng đƣợc những kiến thức đã học ở
trƣờng để củng cố thêm kiến thức và rèn luyện thêm chuyên môn của mình.
Qua đợt thực tập này tôi thấy mình trƣởng thành hơn về nhiều mặt, điều
quan trọng nhất là tôi đã rút ra bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn từ
thực tiễn sản xuất nhƣ:
+ Biết cách chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý.
+ Biết cách dùng một số loại vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh.
+ Biết chẩn đoán và điều trị một số bệnh thông thƣờng.
+ Tay nghề thực tế đƣợc nâng lên rõ rệt.
Trong thời gian thực tập đƣợc tiếp xúc với thực tế sản xuất đã giúp tôi
khẳng định đƣợc tƣ tƣởng vững vàng, rèn luyện tác phong làm việc, trau
dồi, củng cố và nâng cao kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giúp tôi yêu
ngành yêu nghề, say mê với công việc và không ngừng cố gắng học hỏi để
làm tốt hơn khi ra thực tế sản xuất. Tôi thấy rằng việc đi thực tập là một
việc rất cần thiết đối với bản thân tôi cũng nhƣ tất cả các sinh viên trƣớc
khi tốt nghiệp ra trƣờng.
1.5.2. Tồn tại
Trong thời gian thực tập với kết quả thu đƣợc, tôi thấy mình còn một số
tồn tại sau:
+ Do thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chƣa nhiều cho
nên kết quả thu đƣợc chƣa cao.
+ Còn non về tay nghề, đôi khi chƣa mạnh dạn trong công việc.
+ Tôi thấy từ kiến thức trên sách vở vận dụng vào thực tế sản xuất là một
quá trình dài. Do vậy, bản thân tôi là một kỹ sƣ tƣơng lai, tôi nhận thấy cần
phải khắc phục những khó khăn và luôn cố gắng rèn luyện vƣơn lên.
21
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Hiệu quả của việc bổ sung vitamin C cho gà bố mẹ giống
Lương Phượng nuôi tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên”.
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi gia cầm nƣớc ta chiếm một vị trí quan trọng trong
ngành sản xuất nông nghiệp nói riêng và trong cơ cấu nền kinh tế nói chung.
Chăn nuôi gà là một trong những nghề có truyền thống lâu đời của nhân dân
ta, nó cung cấp cho con ngƣời sản phẩm thịt và trứng, là nguồn thực phẩm có
giá trị dinh dƣỡng cao và nhu cầu của xã hội ngày càng nhiều.
Chăn nuôi gà công nghiệp của nƣớc ta hiện nay đã trở thành một trong
những nghề phát triển khá nhanh trong lĩnh vực nông nghiệp. Với những
thuận lợi có đƣợc nhƣ về các giống gà cao sản, những tiến bộ kỹ thuật về thức
ăn, quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng đã tạo ra những giống có năng suất cao,
thức ăn có chất lƣợng tốt, với quy trình phòng bệnh chặt chẽ, góp phần đẩy lùi
dịch bệnh nguy hiểm. Đây chính là nền tảng rất quan trọng cho nghề chăn
nuôi gà phát triển trong tƣơng lai.
Tuy nhiên, muốn cho ngành chăn nuôi gia cầm phát triển nhanh và bền
vững thì phải tiến hành đồng thời các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc nuôi
dƣỡng nhằm làm tăng tỷ lệ sống, tốc độ sinh trƣởng, khả năng sản xuất và sức
đề kháng cho đàn gia cầm.
Hiện nay, trên thị trƣờng có rất nhiều loại thức ăn hỗn hợp đáp ứng đầy
đủ nhu cầu dinh dƣỡng của gia cầm, nhƣng trong quá trình sản xuất hay thời
gian bảo quản đã làm mất đi hoặc làm giảm một lƣợng vitamin nhất định.
Chính vì vậy, việc phải bổ sung vitamin là rất cần thiết trong chăn nuôi gia
cầm, trong đó có việc bổ sung vitamin C.
Theo các nhà khoa học thì vitamin C là yếu tố giúp nâng cao khả năng
sản xuất của gia cầm, nâng cao khối lƣợng sống của gà con và khả năng
chống chịu với điều kiện bất lợi của môi trƣờng. Ngoài ra, vitamin C còn có
chức năng hoạt hóa enzym 2,5 hydro vitamin
D
3
- 1 hydroxylaza xúc tiến
22
chuyển hóa 2,5 (OH) D
3
(ở gan) thành 1,25 (OH) D
3
(ở thận), thông qua đó
vitamin C có ảnh hƣởng đến quá trình hấp thu canxi của cơ thể, nhất là ở gà
con và gà đẻ, vì cơ thể chúng không có khả năng tổng hợp đủ nhu cầu về
vitamin C.
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Hữu Đoàn (1999) [3] cho thấy hàm
lƣợng vitamin C trong thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp (khi chƣa bổ sung
thêm) chỉ đạt 8 - 16 mg/kg thức ăn. Trong thức ăn hàm lƣợng vitamin C giảm
dần theo thời gian bảo quản, sau 1 tuần chỉ còn 50 %.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu
quả của việc bổ sung vitamin C cho đàn gà bố mẹ giống Lương Phượng
nuôi tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán - Thái Nguyên”.
Mục đích của đề tài
- Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung vitamin C đến khả năng sinh sản
của đàn gà.
- Xác định hiệu quả kinh tế của việc bổ sung vitamin C vào khẩu phần ăn
của gà.
- Làm tƣ liệu khuyến cáo kỹ thuật cho ngƣời chăn nuôi.
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của gia cầm sinh sản
Sức sản xuất trứng của gia cầm chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố, cả các
yếu tố bên trong và các yếu tố bên ngoài. Sức sản xuất trứng chịu ảnh hƣởng
trực tiếp của dòng, giống gia cầm. Các dòng, giống gia cầm khác nhau có sản
lƣợng trứng khác nhau, sự phát triển, tuổi, độ béo, trạng thái sức khỏe, trọng
lƣợng sống, sự thay lông, sự thành thục, bản tính ấp bóng, chu kỳ và nhịp độ
đẻ cũng ảnh hƣởng đến sức sản xuất trứng của gia cầm. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào các yếu tố di truyền, chọn lọc, thức ăn dinh dƣỡng, chế độ chiếu
sáng, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng, mùa vụ…
Những dòng, giống gia cầm đƣợc chọn lọc tốt sẽ có khả năng sản xuất
trứng cao hơn, ví dụ nhƣ giống gà Leghorn có sản lƣợng trứng trung bình là
250 - 270 quả/mái/năm, trong khi đó gà Ri chỉ đạt 90 - 100 quả/mái/năm…
23
Tuổi của gia cầm liên quan chặt chẽ tới sức đẻ của nó. Theo quy luật, ở
gà sản lƣợng trứng giảm dần theo tuổi, trung bình năm thứ hai giảm từ 15 - 20
% so với năm thứ nhất. Nhƣng ở một số thủy cầm nhƣ vịt, ngỗng thì đạt đỉnh
cao ở năm thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần theo tuổi.
Độ béo, trạng thái sức khỏe liên quan chặt chẽ đến sức sản xuất trứng,
nếu gia cầm quá béo sẽ làm ức chế sự phát triển của buồng trứng và giảm các
lƣợng kích tố sinh dục làm cho sản lƣợng trứng giảm.
Tuổi thành thục sinh dục liên quan đến sức đẻ của gia cầm, nó là đặc
điểm di truyền cá thể. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng tới tuổi thành thục sinh dục
của gia cầm: loài, loại hình, giống, dòng, mùa vụ, thức ăn, chăm sóc,
Mùa vụ ảnh hƣởng rất rõ rệt tới sức đẻ của gia cầm. Ở nƣớc ta, mùa hè
sức đẻ giảm xuống so với mùa xuân, đến mùa thu lại tăng lên. Nhiệt độ môi
trƣờng và ánh sáng ảnh hƣởng rất lớn tới sức sản xuất của gia cầm, mùa vụ
khác nhau có nhiệt độ và ánh sáng khác nhau. Ở nƣớc ta, nhiệt độ thích hợp
đối với gia cầm đẻ là 14 - 22
0
C. Nếu nhiệt độ môi trƣờng xuống dƣới giới
hạn thấp thì gia cầm phải huy động năng lƣợng chống rét, trên giới hạn cao
thì phải thải nhiệt nhiều. Ánh sáng đƣợc xác định qua thời gian chiếu sáng và
cƣờng độ chiếu sáng. Yêu cầu đối với gà đẻ thời gian chiếu sáng mỗi ngày 12
- 14 h với cƣờng độ trung bình chiếu sáng ban ngày.
Thay lông: Sau mỗi chu kỳ đẻ trứng sinh học gia cầm nghỉ đẻ và thay
lông. Ở điều kiện bình thƣờng, lần thay lông đầu tiên là những điểm quan
trọng để đánh giá gia cầm đẻ tốt hay xấu. Những con thay lông sớm là những
con đẻ kém và thời gian thay lông kéo dài tới 4 tháng. Ngƣợc lại, nhiều con
thay lông muộn và nhanh, thời gian nghỉ đẻ dƣới 2 tháng. Đặc biệt ở một số
cá thể hoặc đàn cao sản, thời gian nghỉ đẻ chỉ khoảng 4 - 5 tuần, có những cá
thể đẻ ngay khi chƣa thay xong bộ lông mới hay đẻ trong thời gian thay lông.
Ngày nay, ngƣời ta sử dụng rộng rãi các biện pháp thay lông cƣỡng bức
dựa vào một số các yếu tố: thuốc kích thích, ánh sáng, nƣớc uống, chế độ cho
ăn và thành phần thức ăn… nhằm rút ngắn thời gian thay lông và điều khiển
thay lông hàng loạt.
24
2.2.1.2. Khả năng sinh sản của gia cầm
Để duy trì sự phát triển của đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố
cơ bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia
cầm. Sản phẩm chủ yếu của chăn nuôi gia cầm là thịt và trứng, trong đó sản
phẩm trứng đƣợc coi là hƣớng sản xuất chính của gà hƣớng trứng. Đối với gà
hƣớng trứng hay hƣớng thịt thì khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng đều
quyết định đến sự phân đàn di truyền giống, mở rộng quy mô đàn gia cầm.
Sinh sản là chỉ tiêu cần đƣợc quan tâm trong công tác giống của gia cầm. Ở
các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác nhau rõ rệt.
* Sức đẻ trứng
Sức đẻ trứng là số trứng thu đƣợc của mỗi đàn hoặc mỗi mái đẻ trong
khoảng thời gian nhất định (một tháng, một mùa, một chu kỳ, sau 10 tháng
tuổi, …)
Theo Brandsch và cs (1978) [18] thì sức đẻ trứng chịu ảnh hƣởng của 5
yếu tố chính:
1. Tuổi đẻ đầu hay tuổi thành thục
2. Chu kỳ đẻ trứng hay cƣờng độ đẻ trứng
3. Tần số thể hiện bản năng đòi ấp
4. Thời gian nghỉ đẻ, đặc biệt là nghỉ đẻ mùa đông
5. Thời gian đẻ kéo dài hay chu kỳ đẻ (hay tính ổn định sức đẻ).
Các yếu tố trên có sự điều khiển bởi kiểu gen di truyền của từng
giống gia cầm.
Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào chăm sóc nuôi dƣỡng, nhiệt độ môi
trƣờng, ánh sáng và các yếu tố tiểu khí hậu khác.
* Năng suất trứng
Năng suất trứng hay sản lƣợng trứng của một gia cầm mái là tổng số
trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hƣớng sản xuất, mùa vụ và
đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng là một tính trạng số lƣợng nên nó phụ
thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng đƣợc đánh giá qua
cƣờng độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.
25
Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ
đẻ có mối tƣơng quan với năng suất trứng. Giống gia cầm nào có tỷ lệ đẻ cao
và kéo dài trong thời kỳ sinh sản, chứng tỏ là giống tốt, nếu chế độ dinh
dƣỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao. Gà chăn thả có tỷ lệ đẻ thấp
trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những
tuần tiếp theo rồi giảm dần và tỷ lệ đẻ thấp ở cuối kỳ sinh sản. Năng suất
trứng/năm của một quần thể gà mái cao sản đƣợc thể hiện theo quy luật,
cƣờng độ đẻ trứng cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba sau đó giảm dần cho đến
hết năm đẻ.
Cƣờng độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời gian ngắn. Trong thời
gian này có thể loại trừ ảnh hƣởng của môi trƣờng. Thời gian kéo dài sự đẻ
có liên quan đến chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn phụ thuộc vào
cƣờng độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu sáng nhân
tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thƣờng có những khoảng thời
gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu tố di
truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng ấp khác nhau. Điều này chịu
ảnh hƣởng nhiều bởi yếu tố nhƣ: Nhiệt độ, ánh sáng, dinh dƣỡng Theo
Brandsch và cs (1978) [18] thì nhiệt độ cao và bóng tối kích thích sự ham ấp,
đồng thời yếu tố gen chịu tác động phối hợp giữa các gen thƣờng và gen liên
kết giới tính. Trên cơ sở tỷ lệ đẻ hằng ngày hoặc tuần cho phép đánh giá một
phần nào về chất lƣợng giống và mức độ ảnh hƣởng của chế độ ngoại cảnh
đến sự sản xuất của đàn giống. Ông cũng cho rằng gà thịt nặng cân đẻ ít hơn
do tồn tại nhiều thể vàng nên lấn át buồng trứng thƣờng xuyên hơn so với gà
dòng trứng.
Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hƣởng trực tiếp đến sản lƣợng
trứng cả năm. Gà thƣờng hay nghỉ đẻ vào mùa đông do nguyên nhân giảm dần
về cƣờng độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra, sự nghỉ đẻ này còn do
khí hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn. Thời gian nghỉ đẻ là một tính
trạng số lƣợng có hệ số di truyền cao, do đó ngƣời ta có thể cải thiện di truyền
bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú ý tới chỉ số trung bình
chung của giống. Khối lƣợng trứng phụ thuộc vào khối lƣợng cơ thể, giống,
tuổi đẻ, tác động dinh dƣỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lƣợng trứng lại
quyết định tới chất lƣợng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lƣợng và sức sống của
gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.